Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI XUÂN TRÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.64 KB, 76 trang )

1

MỤC LỤC


2

DANH MỤC HÌNH


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng
cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa
dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước
phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kế
toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như
hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội.
Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không
thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ
chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin
kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và
các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó ban quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì
vậy, kế toán có vài trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.


Đồng thời trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, để có thể tồn tại và
phát triển bền vững, các doanh nghiệp ở Việt Nam đang từng bước có sự thay đổi cả
về quy mô và chất lượng, không ngừng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn mang lại hiệu quả
cao nhất thì Công ty phải đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, năng lực cạnh tranh, yếu tố
cung cầu của xã hội để từ đó để khắc phục những điểm yếu của mình đồng thời phát
huy mọi ưu điểm để Công ty đạt được lợi nhuận cao nhất, tiến tới khẳng định vị trí
trên thị trường. Nhưng trên thị trường sự cạnh tranh là một điều thiết yếu không thể
tránh khỏi, vì vậy đòi hỏi Công ty phải chuẩn bị kế hoạch rõ ràng và đúng đắn cho sự
phát triển lâu dài, một trong những kế hoạch đó là việc sử dụng nguồn vốn và chi phí
sao cho hợp lý để hoạt động của Công ty tiến hành thuận lợi hơn. Trong đó, công việc
của nhân viên kế toán là rất quan trọng vì hàng tháng nhân viên kế toán phải xác định


kết quả kinh doanh kịp thời, chính xác giúp nhà quản lý nắm vững tình hình hoạt động
Công ty, nắm bắt cơ hội kinh doanh giúp Công ty ngày càng phát triển.
Mặt khác, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. Do
đó, việc quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề vô cùng
quan trọng, nó góp phần cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, giúp cho nhà
lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó đưa ra
những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận, đó cũng là nhiệm vụ của công tác
kế toán, đặc biệt là trong doanh nghiệp sản xuất xây dựng và thương mại Xuân Trình.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất xây dựng và Thương mại
Xuân Trình, em đã cố gắng tìm hiểu thực tế để nâng cao kiến thức, học hỏi kinh
nghiệm thực tế về công tác kế toán. Qua đó, em đã nhận thức đầy đủ và cụ thế hơn về
công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, cũng như tầm
quan trọng của kiểm soát doanh thu, chi phí trong sự phát triển của các doanh nghiệp
nói chung. Thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “Kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất xây
dựng và Thương mại Xuân Trình”.
1.2.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Hiện nay công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh vô
cùng quan trọng và không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp,nhận thức được tầm quan
trọng đó mà có rất nhiều tác giả đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về lĩnh vực này. Sau đây
là một số chuyên đề, khóa luận em đã tìm hiểu trong quá trình thực hiện khóa luận này.
1. Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Bẩy
Loan” – Ngô Thị Nhàn, Đại học dân lập Hải Phòng, năm 2014.
Đề tài của tác giả Ngô Thị Nhàn nghiên cứu về công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Bẩy Loan nhằm mục đích tăng
cường công tác quản lý chi phí.
Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc quản lý chi phí kinh doanh, nó giúp cho nguồn vốn của
doanh nghiệp lưu thông dễ dàng hơn, và hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Hay nói cách


khác, quản lý chi phí quyết định đến khả năng sinh lời cũng như khả năng tồn tại của
hầu hết các doanh nghiệp không kể là quy mô lớn hay nhỏ. Nhưng trên thực tế tại công
ty TNHH Bẩy Loan vẫn chưa coi trọng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh dẫn đến việc quản lý chi phí kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Cụ
thể là việc tốc độ tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm dần.
Cụ thể đề tài có những ưu, nhược điểm như sau:

-


Ưu điểm:
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
+ Tác giả đã nêu được các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh.
+ Điều kiện ghi nhận doanh thu.
+ Nguyên tắc xác định doanh thu.
+ Chứng từ, tài khoản sử dụng trong việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh cũng như phương pháp hạch toán tổng hợp.

