Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá thực trạng hồ sơ địa chính và hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn đông khê huyện thạch an tỉnh cao bằng, giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.43 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA THỊ THÙY
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN
ĐÔNG KHÊ, HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: K43 - QLĐĐ - N01

Khóa học

: 2011 - 2015



Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Lợi

THÁI NGUYÊN – 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện kiến thức cơ bản lẫn kiến thức
chuyên môn tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã được các quý
thầy cô và toàn thể các cán bộ, nhân viên tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng truyền đạt những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của em.
Hoàn thành báo cáo này cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn các thầy cô
giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đồng thời em gửi lời cảm ơn đặc biệt về sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị
Lợi đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Cùng sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của các cán bộ, nhân viên
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, là cơ sở
thuận lợi trong suốt thời gian thực tập.
Tuy vậy, do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của
bản thân nên trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy, cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung,
nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng


năm 2015

Sinh viên thực hiện

Hứa Thị Thùy


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình cấp giấy chứng nhận đất ở, đất sản xuất nông nghiệp,
đất chuyên dùng ................................................................................................18
Bảng 2.2: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi cấp đổi đồng
loạt ....................................................................................................................19
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình cấp GCN đất lâm nghiệp ..........................................20
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả lập hồ sơ địa chính huyện Thạch An ...........................21
Bảng 4.1: Tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2013 ..............................................30
Bảng 4.2: Biến động tình hình sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Đông Khê qua các
năm 2010 - 2013 ...............................................................................................33
Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thị trấn
Đông Khê giai đoạn 2012 - 2013 .....................................................................36
Bảng 4.4: Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ ..............................39
Bảng 4.5: Các trường hợp đề nghị kiểm tra lại .........................................................40
Bảng 4.6: Kết quả giải quyết hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tồn
đọng năm 2013 .................................................................................................44
Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra đánh giá tài liệu phục vụ công tác triển khai cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Đông Khê tính đến hết năm 2014 ................47

Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra độ chính xác về tài liệu bản đồ địa chính .....................55


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.1: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.................5
Hình 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 so với năm 2013 .................................35
Hình 4.2: Biểu đồ kết quả cấp GCN theo diện tích của thị trấn ...............................38
Hình 4.3: Biểu đồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thị trấn Đông Khê từ
năm 2012-2014 .................................................................................................46
Hình 4.4: Sổ địa chính ...............................................................................................49
Hình 4.5: Sổ mục kê đất đai ......................................................................................51
Hình 4.6: Sổ cấp giấy chứng nhận ............................................................................54


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCN

: Giấy chứng nhận


HSĐC

: Hồ sơ địa chính

UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ...... 5
2.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 8
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước, tỉnh Cao Bằng và tại huyện
Thạch An ................................................................................................. 14
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước .............................................. 14
2.2.2. Tình hình tại tỉnh Cao Bằng ................................................................. 15
2.2.3.Tình hình cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC tại huyện Thạch An .............. 17
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 22

3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................... 22
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.2.1. Đánh giá sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn Đông
Khê .......................................................................................................... 22
3.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Đông Khê ..... 22
3.2.3. Đánh giá thực trạng hồ sơ địa chính của thị trấn Đông Khê................. 22
3.2.4. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thị trấn
Đông Khê ................................................................................................ 22


vi

3.2.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và những giải pháp đối với công
tác hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thị
trấn Đông Khê ......................................................................................... 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.3.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 22
3.3.2. Phương pháp thống kê........................................................................... 22
3.3.3. Phương pháp so sánh............................................................................. 23
3.3.4. Phương pháp phân tích tổng hợp .......................................................... 23
3.3.5. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 24
4.1. Điều kiện cơ bản của thị trấn Đông Khê .................................................. 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 27
4.1.3. Sơ lược tình hình quản lý đất đai trên địa bàn Đông Khê .................... 31
4.2. Đánh giá công tác cấp GNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Đông Khê giai
đoạn 2012 - 2014..................................................................................... 35
4.2.1. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Đông Khê giai
đoạn 2012 - 2013..................................................................................... 35

4.2.2. Kết quả triển khai công tác kê khai cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn
Đông Khê giai đoạn 1/1/2014 - 30/12/2014 ........................................... 41
4.3. Kết quả đánh giá các tài liệu phục vụ công tác đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất .......................................................................... 47
4.3.1. Kiểm tra chính xác về tài liệu bản đồ địa chính .................................... 55
4.4. Đánh giá những thuận lợi khó khăn và các giải pháp .............................. 57
4.4.1. Những thuận lợi..................................................................................... 57
4.4.2. Những khó khăn .................................................................................... 58


vii

4.4.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh cấp GCNQSDĐ, hoàn thiện HSĐC
của thị trấn Đông Khê ............................................................................. 59
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 61
5.1. Kết luận .................................................................................................... 61
5.2 Đề Nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, đất đai là yếu tố cấu thành
nên lãnh thổ của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng điều đó thể hiện rõ tầm
quan trọng của đất đai trong đời sống xã hội.

Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
nêu: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo
quy hoạch, kế hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, đúng mục
đích và có hiệu quả”[3].
Luật Đất đai năm 1987, năm 1993, luật sửa đổi bổ sung năm 1998, năm
2001, Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai đang từng bước đi sâu vào thực tiễn.
Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai càng tăng do dân số tăng, kinh tế phát
triển đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa, hiện hóa đất nước đang diễn ra
mạnh mẽ mà đất thì có hạn về diện tích. Chính những điều này làm cho việc
phân bố đất đai vào các mục đích khác nhau ngày càng trở nên khó khăn, các
quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ chóng mặt và ngày càng phức tạp.
Để khắc vụ tình trạng nêu trên thì công tác đăng ký đất đai (ĐKĐĐ)
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) và lập hồ sơ địa chính
(HSĐC) có vai trò hết sức quan trọng. ĐKĐĐ thực chất là thủ tục hành chính
bắt buộc nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ đầy đủ và cấp GCNQSDĐ cho
chủ sử dụng đất hợp pháp, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa Nhà nước và chủ
sử dụng đất trên cơ sở đó Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt toàn bộ đất đai


2

theo pháp luật. Mặt khác, nó tạo điều kiện cho người sử dụng đất ổn định lâu
dài đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, điều đó góp phần ổn định kinh tế, chính trị,
xã hội người dân yên tâm sản xuất đầu tư, tạo được niềm tin cho nhân dân vào
Đảng và Nhà nước ta.
Trên thực tế hiện nay công tác này, ở một số địa phương diễn ra rất chậm,
hiệu quả công việc chưa cao, tình trạng quản lý lỏng lẻo, tài liệu chưa chính xác,
việc mua bán chuyển nhượng đất đai diễn ra ngầm chưa thông qua cơ quan Nhà
nước, tình hình lấn chiếm tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra nhiều.

Thị trấn Đông Khê cũng không nằm ngoài thực tế chung đó. Xuất phát
từ thực tế nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề đồng thời với sự
đồng ý nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, với sự giúp đỡ của cô Nguyễn Thị Lợi, tôi tiến hành
xây dựng và triển khai nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng hồ sơ địa
chính và hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn
Đông Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 - 2014”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá về hồ sơ địa chính và công tác cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Đông Khê - Thạch An - Cao Bằng giai đoạn
2012 – 2014 nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Trên cơ sở
đó, đề xuất các biện pháp thúc đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Đông Khê.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Thực trạng hồ sơ địa chính trên địa bàn thị trấn Đông Khê.
+ Thực trạng cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Đông Khê.
+ Đánh giá hiệu quả và hạn chế của việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Đông Khê, huyện Thạch An.


3

+ Đề xuất các biện pháp thúc đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Đông Khê.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững các quy định trong Luật Đất đai và các văn bản dưới luật
về công tác ĐKĐĐ, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ.
- Tìm hiểu thu thập tình hình, số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài khách
quan trung thực.
- Phân tích, so sánh, đánh giá lấy các quy định trong văn bản pháp luật

đất đai của các cấp ngành làm chuẩn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với việc học tập: Việc hoàn thành đề tài sẽ là cơ hội cho sinh viên
củng cố kiến thức đã học trong nhà trường đồng thời là cơ hội để sinh viên
bước đầu tiếp cận với thực tế nghề nghiệp trong tương lai.
- Với thực tiễn sản xuất: Đề tài đánh giá và phân tích những thuận lợi
và khó khăn của công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ từ đó đề xuất những giải
pháp thích hợp với thực tế địa phương, góp phần hoàn thành công tác trong
thời gian tới.


4


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ
2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất
bao gồm tất cả các yếu cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới
bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm
tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn
động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại.
- Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013
quy định: “GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”[4].

