Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT
BÌNH
2.1. Đặc điểm về hàng hoá của Công ty TNHH VIỆT BÌNH
- Công ty TNHH VIỆT BÌNH là một doanh nghiệp kinh doanh
thương mại. Hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm các loại vật tư,
sản phẩm mà doanh nghiệp mua về để bán ra nhằm thu được lợi nhuận. Đối
với Công ty TNHH VIỆT BÌNH thì hàng hóa đưa ra tiêu thụ trên thị trường
được chia làm 2 loại chủ yếu:
* Hàng hoá mang hình thái vật chất, gồm:
+ Các loại xe máy của các hãng như: SYM, Suzuki, Honda…
+ Các loại phụ tùng và bộ phận phụ trợ của ôtô, xe máy, mũ
bảo hiểm, dầu nhớt các loại…
* Hàng hoá mang hình thái phi vật chất, đó là:
+ Các dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng
+ Các dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa xe máy
+ Dịch vụ bán bảo hiểm xe máy…
2.2. Các phương thức bán hàng trong Công ty
2.2.1. Phương thức bán buôn:
- Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng
công ty lập kế hoạch bán hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị mình.
Phương thức bán buôn chủ yếu mà Công ty TNHH VIỆT BÌNH đang
áp dụng bao gồm:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
+ Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng) có tham gia thanh
toán
* Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
1
LÊ THỊ HỒNG ANH_KTA/K8 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kho của công ty đặt tại thành phố Việt Trì – Phú Thọ. Đây là kho để
dự trữ toàn bộ nguồn hàng của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán
bán hàng của công ty viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng tại kho,
thủ kho lập phiếu xuất kho, sau đó nhân viên kỹ thuật kiểm tra các chi tiết
của xe máy xuất bán đảm bảo yêu cầu rồi cho công nhân xếp hàng lên xe tải,
và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong, cuối ngày
thủ kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày lên cho phòng kế toán.
* Bán buôn không qua kho của công ty.
- Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho, công ty điều chuyển thẳng
hàng hoá đi đến các đại lý xe máy của tỉnh lận cận, căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký của các đại lý và đơn đặt hàng, kế toán bán hàng của công ty
lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và giao hàng trực tiếp không qua kho.
2.2.2. Phương thức bán lẻ:
- Công ty TNHH VIỆT BÌNH có 3 cửa hàng bán lẻ nằm trên đại lộ
Hùng Vương thành phố Việt Trì. Trong đó, có 2 cửa hàng nằm ngay trung
tâm thành phố kinh doanh rất tốt, cùng với việc hạch toán là thanh toán tiền
ngay nên doanh số của các cửa hàng này chiếm phần lớn trong doanh số bán
hàng của toàn công ty. Vì vậy nó góp phần cho công ty không bị ứ đọng
vốn, thu được lượng tiền mặt rất lớn.
- Tại các cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán
nghiệp vụ tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào đó, kế
toán cửa hàng lập báo cáo bán hàng kèm theo số tiền bán hàng được trong
ngày nộp về công ty. Như vậy kế toán công ty sử dụng chứng từ ban đầu
gồm các báo cáo bán lẻ hàng hoá, phiếu thu tiền mặt và hoá đơn GTGT để
hạch toán.
2.3. Chứng từ, tài khoản sử dụng
- Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là loại hình doanh nghiệp kinh
doanh thương mại nên chức năng chủ yếu là lưu thông hàng hoá hay nói
2
LÊ THỊ HỒNG ANH_KTA/K8 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cách khác là mua hàng về để bán ra. Vì vậy doanh nghiệp không sử dụng
các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 627, TK154 mà trong phần hành hạch
toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng Công ty TNHH VIỆT
BÌNH sử dụng các tài khoản sau:
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 521: Chiết khấu thương mại
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 156: Hàng hoá
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK111, TK
112,TK 334, TK 338, TK 1331, TK 3331.
* Chứng từ, sổ sách sử dụng hạch toán:
- Chứng từ là bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế thực sự
phát sinh, với các nghiệp vụ kinh tế khác nhau sẽ được lập các chứng từ
khác nhau. Mọi số liệu ghi chép vào sổ kế toán phải có chứng từ hợp lệ, hợp
pháp.