-

Giới thiệu tổng quan về công ty giúp người đọc nắm rõ tình hình hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây.
- Phân tích một số phần hành cụ thể để minh chứng.
• Nhược điểm:
- Đề tài chưa đề cập đến nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh với công ty
-

nói chung và bộ máy kế toán nói riêng.
Trong phần nhược điểm của công ty có đề cập đến vấn đề công ty chưa thjwc sự quan
tâm đến chính sách thu hồi nợ, khoản nợ phải thu lớn, gây mất chủ động trong vấn đề
sử dụng vốn, vòng quay vốn không được sử dụng hiệu quả, ảnh hưởng lớn đến công ty

trong quá trình kinh doanh nhưng tác giả chưa đưa ra được biện pháp xử lý, khắc phục.
2. Khóa luận “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng” – Nguyễn Văn Thế, Đại học kinh tế quốc dân
năm 2013.
Khóa luận có kết cấu đầy đủ gồm 3 chương: Chương 1 tác giả đã nêu lý luận

chung, chương 2 nêu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp, chương 3đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống kế toán của doanh nghiệp.


Ưu điểm:
Trong khóa luận, tác giả hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách toàn diện và đầy đủ.


Tác giả đã đưa ra một hệ thống cơ sở lý luận đầy đủ và chi tiết về kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh như khái niệm doanh thu, chi phí, giá vốn,
các khoản giảm trừ doanh thu, các tài khoản liên quan được sử dụng và sơ đồ hạch
toán các tài khoàn. Về phần kế toán xác định kết quả kinh doanh, tác giả cũng đưa ra
được khái niệm, các yếu tố cấu thành như các loại chi phí và doanh thu, thu nhập,
thuế, từ đó đưa ra sơ đồ hạch toán TK 911.
Khóa luận cũng đưa ra được những ví dụ dẫn chứng chi tiết, cụ thể về hoạt
động kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Công nghệ ứng dụng cùng hệ thống bảng biểu chứng từ, sổ sách rõ ràng, chính xác.


Nhược điểm:
Khóa luận đi quá sâu và quá chi tiết vào phần lý luận chung, có những đề mục
không cần thiết, dài dòng. Phần nêu kiến nghị để hoàn thiện hệ thống kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh lại quá sơ sài, thiếu logic và không có tính
ứng dụng thực tế với hoạt động kế toán tại Công ty. Vì những nhược điểm lớn trên nêu
khóa luận bị mất cần đối giữa các chương, không đảm bảo ý nghĩa thực tiễn cho khóa
luận.

3. Đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ


phần thương mại dịch vụ và truyền thông Gia đình Việt Nam” – Lê Thu Nga, Viện Đại
học Mở Hà Nội, năm 2013.
Đề tài gồm 3 chương:
Phần cơ sở lý luận, tác giả đưa ra đầy đủ các khái niệm và chi tiết liên quan đến
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thông
tin truyền thông.
Phần thực trạng, tác giả giới thiệu một số nét chính và cơ bản về lịch sử phát
triển, tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức hoạt động kế toán của Công ty. Tiếp đó
tác giả đã đi sâu vào phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh.
Cuối cùng là phần kiến nghị và nhận xét.

-

Ưu điểm:
Các phần trích của sổ sách kế toán được tác giả đưa vào bài nhằm minh họa cho phần

-

hành liên quan đến doanh thu, chi phí đã đảm bảo yêu cầu rõ ràng và chính xác.
Phần nhận xét, tác giả đã đưa ra được những điểm đac thực hiện tốt cũng như những
điểm còn chưa thực hiện tốt trông công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh


doanh của công ty bám vào từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi

-

phí và xác định kết quả kinh doanh.

Nhược điểm:
Phần giới thiệu chung về công ty, tác giả đã tập trung quá sâu vào việc phân tích tình
hình tài chính, làm loãng khóa luận. Việc đưa vào phần này các ưu, nhược điểm của cơ

-

cấu công ty cũng nên chuyển xuống phần nhận xét ở chương cuối.
Khi phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty, tác giả chưa đưa được ví dụ về các nghiệp vụ doanh thu, chi phí hay
các nghiệp vụ phát sinh chi phí, doanh thu, thu nhập liên quan cũng như chứng từ mà
chỉ đưa vào phần trích của các sổ sách. Vì vậy tác giả chưa mô tả được quy trình luân

-

chuyển chứng từ, quy trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Ở phần xác định kết quả kinh doanh, tác giả cũng chưa chỉ ra được quy trình kết
chuyển và công thức tính lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghệp, lợi nhuận

-

sau thuế.
Phần kiến nghị và nhận xét chương cuối còn lan man,chưa tập trung vào đề tài trọng
tâm của khóa luận, không gắn liền với việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Tác giả nhận xét nhiều về tình hình tài
chính của công ty tuy nhiên kiến nghị lại chưa giải quyết được các vấn đề còn tồn tại

trông công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
4. Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu
tư thương mại và xây dựng minh Vũ” – Phạm Thị Thủy, Đại học Đông Đô, năm 2013.