Hình 2.1: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy
định: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và


6

ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”[4].
- Khái niệm HSĐC: “Là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ
sách,…chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã
hội, pháp lý của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa
chính, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất”[5].
Các tài liệu của hồ sơ địa chính theo quy định tại Điều 47 của Luật Đất
đai gồm có [3]:
- Sổ địa chính (Mẫu 01/ĐK);
- Sổ mục kê đất đai (Mẫu 02/ĐK);
- Sổ theo dõi biến động đất đai (Mẫu 03/ĐK);
- Bản đồ địa chính.
Thông qua công tác lập HSĐC và cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập
mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở
để Nhà nước bảo hộ đầy đủ về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng
đất. Đồng thời đây cũng chính là nội dung làm tiền đề và hướng tới hoàn thiện
các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai khác, Cụ thể:
- Hoàn thiện hơn các quy định về trình tự thủ tục trong hoạt động cấp
CNQSDĐ.

- Đối với công tác điều tra, đo đạc thì kết quả điều tra, đo đạc là cơ sở kỹ
thuật cho việc xác định vị trí, hình thể kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ
sử dụng đất để phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai xét duyệt đăng ký đất đai.
- Đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó sẽ là căn cứ định
hướng cho việc giao đất để đảm bảo việc sử dụng quỹ đất một cách ổn định,
hợp lý có hiệu quả.


7

- Trong công tác phân hạng và định giá đất là cơ sở cho việc xác định
trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và sau khi đăng ký cấp
GCNQSDĐ.
- Là cơ sở để thực hiện công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai.
- Là cơ sở để tiến hành thống kê đất đai và kiểm kê đất đai.
- Đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để quyền sử dụng đất được tham gia
thị trường bất động sản một cách thuận lợi.
2.1.1.2. Quan hệ đất đai của Nhà nước cách mạng Việt Nam (từ cách mạng
tháng 8 năm 1945 đến nay)
Thời kỳ tháng 8/1945 - 1979: Năm 1960 hưởng ứng phong trào hợp tác
xã hóa sản xuất đại bộ phận nhân dân đã góp ruộng vào hợp tác xã làm cho
hiện trạng sử dụng đất có nhiều biến động. Thêm vào đó là điều kiện đất nước
khó khăn có nhiều hệ thống HSĐC giai đoạn đó độ chính xác thấp do vậy
không thể sử dụng được vào những năm tiếp theo. Trước tình hình đó ngày
3/7/1958, Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 344/TTg cho tái lập hệ thống Địa
chính trong Bộ Tài chính[16].
Thời kỳ từ năm 1980 - 1988: Hiến pháp năm 1980 ra đời quy định:
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”[1]. Tuy
nhiên trong giai đoạn này, Nhà nước mới chỉ quan tâm đến quản lý đất
nông nghiệp cho nên mới xảy ra tình trạng giao đất, sử dụng đất tùy tiện

đối với các loại đất khác[16].
Thời kỳ từ năm 1988 - 1993: Năm 1988 Luật Đất đai đầu tiên được ban
hành nhằm đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp[16].
Thời kỳ từ khi Luật Đất đai 1993 ra đời đến trước khi Luật 2003 ra đời:
Luật Đất đai 1993 ra đời khẳng định đất đai có giá trị và người dân có các
quyền sau: Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho và thế chấp[16].


8

Do vậy công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn này là việc làm cấp thiết để
người dân khai thác được hiệu quả cao nhất từ đất.
Thời kỳ Luật Đất đai năm 2003 ra đời: Trong thời kỳ Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên Môi trường đã ban hành quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày
1/11/2004 quy định về GCNQSDĐ. Bộ Tài nguyên Môi trường đã ban hành quyết
định số 29/2004/QĐ - BTNMT về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
Ngày 25/5/2007, Chính phủ đã ban hành Quyết định 84/2007/QĐ-CP
quy định bổ sung việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi dưỡng, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai. [16].
Thời kỳ Luật Đất đai 2013 ra đời: Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm
2013 ngày 29/11/2013. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 có
14 chương với 212 Điều, tăng 7 chương và 66 Điều, đã khắc phục, giải quyết
được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm
2003. Đây là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã
hội của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
2.1.2.1. Những văn bản pháp lý
Công tác cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC được Đảng và Nhà nước quan
tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau:

- Ngày 5/10/1981, Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành Quyết định số
56/QĐ-ĐKTK quy định về trình tự thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ.
- Ngày 08/11/1988, Luật Đất đai ra đời. Trong đó có nêu: “ĐKĐĐ, lập
và quản lý HSĐC, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp
GCNQSDĐ”, đây là một trong nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.