- Hiện nay Công ty TNHH VIỆT BÌNH đang sử dụng những loại
chứng từ, sổ sách sau để thuận tiện cho việc theo dõi cũng như quản lý việc
tiêu thụ hàng hoá:
3
LÊ THỊ HỒNG ANH_KTA/K8 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu, phiếu chi
- Sổ chi tiết TK131
- Sổ cái TK511, 632, 642, 911
- Sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn kho hàng hoá
2.4. Các phương thức hạch toán: các phần hành kế toán liên quan đến
bán hàng và xác định kết quả
* Hạch toán tổng hợp
* Hạch toán chi tiết
2.4.1. Hạch toán doanh thu bán hàng của Công ty
- Khi có hợp đồng mua bán phòng kinh doanh lập hoá đơn bán hàng
trong đó ghi rõ số lượng, đơn giá, thành tiền và tổng hợp giá thanh toán
trong đó có con dấu của Công ty và chữ ký của trưởng phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh lập chứng từ thống kê chi tiết theo khách hàng và chuyển
chứng từ cho phòng tài chính kế toán. Kế toán tiêu thụ trực tiếp kiểm tra các
nội dung trên hoá đơn.
- Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn kế toán bán hàng ký tên và
người mua ký tên nhận hàng và nộp tiền( trường hợp bán hàng trả chậm kế
toán phản ánh tổng giá thanh toán ghi nhận nợ vào TK 131).
Trích hoá đơn thuế GTGT ngày 15/ 01/2008 bán hàng cho Anh Lê
Thanh Sơn 1 chiếc xe máy Future, giá bán chưa thuế:
22 000 000đồng, thuế GTGT 10%, tổng giá thanh toán là: 24 200 000
đồng.
4
LÊ THỊ HỒNG ANH_KTA/K8 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT (khách hàng thanh toán ngay hoặc giấy
báo chấp nhận thanh toán của khách hàng hoặc giấy báo có của Ngân hàng),
kế toán ghi sổ Nhật ký chung như sau:
Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111 24 200 000
Có TK 5111 22 000 000
Có TK 3331 2 200 000
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, doanh thu cung
cấp hàng hoá, dịch vụ lên Sổ Cái của TK 511 - "Doanh thu bán hàng".
5
LÊ THỊ HỒNG ANH_KTA/K8 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BIỂU SỐ 2-1:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/01/2008 đến 31/01/2008
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải TK
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
01/01 1 Nhập kho xe máy
- Hàng hoá
-Thuế GTGT được khấu trừ
- Phải trả người bán
156
133
331
313 581 800
31 358 200
344 940 000
01/01 2 Thu tiền bán hàng theo HĐ số 60393
(DNTNTM Ngọc Thanh)
- Tiền mặt Việt Nam
- Phải thu khách hàng 111
131
198 000 000
198 000 000
01/01 3 Thu tiền bán hàng Công ty TNHHTM
Việt Lâm
- Tiền Mặt Việt Nam
- Phải thu khách hàng
111
131
528 000 000
528 000 000
01/01 4 Thu tiền bán hàng theo HĐ số 60395
( anh Gia Bảo )
- Tiền mặt Việt Nam
- Phải thu khách hàng
111
131
24 200 000
24 200 000
02/01 5 Thu tiền bán hàng của công ty Bình
An
- Tiền mặt Việt nam
- Phải thu khách hàng
111
131
352 000 000
352 000 000
02/01 6 Tiền bốc dỡ linh kiện
- Chi phí quản lý: Thuế, phí và lệ phí
-Thuế GTGT được khấu trừ
- Tiền Mặt Việt Nam
642
133
111
1 428 500
71 500
1 500 000
…… ……………………….. ….. …………….. ……………
14/01 46 Thu tiền bán vật liệu theo HĐ số
60448 ( Công ty TM Ngọc Khánh )
Tiền mặt Việt nam
Phải thu khách hàng 111
131
13 200 000
13 200 000
15/01 47 Xuất bán xe máy cho anh Lê Thanh
Sơn)
* Doanh thu:
- Tiền mặt
- Doanh thu bán hàng
-Thuế GTGT đầu ra phải nộp
* Giá Vốn:
- Giá vốn hàng bán
- Hàng hoá
111
511
333
632
156
24 200 000
19 800 000
22 000 000
2 200 000
19 800 000
6
LÊ THỊ HỒNG ANH_KTA/K8 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chứng từ
Diễn giải TK
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