Tác giả Phạm Thị Thủy nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư thương
mại và xây dựng Minh Vũ nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí kinh doanh tại
Công ty.
Đề tài của tác giả có những ưu, nhược điểm sau:

-

Ưu điểm:
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Tác giả đã nêu được các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.
+ Điều kiện ghi nhận doanh thu.
+ Nguyên tắc xác định doanh thu.
+ Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong bộ máy kế toán.
+ Chứng từ, tài khoản sử dụng trong việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh cũng như phương pháp hạch toán tổng hợp.


-

Nhận xét ưu điểm, nhược điểm của bộ máy kế toán trong công ty và đưa ra các giải


-

pháp khắc phục.
Nhược điểm:
Trong phần thực trạng của công ty, đề tài chưa đi vào nghiên cứu các khoản doanh thu
khác, chi phí khác mặc dù đó đều là những khoản có giá trị tương đối trong báo cáo


kết quả hoạt động kinh doanh.
5. Khóa luận “Hoàn thành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật công nghệ Bách khoa” – Nguyễn Thị
Hông Nhung, Học viện ngân hàng Hà Nội, năm 2014.
Kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1đã nêu được những lý luận chung về tổ chức kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 2 tác giả đã thể hiện rõ đặc trưng hoạt động kinh doanh và thực trạng
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Chương 3 đánh giá và kiến nghị của tác giả.

-

Ưu điểm:
Kết cấu gồm 3 chương. Chuyên đề có ưu điểm nổi bật là các sơ đồ, bảng biểu được
trình bày rõ ràng, đẹp mắt, tính thẩm mỹ cao, dễ đọc. Các sơ đồ, bảng biểu cũng được

-

đánh số thứ tự một cách logic, khoa học, gắn với các chương trong chuyên đề.
Nội dung chuyên đề được trình bày chặt chẽ, mạch lạc, đảm bảo đủ các yêu cầu cần
thiết của chuyên đề. Kết cấu giữa các chương cân đối với nhau và giữa các chương có


-

sự liên kết, liên hệ chặt chẽ.
Nhược điểm:
Có chỗ chuyên đề còn sắp xếp bảng biểu lộn xộn, một số bảng biểu bị tách khỏi


-

chương đang trình bày và xếp xuống cuối bài mà không rõ lý do.
Kết cấu chương 3 chưa được phù hợp với nội dung chuyên đề, gây rối loạn trật tự nội

dung dù các giải pháp đưa ra khá tốt, gắn sát với đề tài.
6. Đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Tân Phước Long” (năm 2011) – Trần thị Thanh Thủy, Đại học kỹ thuật công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả Trần thị Thanh Thủy tiến hành nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Phước Long.
Đề tài này có những ưu, nhược điểm sau:

-

Ưu điểm:
Tác giả đã nêu được các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.
+ Điều kiện ghi nhận doanh thu.


+ Nguyên tắc xác định doanh thu.
+ Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong bộ máy kế toán.
+ Chứng từ, tài khoản sử dụng trong việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh cũng như phương pháp hạch toán tổng hợp.
-

Nhận xét ưu điểm, nhược điểm của bộ máy kế toán trong công ty và đưa ra các giải



-

pháp khắc phục.
Nhược điểm:
Tuy đã hệ thống hóa khá đầy đủ cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh nhưng đề tài vẫn chưa cập nhật được những điểm mới, thay đổi trong
thông tư 244.

7. Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí vận tải thương mại Đại Hưng” (năm 2012) – Lưu
Kim Oanh, Đại học Thăng Long.
Tác giả Lưu Kim Oanh thực hiện đề tài Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí vận tải thương mại
Đại Hưng.
Đề tài này của tác giả đã làm được và chưa làm được một số vấn đề sau:

-

Ưu điểm:
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương

-

pháp nghiên cứu…
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Tác giả đã nêu được các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.
+ Điều kiện ghi nhận doanh thu.
+ Nguyên tắc xác định doanh thu.

+ Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong bộ máy kế toán.
+ Chứng từ, tài khoản sử dụng trong việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh cũng như phương pháp hạch toán tổng hợp.

-

Nhận xét ưu, nhược điểm của bộ máy kế toán trong Công ty và đưa ra các biện pháp

khắc phục.
• Nhược điểm:
- Nhận xét ưu, nhược điểm của bộ máy kế toán của công ty con mang tính dàn trải, chưa
phân chia từng phần hành cụ thể, khiến người đọc khó nắm bắt được cụ thể những ưu,
nhược điểm này.


10
-

Giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa đi sâu giảu quyết từng vấn đề còn tồn đọng
trong bộ máy kế toán của công ty.

8. Đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương

mại và Dịch vụ Đức Thịnh” (năm 2012) – Nguyễn Văn Hanh, Đại học Kinh tế quốc
dân Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Văn Hanh thực hiện đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh.
Đề tài đã đạt được những thành tựu sau:
-


Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương

-

pháp nghiên cứu…
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Tác giả đã nêu được các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.
+ Điều kiện ghi nhận doanh thu.
+ Nguyên tắc xác định doanh thu.
+ Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong bộ máy kế toán.
+ Chứng từ, tài khoản sử dụng trong việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh cũng như phương pháp hạch toán tổng hợp.

-

Nhận xét ưu, nhược điểm của bộ máy kế toán trong Công ty và đưa ra các biện pháp
khắc phục.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, đề tài vẫn còn tồn tại nhược điểm: Chưa
đưa ra các giải pháp để xử lý, khắc phục các vấn đề còn tồn đọng trong bộ máy kế toán
của Công ty. Cụ thể, trong đề tài tác giả đã đề cập đến các vấn đề:

-

Kế toán theo dõi thành phẩm sẽ gặp nhiều khó khăn khi phải cùng lúc kiêm nhiều phần

-

hành kế toán khác nhau.

Việc luân chuyển chứng từ liên quan đến tổng hợp thành phẩm chưa được thực hiện
kịp thời, các chứng từ này chỉ đến cuối tháng mới được luân chuyển lên phòng kế toán
để theo dõi cả về số lượng và giá trị.
Nhưng lại chưa đưa ra biện pháp giải quyết.

9. Đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ

phần Xây lắp Đông Dương” (năm 2012) – Nguyễn Thị Ngọc, Đại học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài được kết cấu 3 chương:
Chương 1 nêu đặc điểm kinh doanh, tổ chức kinh doanh của công ty.


11
Chương 2 nêu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty.
Chương 3 đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty. Chính vì kết cấu như vậy nên đề tài đã thiếu đi
phần cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.


-

Ưu điểm:
Chương 3 của đề tài đề ra được một số giải pháp tích cực, có tính khả thi cao, bám sát
vào khắc phục những tồn tại hiện có của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty. Đây là ưu điểm nổi bật nhất của đề tài mà nhiều

đề tài khác không đạt được.
• Nhược điểm:

- Bài luận văn còn sơ sài, chưa đưa ra đủ các sổ sách và bảng biểu.
- Mới chỉ đưa ra sổ nhật ký chung mà chưa có sổ cái và sổ chi tiết.
- Đưa ra sơ đồ luân chuyển chứng từ rườm rà, khó đọc, không thể hiện rõ phương pháp
ghi sổ của công ty.
10. Đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty Cổ phần Truyền thông số 1” – Nguyễn Mai Hương, Đại học Công nghiệp Hà Nội,
năm 2014.
Đề tài gồm 3 chương:
Tác giả đã nêu được những lý luận chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh.
Tác giả đã trình bày được thực trạng về công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Truyền thông số 1.
Chương 3 đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty.

-

Ưu điểm:
Khi phản ánh thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh, tác giả đã nêu ra được ví dụ về các nghiệp vụ doanh thu, chi phí, chi tiết các

-

chứng từ được sử dụng cũng như là phản ánh nghiệp vụ trên sổ sách kế toán.
Chỉ ra được các khoản chi phí và các khoản doanh thu, thu nhập liên quan đến việc kết
chuyển kết quả kinh doanh, đưa ra được sổ cái tài khoản 911 cũng như Báo cáo kết

-

quả sản xuất kinh doanh năm 2014 của Công ty.

