Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn Na Sầm – Huyện Văn Lãng – Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ NGỌC SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN NA SẦM HUYỆN VĂN LÃNG,
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ NGỌC SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN NA SẦM HUYỆN VĂN LÃNG,
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: K45 – ĐCMT – N03

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá học

: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn : ThS.Dương Thị Thanh Hà


Thái Nguyên - năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất
trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: :“Đánh giá
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn Na Sầm –
Huyện Văn Lãng – Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2016”
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài
tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc
biệt là ThS.Dương Thị Thanh Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận
tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
thị trấn Na Sầm, đặc biệt là trong bộ phận phòng “Ban địa chính xây dựng và
quy hoạch đô thị” đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành bản báo cáo tốt
nghiệp này.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè là chỗ
dựa vững chắc, là nguồn đọng viên, khuyến khích, giúp đỡ, tạo điều kiện giúp
em hoàn thành khóa luận.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu mới làm quen với phương pháp mới
chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận

này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Ngô Ngọc Sơn


ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CP

Chính phủ

2

CV

Công văn

3

CT


Chỉ thị

4

ĐKĐĐ

Đăng kí đất đai

5

ĐKQSDĐ

Đăng kí quyền sử dụng đất

6

ĐKTK

Đăng kí thống kê

7

GCN

Giấy chứng nhận

8

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

9

HSĐC

Hồ sơ địa chính

10

KKĐK

Kê khai đăng ký

11



Nghị định

12

NQ – TW

Nghị quyết trung ương

13




Quyết định

14

TW

Trung Ương

15

TTg

Thủ tướng

16

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

17

TT

Thông tư

18

UBND


Uỷ ban nhân dân

19

VPCP

Văn phòng Chính phủ

20

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất


iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Na Sầm năm 2016 ..... 30
Bảng 4.2: Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Na Sầm giai đoạn
2014 - 2016 .............................................................................. 44
Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Na Sầm theo diện tích
giai đoạn 2014 -2016 ................................................................ 45
Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo
số đơn đăng ký giai đoạn 2014 - 2016 ...................................... 47
Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo
diện tích đăng ký giai đoạn 2014 - 2016 ................................... 48
Bảng 4.6 Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo
số đơn đăng ký giai đoạn 2014 - 2016 ...................................... 51
Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá

nhân theo diện tích đăng ký giai đoạn 2014 – 2016 .................. 52
Bảng 4.8 Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân theo số đơn đăng ký giai đoạn 2014 - 2016 ...................... 55
Bảng 4.9 Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân theo diện tích giai đoạn 2014 – 2016 ................................ 57
Bảng 4.10 Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các trụ sở, cơ quan, công trình sự
nghiệp trong giai đoạn 2014 - 2016 .......................................... 59


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.1 Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai ............................................. 4
2.2 Cơ sở pháp lý của đề tài............................................................................ 7
2.2.1 Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ .................................... 7
2.2.2 Những quy định về công tác cấp GCNQSDĐ ...................................... 11
2.2.3 Quy định về thẩm quyền cấp GCNQSDĐ. ........................................... 16
2.2.4 Quy trình cấp GCNQSDĐ ................................................................... 17
2.2.5 Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ ................................................................ 19

2.2.6 Mục đích và yêu cầu điều kiện của đối tượng cấp GCNQSDĐ ............ 21
2.3 Tình hình cấp GCNQSDĐ ...................................................................... 21
2.3.1. Thực trạng cấp GCN tại Việt Nam...................................................... 21
2.3.2. Thực trạng cấp GCN tại tỉnh Lạng Sơn............................................... 23
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 25
3.1 Đối tượng , phạm vi nghiên cứu ............................................................. 25


v
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 25
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 25
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 25
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu............................................................................ 25
3.2.2 Thời gian nghiên cứu. .......................................................................... 25
3.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 25
3.3.1 Điều tra cơ bản .................................................................................... 25
3.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ................................................... 25
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của thị trấn Na Sầm giai đoạn 2014 2016 ............................................................................................................. 26
3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu
quả công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014 - 2016 .................................... 26
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 27
4.1 Kết quả điều tra tình hình cơ bản ............................................................ 27
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 27
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 28
4.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thị trấn Na Sầm ......... 29
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Na Sầm ......................................... 29
4.2.2 Công tác quản lý đất đai của thị trấn Na Sầm ...................................... 32
4.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo loại đất trên địa bàn thị trấn Na