9

- Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng cục Địa chính
quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ theo dõi biến
động đất đai.
- Thông tư 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính
hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC.
- Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC thay thế cho
Thông tư 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên Môi trường về ban hành các quy định cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý quản lý HSĐC.
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 25/05/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi
đất thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường , hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 01/01/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận (GCN), thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất và giải quyết tình khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định về GCNQSDĐ.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về GCNQSDĐ và quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất.


10

- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định bổ sung về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có hiệu lực từ
05/07/2014).
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính (có hiệu lực từ
05/07/2014).
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính (có hiệu lực từ
05/07/2014).
Bên cạnh đó ĐKĐĐ, lập và quản lý HSĐC, cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một trong số những nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 6 Luật Đất đai năm
2003và tại Điều 22 Luật Đất đai năm 2013.
Tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai” bao gồm[3]:
Nội dung 1: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
Nội dung 2: Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính;
Nội dung 3: Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

Nội dung 4: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Nội dung 5: Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất;


11

Nội dung 6: Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Nội dung 7: Thống kê, kiểm kê đất đai;
Nội dung 8: Quản lý tài chính về đất đai;
Nội dung 9: Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong
thị trường bất động sản;
Nội dung 10: Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất;
Nội dung 11: Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
Nội dung 12: Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố
cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
Nội dung 13: Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Tại Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Nội dung quản lý nhà
nước về đất đai” bao gồm[4]:
Nội dung 1: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó;
Nội dung 2: Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính;
Nội dung 3: Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên
đất; điều tra xây dựng giá đất;
Nội dung 4: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;



12

Nội dung 5: Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất;
Nội dung 6: Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
Nội dung 7: Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Nội dung 8: Thống kê, kiểm kê đất đai;
Nội dung 9: Xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
Nội dung 10: Quản lý tài chính về đất đai và giá đất;
Nội dung 11: Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất;
Nội dung 12: Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp
hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
Nội dung 13: Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai;
Nội dung 14: Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quản lý và sử dụng đất đai;
Nội dung 15: Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.2.2. Những quy định về công tác cấp GCNQSDĐ trong Luật Đất đai 2003
và trong Luật Đất đai 2013
Sự ra đời của lần lượt của các Luật Đất đai nhất là Luật Đất đai 2003 và
mới đây Luật Đất đai 2013 đã đánh dấu sự hoàn thiện hơn về chính sách và
pháp luật đất đai ở nước ta trong giai đoạn đổi mới đó là giai đoạn phát triển
và hội nhập. Nó đã thể hiện được quan điểm về việc quản lý đất đai của Đảng,
Nhà nước ta trong giai đoạn đổi mới.
Những quy định về công tác cấp GCNQSDĐ:



13

* Điều kiện được cấp GCNQSDĐ:
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định trong Điều 50 Luật Đất
đai năm 2003[3] và trong Luật Đất đai 2013 quy định tại Điều 100[4].
* Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ:
Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ được quy định rõ trong Điều 48 Luật
Đất đai 2003[3] và quy định tại Điều 97, Điều 98 Luật Đất đai 2013[4] có
nội dung như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
- GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
- GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất.
- Một số trường hợp cụ thể khác quy định trong luật.
2.1.2.3. Các quy định về trình tự thủ tục tiến hành cấp GCNQSDD trong các
văn bản dưới luật
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất được quy định cụ thể tại Nghị định 43/NĐ-CP/2014[6] gồm các
bước chung sau:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ
tục đăng ký.
Bước 2: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ thuộc thẩm quyền và thực hiện các công việc như sau:
- Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký;
- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc xác nhận hiện trạng sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo
cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất.



14

- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: Kiểm
tra, xác minh hồ sơ, trích đo trích lục địa chính thửa đất. Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ
đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận. Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn
liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). Trường
hợp người sử dụng đất đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính.
Bước 4: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 5: Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy
định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị
cấp giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan Tài nguyên và Môi
trường thực hiện các công việc quy định tại bước 3 và bước 4 nói trên.
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nƣớc, tỉnh Cao Bằng và tại huyện
Thạch An
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước
Có thể nói quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai luôn là vấn đề
quan tâm của bất cứ một Nhà nước nào. Công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ

địa chính, cấp GCNQSDĐ là nội dung quan trọng nhất trong công tác quản lý
của Nhà nước đối với đất đai.