Trình bày chi tiết về lý luận công tác kế toán chi phí, doanh thu.


12
-

Các ví dụ được minh họa chính xác, đầy đủ và đúng kỳ, sổ sách và chứng từ được liệt


-

kê rất đầy đủ.
Nhược điểm:
Đề tài trình bày rời rạc, không liên kết, trình bày sổ sách rất rối mắt.
ở chương cơ sở lý luận còn nêu ra quá nhiều lý thuyết chồng chéo khiến người đọc

-

khó theo dõi cũng như đánh giá.
Các phương thức bán hàng hay tính giá vốn không logic với nhau, không tạo được
thành một hệ thống. Trình bày của khóa luận nhiều chỗ còn coppy máy móc không đẹp

-

mắt.
Những ưu điểm đưa ra vẫn chung chung, kiến nghị giải pháp không sát với thực tiễn
công ty.
Như vậy có thể thấy rằng đề tài nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh là một chủ đề không mới nhưng lại khá phổ biến. Tuy nhiên,
ở mỗi doanh nghiệp các cách thức kinh doanh khác nhau nên việc hạch toán, vào sổ kế

toán, chứng từ sử dụng cũng khách nhau. Cũng chính vì lý do này, em đã đi sâu nghiên
cứu và tìm hiểu các bài khóa luận trên để phục vụ cho việc thực hiện bài khóa luận của
mình.

1.3.


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu chung:
Nghiên cứu đề tài nhằm vận dụng những lý luận đã học để hiểu biết và tích lũy
kinh nghiệm thực tế về kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán chi phí, doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời, nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp, từ đó cung cấp thông tin
cho nhà quản lý doanh nghiệp, cho cơ quan quản lý Nhà nước, cho các nhà kinh tế và
những người có liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp nắm được tình hình sản xuất,
hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp giúp doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn.


-

Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán doanh thu, chi phí và xác định

-

kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Phân tích được thực trạng hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

-


kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất xây dựng và thương mại Xuân Trình.
Đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất xây dựng và thương mại Xuân Trình.
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.


13
Nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Sản xuất xây dựng và thương mại Xuân Trình.
1.4.2.
-

Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian:
Tại Công ty TNHH Sản xuất xây dựng và thương mại Xuân Trình.

-

Về thời gian:
Số liệu nghiên cứu trong đề tài được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2015
đến tháng 4 năm 2016.

1.5.
1.5.1.
1.5.1.1.


Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập thông tin.
Nguồn thông tin sơ cấp.
Để thu thập thông tin sơ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài em đã sử dụng
các phương pháp thu thập thông tin như sau:

-

Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của kế toán trong bộ máy kế toán tại Công

-

ty. Và đã thu được kết quả như kế hoạch đề ra.
Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp phỏng vấn nhân viên trong bộ máy kế toán của
Công ty. Ngoài ra còn tiến hành phỏng vấn một số cán bộ lãnh đạo của Công ty để lấy

1.5.1.2.

thêm thông tin, nhận xét.
Phương pháp điều tra: Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin phục vụ cho đề tài.
Nguồn thông tin thứ cấp.
Số liệu thứ cấp là số liệu có sẵn, do người khác thu thập. Số liệu thứ cấp có
thể là số liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc số liệu đã qua tổng hợp, xử lý.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài, em đã thu thập thông tin, số liệu
thứ cấp thông qua các nguồn:







Số liệu nội bộ của tổ chức:
Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty.
Các chứng từ kế toán tại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty.
Số liệu từ các ấn phẩm của Nhà nước: Thông tin, số liệu tại các văn bản, quy định của

Pháp luật.
 Số liệu từ báo, tạp chí chuyên ngành.
 Số liệu của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp: Thông tin, số liệu của kiểm toán Nhà
nước sau khi đã tiến hành kiểm toán tại Công ty;…
 Số liệu từ các trang web chuyên ngành.
1.5.2. Phương pháp xử lý thông tin.
- Phương pháp thống kế mô tả: Được sử dụng để mô tả thực trạng kế toán doanh thu, chi

phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất xây dựng và thương
mại Xuân Trình.


14
-

Phương pháp so sánh và tổng hợp: So sánh các ý kiến, số liệu thu thập được và tổng
hợp lại để thấy được thực trạng, đưa ra nhận xét cũng như giải pháp đối với phần hành

1.6.

kế toán này.
Phương pháp hạch toán kế toán.
Kết cấu của đề tài.