Sầm giai đoạn 2014 - 2016 ........................................................................... 43
4.3.1 Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị Trấn Na Sầm ........................ 43
4.3.2 Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất ở cho hộ gia đình, cá nhân giai
đoạn 2014 – 2016 ......................................................................................... 46
4.3.3 Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân. .. 50
4.3.4 Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân. 54


vi
4.3.5 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức trên địa bàn thị trấn
..................................................................................................................... 59
4.4 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả
công tác cấp GCNQSDĐ của thị trấn Na Sầm .............................................. 60
4.4.1 Thuận Lợi ............................................................................................ 60
4.4.2 Khó khăn ............................................................................................. 61
4.4.3 Giải pháp khắc phục ........................................................................... 61
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 64
5.1 Kết luận .................................................................................................. 64
5.2 Kiến nghị ................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài sản Quốc gia, là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá
nhưng không phải là vô tận mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất
đai còn là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động và sản phẩm của lao
động. Hiện nay xã hội càng ngày càng phát triển, dân số ngày một tăng lên

một cách nhanh chóng, tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh kéo theo nhu cầu về sử
dụng đất và nhu cầu về lương thực tăng lên. Đồng thời đất đai được sử dụng
vào mục đích nhà ở, sản xuất nông nghiệp và các công trình công cộng,
những điều này đã gây một áp lực rất lớn cho quỹ đất của nước ta, đặc biệt là
đất nông nghiệp. Chính vì vậy mà giá trị của đất ngày càng cao và yêu cầu sử
dụng đất càng phải tốt hơn so với hiệu quả kinh tế xã hội.
Việt Nam là một nước đang phát triển trên tất cả các lĩnh vực, nền kinh
tế đi theo đinh hướng Xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước. Tốc độ phát triển kinh tế nhanh, Chính phủ có nhiều ưu đãi cho các
nguồn vốn đầu tư từ trong nước cũng như ngoài nước. Trong vòng vài năm
gần đây nước ta thu hút một lượng vốn đầu tư nước ngoài rất lớn, điều này rất
có lợi cho nền kinh tế của nước ta nhưng nó cũng làm ảnh hưởng đến quá
trình sử dụng đất. Nhiều khu công nghiệp, các khu đô thị xuất hiện ngày càng
nhiều, quỹ đất nông nghiệp giảm đi một cách rõ rệt và đất phi nông nghiệp
tăng lên một cách nhanh chóng dẫn đến nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
ngày càng cao.
Ở Việt Nam, Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai nhưng
không trực tiếp khai thác, sử dụng đất đai mà trao quyền sử dụng cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân…. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng
thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng
đất. Đối với người sử dụng đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ


2
sở để được Nhà nước đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, là tiền để để họ
thực hiện các quyền mà Nhà nước đã trao tặng cho người sử dụng đất, đặc
biệt là các quyền đối với đất đai. Đối với Nhà nước, thì việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất chứng tỏ khả năng của Nhà nước trong việc quản lý
tài sản đất đai thuộc sở hữu của mình, giúp Nhà nước kiểm soát tình hình đất
đai một cách thuận tiện. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất góp

phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số
lượng và chất lượng.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn cũng như tính cấp thiết của
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Được sự đồng ý của ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Ths. Dương
Thị Thanh Hà em tiến hành thực hiện đề tài : “ Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn Na Sầm, Huyện Văn Lãng, Tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2014 – 2016 ’’ .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng ký và cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Na Sầm huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2014 - 2016. Đề xuất những giải pháp thích hợp để góp phần giải quyết
những khó khăn, tồn tại và làm tăng tiến độ của công tác cấp GCNQSDĐ trên
địa bàn thị trấn Na Sầm giai đoạn 2014 - 2016.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Na Sầm
- Tình hình quản lý và biến động đất đai của thị trấn Na Sầm giai đoạn
2014 - 2016
- Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại thị trấn Na Sầm
- Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ


3
- Đề xuất một số giải pháp
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Đối với việc học tập :
- Giúp củng cố lại các kiến thức đã học trong nhà trường và bước đầu
làm quen được với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong

thực tiễn.
* Đối với thực tiễn :
- Đưa ra được những kiến nghị đề xuất với các cấp có thẩm quyền để cá
những giải pháp phù hợp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nói riêng và công tác quản lý nhà nước nói chung được tốt hơn.
- Đề tài có ý nghĩa góp phần đấy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở thị trấn Na Sầm trong những giai đoạn tới.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho phát triển kinh tế
xã hội. Thấy rõ được tầm quan trọng đó, nhà nước đã quản lý chặt chẽ nguồn
tài nguyên này bằng pháp luật và hệ thống các văn bản. Tại điều 4 luật đất đai
năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất theo quy định của Luật này” và nội dung quản lý nhà nước về đất đai
bao gồm 15 nội dung được quy định tại điều 22 luật đất đai năm 2013 quy
định cụ thể[5]:
(1) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
(2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
(3) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
(4) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

(5) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
(6) Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
(7) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(8) Thống kê, kiểm kê đất đai.