15/01 48 Thu tiền bán phụ tùng ( C.ty TNHH
Công nghệ Quốc tế Thiên Nga )
Tiền Mặt Việt Nam
Phải thu khách hàng 111
131
27 500 000
27 500 000
…… … ………………….. ….. ………………. ………………
30/01 894 Xuất bán xe máy cho chị Hoàng
Ngọc Mai
* Doanh thu:
- Phải thu khách hàng
- Doanh thu bán hàng nội địa
-Thuế GTGT đầu ra phải nộp
* Giá Vốn:
- Giá vốn hàng bán
- Hàng hoá
131
511
333
632
156
17 490 000
14 620 000
15 900 000
1 590 000
14 620 000
26/01 95 Nhập kho xe máy( Công ty TNHH
Duy Thịnh)
- Hàng hoá
- Thuế GTGT được khấu trừ
- Phải trả người bán
156
133
331
2 457 727 000
245 772 700
2 703 499 700
31/01 96 Thu tiền bán hàng theo HĐ số 98315
( DN TN Phú Lộc)
- Tiền mặt Việt nam
- Phải thu khách hàng 111
131
97 500 000
97 500 000
Tổng phát sinh 265 148 532 500 265 148 532 500
7
LÊ THỊ HỒNG ANH_KTA/K8 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BIỂU SỐ 2-2:
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng
Tháng 01/2008
Đơn vị tính: Đồng
N/T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
Số
hiệu
tài
khoả
n
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
01/01 60393 1/1 Xuất bán xe cho
DN Ngọc Thanh
131
511
180 000 000
180 000 000
01/01 60394 1/1 Xuất bán xe cho
công ty
TNHHTM Việt
Lâm
131
511
480 000 000
480 000 000
01/01 60395 1/1 Bán 1 xe Mio
cho anh Gia Bảo
111
511
22 000 000
22 000 000
02/01 60396 2/1 Xuất bán xe cho
công ty Bình An
131
511
320 000 000
320 000 000
…… …… …
…
........................
.......
.
........
………….. ……………
14/01 60448 14/
1
Xuất vật liệu bán
cho công ty TM
Ngọc Khánh
111
511
12 000 000
12 000 000
15/01 60449 15/
1
Xuất Bán xe
Future cho anh
Lê Thanh Sơn
111
511
22 000 000
22 000 000
8
LÊ THỊ HỒNG ANH_KTA/K8 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
N/T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
Số
hiệu
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
15/01 60450 15/
1
Xuất bán phụ
tùng cho công ty
TNHH Thiên
Nga
111
511
25 000 000
25 000 000
……. ……. …
….
..................
.......
.
.........
………… …………
30/01 98314 30/
1
Bán xe máy cho
chị Hoàng Ngọc
Mai
111
511
15 900 000
15 900 000
31/01 98315 31/
1
Xuất bán xe cho
DNTN Phú Lộc
131
511
97 500 000
97 500 000
Cộng 18 666 450 000 18 666 450 000
Ngày 31 tháng 01năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
BIỂU SỐ 2-3: SỔ CÁI
Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng
Từ ngày: 01/01/2008 đến ngày: 31/01/2008
Đơn vị tính: Đồng
9
LÊ THỊ HỒNG ANH_KTA/K8 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.4.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Do Công ty TNHH VIỆT BÌNH nhập hàng toàn là xe máy của các
hãng xe có uy tín như Honda, Yamaha, SYM, …Đây đều là các mặt hàng đã
thông qua kiểm định nghiêm ngặt trước khi hãng xe đưa ra tiêu thụ trên thị
trường, nên trường hợp khách hàng mua hàng rồi trả lại rất hy hữu và việc
giảm giá bán cho xe máy là rất ít. Vì vậy, Công ty thường không sử dụng tài
khoản 531, 532, mà thường sử dụng tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
Hạch toán chiết khấu thương mại:
- Công ty thường dành khoản chiết khấu thương mại cho một số bạn
hàng quen thuộc, có quan hệ làm ăn lâu năm và thường xuyên với mình, như
một vài cửa hàng xe máy trên tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang…Tuy nhiên, vì
mô hình công ty là vừa và nhỏ nên khoản chiết khấu này cũng ít xảy ra
10
LÊ THỊ HỒNG ANH_KTA/K8 10
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải Trang
NKC
Số hiện