15

Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành các văn bản sau:
- Quyết định số 201/QĐ-ĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng cục quản lý
ruộng đất hướng dẫn thi hành quyết định về cấp GCNQSDĐ.
Để đẩy mạnh hơn nữa công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ trong cả nước
nhằm đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Từ sau Luật Đất đai năm
1993, Chính phủ và Tổng cục địa chính đã ban hành các văn bản luật sau:
- Công văn số 1427/CV-ĐK ngày 13/10/1995 của Tổng cục địa chính
hướng dẫn xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp GCNQSDĐ.
- Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở tại đô thị, ngành địa chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được
giao nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các ban, ngành có liên quan và chính quyền
các cấp triển khai thực hiện NĐ 60/CP trên địa bàn thành phố.
- Luật Đất đai 2003 được ban hành ngày 26/11/2003 và có hiệu lực
ngày 01/7/2004. Sau Luật Đất đai 2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định 181
về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Gần đây nhất là Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/NĐ-CP (quy định

chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai). Trong đó có 10 đổi mới quan
trọng trong Luật Đất đai có hiệu lực từ ngày 1/7/2014.
2.2.2. Tình hình tại tỉnh Cao Bằng
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh và chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc sở, Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Cao Bằng đã thực hiện một số giải pháp thiết thực để đẩy mạnh công tác
cấp giấy chứng nhận theo đúng quy định của Luật Đất đai, Nghị quyết số

30/2012/QH13 của Quốc hội và Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của
Thủ tướng Chính phủ.


16

Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh và đã có
các văn bản như: Công văn số 564/STNMT-QLĐĐ ngày 30/5/2012 hướng
dẫn việc lập hồ sơ đất đai, đăng ký cấp GCNQSDĐ; Công văn số
1084/STNMT-QLĐĐ ngày 12/9/2012 gửi UBND các huyện, thị xã về việc
đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận theo yêu cầu của Quốc hội khóa XIII; Công
văn số 589/STNMT - QLĐĐ ngày 03/5/2013, công văn số 748/STNMTQLĐĐ ngày 24/5/2013 hướng dẫn một số nội dung về cấp GCNQSDĐ lần
đầu gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện[15].
Trong năm 2013, toàn tỉnh đã cấp được 226 GCN cho các tổ chức đạt 90,4%
so với kế hoạch, với diện tích cấp 11.736,91 ha. Thực hiện cấp GCNQSDĐ cho hộ
gia đình, cá nhân theo Nghị quyết 30/2012/QH-13 của Quốc hội: Được triển khai
thực hiện trên địa bàn 164/199 xã, phường, thị trấn[15].
Đến nay trên địa bàn toàn tỉnh đã cấp được 442.529 giấy chứng
nhận[15].Trong đó:
* Cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân:
- Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 218.315 GCN với diện tích
79.706,76 ha đạt 86,78 % diện tích cần cấp;
- Đất ở nông thôn cấp được 92.167 GCN với diện tích 3.541,01 ha đạt
96,54 % diện tích cần cấp;
- Đất ở đô thị 26.939 GCN với diện tích 706,12 ha đạt 93,5 % diện tích
cần cấp;
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp: Được 103.875
GCN; diện tích cấp 399.503,59 ha đạt 90,12 % diện tích cần cấp.
* Cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức: 1.231 GCN; diện tích
37.155,52 ha. Trong đó:



17

- Đất chuyên dùng: 941 GCN, diện tích: 1.200,56 ha đạt 81,05 % diện
tích cần cấp;
- Đất lâm nghiệp: 285 GCN, diện tích: 35.912,64 ha đạt 99,37 % diện
tích cần cấp;
- Các loại đất khác: 5 GCN, diện tích 42,32 ha.
Để công tác cấp giấy chứng nhận nhanh, gọn, hiệu quả và đảm bảo đúng quy
định trong thời gian tới cần sự quan tâm chỉ đạo của cả hệ thống chính trị và của
toàn xã hội. Đặc biệt là công tác tuyên truyền, vận động người sử dụng đất hiểu
được tầm quan trọng của giấy chứng nhận và những lợi ích mang lại sau khi được
cấp giấy chứng nhận, và đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin,
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về cấp giấy chứng nhận, đặc biệt
là công tác cải cách thủ tục hành chính ở các cấp, các ngành.
2.2.3.Tình hình cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC tại huyện Thạch An
2.2.3.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ
Thực hiện công tác đo đạc đồng bộ với đăng ký cấp GCN, lập HSĐC,
trong giai đoạn 2008 - 2010 trên toàn huyện đã cơ bản hoàn thành công tác
cấp mới, cấp đổi GCN đối với đất ở, đất sản xuất nông nghiệp và đất chuyên
dùng. Đến năm 2013 thì công tác cấp bổ sung cho các hộ tồn cũng đã gần như
hoàn thành. Cấp GCN đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện cũng đã cơ bản hoàn
thành. Kết quả cấp GCN cụ thể như sau:


×