5
(9) Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
(10) Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
(11) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
(12) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
(13) Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
(14) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
(15) Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.1.1 Sơ lược về hồ sơ địa chính
Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 như sau[2]:
- Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng
với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác,
kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy
định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.

- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản
sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản
sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.
Mục đích thiết lập hồ sơ địa chính nhằm kiểm soát mọi hình thức quản
lý và sử dụng đất. Đối với ngành quản lý đất đai, hồ sơ địa chính là phương
tiện phản ánh các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý.


6
Theo khoản 1,2 điều 47 luật đất đai 2003 quy định[5] :
Hồ sơ địa chính gồm :
• Bản đồ địa chính :
• Sở địa chính:
• Sổ mục kê đất đai:
• Sổ theo dõi biến động đất đai:
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:
• Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
• Người sử dụng đất.
• Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
• Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai
đã thực hiện và chưa thực hiện.
• Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.
• Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
• Theo Luật Đất đai 2013 mới ban hành [6]: Hồ sơ địa chính bao gồm
các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất,
người quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các
quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Bộ

Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý
và quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang
hồ sơ địa chính dạng số.
So với luật 2003 thì Luật hiện hành chỉ đơn thuần là các quy định về kỹ
thuật. Các nội dung quy định này rất dễ thay đổi trong điều kiện kỹ thuật,
công nghệ đang ngày càng phát triển và bổ sung quy định trách nhiệm của cơ
quan đăng ký trong việc lập, quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động thường
xuyên hồ sơ địa chính.


7
2.1.1.2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đât
Theo khoản 16 Điều 3 của Luật đất đai năm 2013 quy định[6]: Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất .
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ tên vợ và chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng
hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư
thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư và trao cho
người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
2.2 Cơ sở pháp lý của đề tài

2.2.1 Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ
Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, nhà nước ta nhiều văn bản mang
tính chiến lược trong việc sử dụng đất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế như việc
thực hiện chủ trương giao khoán ruộng đất theo chỉ thị 100/CP-TW, tiếp theo
là giao khoán ruộng đất ổn định lâu dài theo Nghị quyết 10/NQ-TW của bộ
chính trị, khảng định đường lối đúng đắn của đảng và nhà nước, tạo tiền đề
của nhà nước ta ban hành nhiều văn bản pháp quy làm cơ sở pháp lý cho nhà
nước về quản lý đất đai toàn diện hơn.


8
Để đạt được mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn diện và có hiệu quả hơn
nữa đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất thì một nội dung không thể thiếu
được đó là công tác ĐKĐĐ và cấp GCN. Nhận thức được vai trò quan trọng
của công tác cấp GCN, đảng và nhà nước ta đã quan tâm và chỉ đạo đúng đắn
với công tác này thể hiện qua các văn bản sau:
2.2.1.1. Văn bản trước luật đất đai 2003 có hiệu lực
- Hiến pháp năm 1992.
- Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001.
- Luật đất đai năm 1998.
- Luật đất đai năm 1993.
- Luật đất đai năm 1993 sửa đổi bổ sung năm 1998.
- Luật đất đai năm 1993 sửa đổi bổ sung năm 2001.
- Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công
tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước.
- Nghị định 64/CP 27/9/1993 của chính phủ quy định về việc giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích nông nghiệp.
- Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của chính phủ quy định về giao đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp.

- Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của chính phủ về quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất tại đô thị.
- Công văn số 897/1995/CV- TCĐC ngày 28/6/1995 của Tổng cục Địa
chính về cấp GCNQSDĐ cho các hợp tác xã thủ công nghiệp xây dựng, vận tải,
thương mại và dịch vụ.
- Công văn số 1274/1995/CV- TCĐC ngày 13/10/1995 của Tổng cục Địa
chính quy định các mẫu, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ theo dõi
biến động đất đai.