TK đối
ứng
Số tiền
Số
Ngày
tháng Nợ Có
01/01 60393 1/1 Xuất bán xe cho DN
Ngọc Thanh
131 180 000 000
01/01 60394 1/1 Xuất bán xe cho DNTN
Vĩnh An
131 210 000 000
01/01 60395 1/1 Bán 1 xe Mio 111 22 000 000
02/01 60396 2/1 Xuất bán xe cho công
ty Bình An
131 320 000 000
…… ……. ………….. ….. ……………. ………………
14/01 60448 14/1 Xuất vật liệu bán cho
công ty TM Ngọc
Khánh
111 12 000 000
15/01 60449 15/1
Xuất Bán xe Future cho
anh Lê Thanh Sơn
111 22 000 000
15/01 60450 15/1 Xuất bán phụ tùng cho
công ty TNHH Thiên
Nga
111 25 000 000
……. ……. ……. .................. ........ ......... ………… …………
30/01 98314 30/1 Bán xe máy cho chị
Hoàng Ngọc Mai
111 15 900 000
31/01 98315 31/1 Bán xe cho DN Phú
Lộc
131 97 500 000
31/01 Kết chuyển sang 911 911 18 666 450 000
Cộng 18 666 450 000 18 666 450 000
Đơn giá thực tế bình quân
=
+
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hoá nhập kho trong kỳ
+
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại thì kế toán hạch toán
như sau:
Nợ TK 521
Nợ TK 333.1
Có TK 111,112,131…
2.4.3. Hạch toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán bao gồm giá trị hàng mua về, chi phí nhập hàng, thuế
nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có). Do Công ty áp dụng tính giá hàng hoá xuất
kho theo phương pháp bình quân gia quyền nên cuối tháng mới xác định
được giá vốn hàng xuất bán trong kỳ. Căn cứ vào số lượng hàng xuất bán và
hoá đơn thuế GTGT mua hàng, phiếu xuất kho kế toán tính trị giá vốn hàng
xuất bán trong kỳ đối với từng mặt hàng.
2.4.3.1. Phương pháp đánh giá hàng hoá xuất kho
- Công ty TNHH VIỆT BÌNH áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng hoá
theo giá thực tế, giá hàng hoá xuất kho áp dụng theo phương pháp bình quân
gia quyền.
Giá hàng hoá xuất bán được tính như sau:
Trị giá thực tế Số lượng Đơn giá
của hàng hoá = hàng hoá x thực tế
xuất kho xuất kho bình quân
Trong đó:
11
LÊ THỊ HỒNG ANH_KTA/K8 11
Trị giá thực tế hàng
hoá tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Do sử dụng phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền để đánh giá
hàng hoá nên Công ty không thể hạch toán và theo dõi hàng ngày tình hình
nhập - xuất - tồn kho hàng hoá theo chỉ tiêu giá trị vì giá thực tế hàng hoá
chỉ được tính vào cuối tháng.
2.4.3.2. Các thủ tục xuất kho hàng hoá
- Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là buôn bán các loại mặt hàng
xe máy như: Xe Future, Xe Nouvo, Xe attila, Xe Wave anpha, Xe Jupiter,
Xe Serious,…nên hàng hoá xuất bán chủ yếu là bán cho các cửa hàng bán lẻ
và người tiêu dùng. Vì vậy mà thủ tục xuất kho phải tuân theo đúng quy
định của Nhà nước.
Khi xuất bán hàng hoá, phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua
bán xác nhận đơn hàng của khách hàng. Trong xác nhận phải có đủ các chỉ
tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức, thời hạn thanh
toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc Công ty
duyệt. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho
(Lệnh xuất kho) chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm
giao cho khách hàng.
Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên:
+ Liên 1: Lưu tại gốc
+ Liên 2: Giao cho phòng kinh doanh để giao hàng cho khách ( để sau
khi lấy hàng chuyển về phòng kế toán viết hoá đơn GTGT)
+ Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và liên 3
sau đó chuyển liên 2 về Phòng kế toán để viết hoá đơn (GTGT)
Hoá đơn GTGT của đơn vị được lập thành 3 liên:
12
LÊ THỊ HỒNG ANH_KTA/K8 12