Với nội dung đi từ các cơ sở về mặt lý luận đến thực tiễn, đề tài có kết cấu gồm
04 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh.
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Sản xuất xây dựng và thương mại Xuân Trình.
Chương 4: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Sản xuất xây dựng và thương mại Xuân Trình.
Các chương được trình bày cụ thể, bám sát vấn đề chính theo tiêu đề chương.
Trong nội dung mỗi chương đều được trình bày thành các mục và tiểu mục phản ánh
nội dung trình bày. Các diễn giải, lập luận và cơ sở chứng minh lập luận sẽ được trình
bày chi tiết trong từng mục. Cuối mỗi chương đều có kết luận rút ra những kết quả
trình baỳ hay nghiên cứu của chương đó. Kết luận đề tài chỉ rõ những kết quả đã đạt
được, những hạn chế chưa giải quyết được và hướng giải quyết các hạn chế này nếu có
các nghiên cứu tiếp theo.

1.7.
-

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa lại cơ sở lý thuyết về kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra bức tranh tổng quan sâu sắc và toàn diện hơn về

-

đề tài nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn: Nêu thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất xây dựng và thương mại Xuân Trình, từ

đó rút ra nhận xét về ưu, nhược điểm và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Làm tài liệu tham khảo cho những
nghiên cứu sau có cùng đề tài.


15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
2.1. Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp sản xuất xây dựng và thương mại.
2.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu là nguồn tài chính để đảm bảo trang trải các khoản chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái
sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng. Doanh thu cũng là nguồn để các
doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước như nộp các khoản thuế theo
quy định, là nguồn để tham gia góp vốn cổ phần… Ý nghĩa quan trọng nhất của doanh
thu được thể hiện thông qua quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ… Nó có
vai trò quan trọng không chỉ ddooid với mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Chi phí là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong một thời kỳ dưới hình thức
các khoản tiền đã chi ra, các khoản giảm trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu.
Kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp sao một thời kỹ nhất định được biểu hiện bằng số
tiền lãi hoặc lỗ.
Để quản lý tốt hoạt động sẩn xuất kinh doanh nói chung cũng như doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng có nhiều công cụ khác nhau trong đó
kế toán là công cụ hữu hiệu. Để công cụ kế toán phát huy hết hiệu quả của mình đòi
hỏi doanh nghiệp phải không những cải thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung cũng

như kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Chính vì vậy tổ chức
công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đối với doanh
nghiệp là một việc hết sức cần thiết, giúp người quản lý nắm bắt được tình hình hoạt
động và đảy mạnh việc kinh doanh có hiệu quả.
2.1.2. Một số khái niệm cơ bản.
2.1.2.1. Doanh thu.
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thực hiện được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông


16
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên
thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được từ việc
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có) trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khoongbao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh
nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là giá thanh toán của số hàng đã bán và dịch vụ đã thực hiện.
2.1.2.2. Chi phí.
Có nhiều định nghĩa về chi phí, trong đó:
Chi phí được hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền của những hao phí
lao động sống và lao động vật hóa phái sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh được tính trong một thời kỳ nhất định.
Hoặc chi phí là những tổn thất về nguồn lực, tài sản cụ thể và dịch vụ sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2.3. Kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, hay kết quả kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tiring chi phí của các hoạt động
kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu
lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Để phát huy được vai trò thực sự của kế toán là công cụ quản lý kinh tế của
doanh nghiệp thì kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh chủ yếu
thực hiện các nhiệm vụ sau:
-

Tổ chức ghi chép, theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ

-

tình hình các khoản doanh thu và chi phí.
Lựa chọn phương pháp xác định đúng giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính xác của

-

chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa.
Tham gia kiểm kê, đánh giá, lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm, kết quả bán
hàng và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.