9
- Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/01/1995 của tổng cục địa chính
quy định các mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ theo dõi
biến động đất đai thay thế các biểu mẫu trước đó.
- Thông tư 364/1998-TCĐC ngày 16/03/1998 của tổng cục địa chính
hướng dẫn về đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ
- Thông tư số 147/1999/TTLT-BTC ngày 21/07/1999 của liên Bộ Tài
chính và Tổng cục Tài chính hướng dẫn cấp GCNQSDĐ theo chỉ thị
18/1999/CT-TTg.
- Công văn số 776/CV-CP ngày 28/07/1999 của chính phủ về việc cấp
GCNQSDĐ và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.
- Nghị định số 04/2000/NĐ-CP của chính phủ về thi hành sửa đổi, bổ
xung một số điều của đất đai.
2.2.1.2. Văn bản sau luật đất đai 2003 có hiệu lực
- Luật đất đai năm 2003
- Luật đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009.
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTG 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
thi hành Luật đất đai.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi
hành luật đất đai.

- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 phạt hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số: 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/01/2004 của bộ tài
nguyên và môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định số: 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/01/2004 của bộ tài
tài nguyên và môi trường ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trưòng huớng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 84/2007/NĐCP ngày 25/5/2007 về việc quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận


10
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyềnsử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về GCN
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 quy định bổ sung về
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/05/2011 quy định sửa đổi bổ
sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành hính về lĩnh vự đất đai.
- Chỉ thị 1474/2011/CT-TTg ngày 24/08/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Công văn số 4167/2013/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 18/10/2013 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc ghi thời hạn sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân vào giấy chứng nhận khi hết thời hạn.

- Nghị định 126/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 hướng dẫn thi hành
Nghị quyết 49/2013/QH13 ngày 21/06/2013 của Quốc hội về việc kéo dài
thời hạn sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối của hộ gia đình, cá nhân.
2.2.1.3. Văn bản sau luật đất đai 2013 có hiệu lực
- Hiến pháp năm 2013;
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Đất đai 2013;


11
- Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;
- Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 về đăng ký giao dịch
bảo đảm;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử
dụng đất; số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 và số 23/2013/NĐ-CP ngày
25/3/2013 quy định về lệ phí trước bạ.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ
địa chính;
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 và số 34/2013/TTBTC ngày 28/3/2013 hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
2.2.2 Những quy định về công tác cấp GCNQSDĐ
2.2.2.1. Những trường hợp được cấp GCNQSDĐ

Theo Điều 99, Luật Đất đai năm 2013 quy định[6]:
Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101, 102 của Luật đất đai 2013;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai
2013 có hiệu lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận


12
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Nguời trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở,
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất
2.2.2.2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về

quyền sử dụng đất
Thep Điều 100, Luật Đất đai năm 2013 quy định[6]:
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai


13
của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày
15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là đã
sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ;
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ

quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 mà trên giấy tờ đó ghi tên
người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của
các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi
hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản
công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì


14
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2.2.2.3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất
Theo Điều 101, Luật Đất đai năm 2013 quy định[6]:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013

có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
Đất đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định,
không có tranh chấp thì được cấp GCN và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ
trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay
được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê


15
duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.2.4. Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức đang sử dụng đất
Theo Điều 102, Luật Đất đai năm 2013 quy định[6]:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.
- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích
đất sử dụng đúng mục đích.
- Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được giải quyết như sau:
+ Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
+ Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Uỷ ban

nhân dân huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất
mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm
đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện
tích đất ở thành khu dân cư trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê
duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
- Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho
thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp


16
tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.3 Quy định về thẩm quyền cấp GCNQSDĐ.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp GCNQSDĐ cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân
nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2013.
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ quy định tại khoản 1 Điều này
đã được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được quyền cấp GCNQSDĐ.
Luật đất đai 2013 hiện hành tại Điều 105 cho thấy Thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất[5].
(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức kinh tế liên doanh.
(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
(3) Người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều
này được Ủy quyền cho cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cùng cấp.
(4) Đối với những địa phương đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này ký cấp


17
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với cả trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
(5) Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được Ủy quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
So với luật Đất đai 2003 thì luật hiện hành có bổ sung sửa đổi Chuyển
thẩm quyền của UBND sang thẩm quyền của Chủ tịch cho phù hợp với tính
chất công việc thuộc thẩm quyền riêng.
- Bổ sung thêm quy định đối với những nơi đã hoàn thành việc xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận giao cho
Chủ tịch UBND tỉnh quy định để phù hợp với điều kiện và quá trình hiện đại
hóa hệ thống đăng ký đất.
2.2.4 Quy trình cấp GCNQSDĐ
Theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013 thì trình
tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn

được quy đinh như sau[6];[4]:
(1) Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm
nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại
Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;
c) Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
d) Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại
Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);


×