17
-

Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình bán hàng

-


cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý.
Tính toán phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra của

-

từng nhóm mặt hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
Ghi chép, theo dõi phản ánh kịp thời từng khoản chi phí, thu nhập khác phát sinh trong

-

kỳ.
Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông tin kinh
tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế
đối với báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó tham mưu cho Ban lãnh đạo về các giải
pháp để gia tăng lợi nhuận.
2.1.4. Ý nghĩa kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Ý nghĩa của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
đối với các bên liên quan được thể hiện như sau:

-

Việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giúp
các doanh nghiệp:
+ Xác định hiệu quả từng loại hoạt động trong doanh nghiệp.
+ Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh.
+ Có căn cứ để thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, thực hiện việc phân phối
cũng như tái đầu tư sản xuất kinh doanh.
+ Kết hợp các thông tin thu thập được với các thông tin khác để đề ra chiến

lược, giải pháp sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.

-

Việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý
nghĩa quan trọng đối với Nhà nước:
+ Trên cơ sở các số liệu về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, cơ quan thuế xác định các khoản thuế phải thu, đảm bảo nguồn thu
cho Ngân sách Quốc gia. Từ đó, Nhà nước tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đảm bảo điều
kiện về chính trị, an ninh, xã hội.
+ Thông qua tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của các doanh nghiệp,
các nhà hoạch định chính trị Quốc gia sẽ có cơ sở để đề ra các giải pháp phát triển nền
kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thông qua chính sách tiền tệ,
chính sách thuế và các khoản trợ cấp, trợ giá.


18
+ Riêng đối với các doanh nghiệp có vốn của Nhà nước, việc xác định doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh không những đem lại nguồn thu cho Ngân
sách Nhà nước mà còn đảm bảo nguồn vốn đầu tư của Nhà nước không bị thất thoát.
-

Đối với nhà đầu tư: Thông qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính các nhà đầu tư sẽ phân tích, đánh

-

giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp để có các quyết định đầu tư đúng đắn.
Đối với các tổ chức tài chính trung gian như Ngân hàng, các công ty cho thuê tài
chính: các số liệu về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh


-

nghiệp là căn cứ để ra quyết định cho vay vốn.
Đối với các nhà cung cấp: Kết quả kinh doanh, lịch sử thanh toán là căn cứ để quyết
định cho doanh nghiệp chậm thanh toán.
2.1.5. Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.5.1. Xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí của toàn bộ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã được xác
định tiêu thụ trong kỳ và các khoản thuế phải nộp theo quy định của Nhà nước.

Kết quả hoạt
động kinh doanh

=

Doanh thu
thuần

-

Giá vốn
hàng bán

-

Chi phí
khác


Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản
giảm trừ (Chiết khấu, giảm giá, hàng bán trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
2.1.5.2. Xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động khác.


Xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động tài chính:
Kết quả kinh doanh từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động đầu tư tài chính như: Thu nhập về đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ… và chi phí hoạt động đầu tư tài chính như: chi phí
đi vay, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết… thực tế phát sinh trong kỳ.


19
Kết quả kinh doanh hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính –
Chi phí hoạt động tài chính


Xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động khác.
Hoạt động khác là hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính được
trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện.
Kết quả kinh doanh từ hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác như:
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, thu bồi thường do vi phạm hợp đồng, thu
thanh lý TSCĐ… và chi phí khác như: Chi phí thanh lý TSCĐ, chi bồi thường do vị
phạm hợp đồng kinh tế… phát sinh trong kỳ.
Kết quả kinh doanh khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
2.2. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như doanh thu bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản thu và chi
phí thu ngoài giá bán nếu có.


-

Các phương thức bán hàng:
Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này người mua đến nhận hàng tại
kho của doanh nghiệp bán. Sau khi doanh nghiệp giao hàng, người mua ký vào chứng
từ bán hàng, nếu hội tụ đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu, không kể người mua đã
thanh toán hay mới chỉ chấp nhận thanh toán, số hàng chuyển giao được xác nhận tiêu

-

thụ và ghi nhận doanh thu.
Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho
khách hàng trên cơ sở thỏa thuận trên hợp đồng. Khi xuất kho, hàng gửi bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán thì khi đó hàng mới được coi là tiêu thụ và được ghi nhận vào doanh thu

-

bán hàng của doanh nghiệp.
Phương thức bán thông qua đại lý: Trong trường hợp này khi doanh nghiệp gửi hàng đi
cho đại lý, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ hạch
toán vào doanh thu bán hàng khi đại lý trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho số hàng gửi

-


bán.
Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khi xuất giao hàng cho khách
hàng, khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng, còn lại sẽ trả dần vào các kỳ sau


20
và chịu khoản lãi theo quyết định của hợp đồng. Hàng giao được xác định là tiêu thụ,
doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần, còn khoản lãi
-

do bán trả góp được hạch toán vào doanh thu hoat động tài chính.
Phương thức bán hàng trả chậm: Doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm cho
khách hàng và nhận lấy sự cam kết thanh toán của khách hàng trong tương lai. Như
vậy doanh thu bán hàng sẽ được xác định ở kỳ này nhưng đến kỳ sau mới có tiền nhập

-

quỹ.
Phương thức bán hàng đổi hàng: Doanh thu được ghi nhận trên cơ sở trao đổi giữa
doanh nghiệp và khách hàng. Khi doanh nghiệp xuất hàng thì nhận doanh thu bán
hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi nhận hàng của khách hàng, kế toán phải hạch toán


-

nhập kho và thuế GTGT đầu vào.
Nguyên tắc hạch toán:
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi viết hóa đơn
bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế GTGT phải

nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền bán hàng

-

chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu được phản

-

ánh trên tổng giá thanh toán.
Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu thì doanh

-

thu tính trên tổng giá thanh toán.
Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm nhằm xác định
chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau.

a. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ (Hóa đơn thông thường Mẫu số 01 GTKT-

3LL).
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 02 GTTT-3LL).
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo Có.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 511.
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo tài chính.
b. Tài khoản sử dụng.

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dung để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty trong một kỳ kế toán của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu TK 511 như sau:
Bên Nợ:


21
Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Số thuế GTGT phải nộp của Công ty.
Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của Công ty thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 4 tài khoản con là :
TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5118: Doanh thu khác.
c.

Phương pháp hạch toán.
1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm), hàng
hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:

a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế
GTGT) (5111, 5112, 5113, 5117)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
b) Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp


22
trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá thanh
toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế
GTGT) (5111, 5112, 5113, 5117).
2. Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại
tệ, thì ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải
căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán để hạch toán vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”.
3. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi
xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,

kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá
bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế
GTGT) (5111, 5112)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật tư,
hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211,. . . (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
- Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá đưa
đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì
khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.


23
- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá, đưa
đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì
khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112,. . .
4. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp đổi lấy vật tư, hàng
hoá, TSCĐ không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng do trao đổi theo tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Tổng giá thanh toán) (5111,
5112).
- Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật tư,
hàng hoá, TSCĐ nhận trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211,. . . (Theo giá thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Trường hợp được thu thêm tiền hoặc phải trả thêm tiền ghi như ở mục 3.
5. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm, hàng
hoá, BĐS đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112, 5117)
(Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (Thuế GTGT
phải nộp)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo
giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
- Khi thu được tiền bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện


24
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả góp).
6. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp, đối với sản phẩm,
hàng hoá, bất động sản đầu tư không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng theo giá bán trả tiền ngay đã có thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112, 5117)
(Giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo
giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT).
- Khi thu được tiền bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Tiền lãi trả chậm, trả góp).
7. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
thuế, khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, kế toán
phản ánh doanh thu phải phù hợp với dịch vụ cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê
hoạt động bất động sản đầu tư đã hoàn thành từng kỳ. Khi phát hành hoá đơn thanh
toán tiền thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Nếu chưa nhận được tiền ngay)
Nợ các TK 111 , 112 (Nếu thu được tiền ngay)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tiền cho thuê chưa có
thuế GTGT) (5113, 5117)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
8. Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê
hoạt động bất động sản đầu tư:
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho
thuê hoạt động bất động sản đầu tư cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.



25
- Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê TSCĐ và cho thuê
hoạt động bất động sản đầu tư không được thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện
ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền trả lại cho bên thuê về thuế GTGT
của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện)
Có các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại).
9. Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, khi cho
thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư:
- Khi phát hành hoá đơn dịch vụ cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt
động bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Nếu chưa nhận được tiền ngay)
Nợ các TK 111, 112 (Nếu thu được tiền ngay)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán)
(5113, 5117).
- Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê
hoạt động bất động sản đầu tư:
+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho
thuê hoạt động bất động sản đầu tư cho nhiều năm, ghi:
Nợ các TK 111, 112 . . . (Tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận trước).
+ Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).
+ Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
+ Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê
hoạt động TSCĐ không được thực hiện, ghi:


×