Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại bộ kế hoạch và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.38 KB, 94 trang )

Lời mở đầu
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu t- và xây
dựng là quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu t-, trong đó có việc lập, thẩm
định và phê duyệt dự án đầu t-. Thẩm định dự án đ-ợc xem nh- một nhu
cầu không thể thiếu và là cơ sở để ra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu t-.
Thẩm định dự án đ-ợc tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi
nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu thẩm định đối với
các dự án này là khác nhau. Trong những năm qua, thực hiện chủ tr-ơng
phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế của Đảng và Nhà n-ớc
nhằm tranh thủ mọi tiềm năng, cơ hội để phát triển kinh tế, đầu t- trực tiếp
n-ớc ngoài đã trở thành một bộ phận không thể thiếu, đóng góp ngày càng
lớn vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất n-ớc. Là một
nguồn vốn giữ vai trò quan trọng và đ-ợc triển khai theo những dự án lớn,
Việt Nam cần nhận những dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài tốt mang lại
lợi ích cho tổng thể nền kinh tế và loại bỏ những dự án xấu. Để thực hiện
đ-ợc mục tiêu đó, quá trình đánh giá các dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
trên cơ sở thẩm định là hết sức quan trọng. Bộ Kế hoạch và Đầu t- với tcách là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, quản lý các dự án đầu t- trực
tiếp n-ớc ngoài th-ờng xuyên chú trọng tới công tác thẩm định dự án đầu
t- để ra quyết định đầu t- hoặc đề xuất báo cáo trình Chính Phủ quyết
định. Để đ-a ra những quyết định ngày càng đúng đắn và phát huy mạnh
mẽ hơn nữa hiệu qủa của nguồn vốn đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài , việc nâng
cao chất l-ợng tiến tới hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu t- trực tiếp
n-ớc ngoài đ-ợc đặt ra ngày càng bức xúc.
Xuất phát từ lý do trên, cùng với lòng nhiệt tình muốn nâng cao hiểu
biết về lĩnh vực thẩm định dự án, trong thời gian thực tập tại Văn phòng
thẩm định - Bộ Kế hoạch và Đầu t-, em đã tập trung đi sâu tìm hiểu công
tác thẩm định đối với các dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài và đã quyết
định chọn đề tài nghiên cứu Hon thiện công tác thẩm định dự án đầu
t- trực tiếp n-ớc ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư .

1




Mục lục
Ch-ơng 1:
Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu t- trực tiếp n-ớc
ngoài .
1.1. Dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm dự án đầu t- .
1.1.2.Dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài.
1.1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu t- trực tiếp n-ớc
ngoài.
1.1.2.2 Các hình thức dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
1.1.2.2.1.Hợp đồng hợp tác kinh doanh
1.1.2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
1.1.2.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn n-ớc ngoài
1.1.2.2.4. Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao
1.2.Công tác thẩm định dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
1.2.1.Tổng quan về thẩm định dự án
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
1.2.2.1. Thẩm định tài chính dự án
1.2.2.2.Thẩm định t- cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà
đầu
t- n-ớc ngoài và Việt Nam
1.2.2.3.Thẩm định lợi ích kinh tế-xã hội
1.2.2.4.Thẩm định kỹ thuật công nghệ
1.2.2.5.Thẩm định các mục tiêu của dự án
1.2.2.6.Thẩm định mức độ phù hợp mục tiêu dự án với quy
hoạch, tính hợp lý của việc sử dụng đất, ph-ơng án đền
bù giải phóng mặt bằng và định giá tài sản góp vốn của
bên Việt Nam.

1.2.3. Các b-ớc thẩm định và cơ quan đơn vị thực hiện thẩm định
dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
1.2.3.1.Các b-ớc thẩm định
1.2.3.2. Cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định
1.2.4. Các nhân tố ảnh h-ởng tới công tác thẩm định dự án đầu ttrực tiếp n-ớc ngoài
1.2.4.1.Ph-ơng pháp thẩm định
1.2.4.2. Lựa chọn đối tác
1.2.4.3.Môi tr-ờng pháp luật
1.2.4.4.Thông tin
1.2.4.5.Quy trình thực hiện thẩm định
1.2.4.6.Quản lý nhà n-ớc đối với đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
1.2.4.7.Đội ngũ cán bộ thẩm định
1.2.4.8. Vấn đề định l-ợng và tiêu chuẩn trong thẩm định dự án
Ch-ơng 2:
2


Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t- trực tiếp n-ớc
ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu t2.1. Khái quát chung về các dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài trong
thời gian qua
2.1.1. Tình hình cấp giấy phép đầu t2.1.2. Tình hình thực hiện dự án
2.1.3. Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài theo hình thức đầu t2.1.4. Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài theo ngành, lĩnh vực
2.1.5. Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài theo đối tác đầu t2.2. Quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
tại Bộ Kế hoạch và Đầu t2.3. Ví dụ về thẩm định một dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài tại
Bộ Kế hoạch và Đầu t2.4. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t- trực tiếp
n-ớc ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tch-ơng 3:
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu
t3.1. Triển vọng các dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài ở Việt Nam
3.2. Giải pháp

3.3. Kiến nghị

3


Ch-ơng 1:

Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu t- trực tiếp
n-ớc ngoài .
1.1. Dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài .
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm dự án đầu t-.
Đầu t- là một hoạt động bỏ vốn với hy vọng thu lợi trong t-ơng lai. Tầm
quan trọng của hoạt động đầu t-, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật,
hậu quả và hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu t- đòi hỏi để tiến
hành một công cuộc đầu t- phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự
chuẩn bị này đ-ợc thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu t-. Có nghĩa là
mọi công cuộc đầu t- phải đ-ợc thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả
mong muốn.
Dự án đầu t- là một tập hợp hoạt động kinh tế đặc thù nhằm tạo nên một
mục tiêu cụ thể một cách có ph-ơng pháp trên cơ sỏ những nguồn lực nhất
định.
Một dự án đầu t- bao gồm 4 thành phần chính:
+ Mục tiêu của dự án đ-ợc thể hiện ở hai mức:
- Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự
án đem lại.
- Mục tiêu tr-ớc mắt là các mục đích cụ thể cần đạt đ-ợc của việc
thực hiện dự án
+ Các kết quả: là những kết quả cụ thể, có định l-ợng, đ-ợc tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án . Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện
đ-ợc các mục tiêu của dự án

+ Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động đ-ợc thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành
động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận
thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án .
+ Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con ng-ời cần thiết để tiến
hành các hoạt động của dự án . Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này
chính là vốn đầu t- cần cho dự án .
Trong 4 thành phần trên thì các kết quả đ-ợc coi là cột mốc đánh dấu
tiến độ của dự án . Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải th-ờng
xuyên theo dõi các đánh giá kết quả đạt đ-ợc. Những hoạt động nào có liên
quan trực tiếp tới việc tạo ra các kết quả đ-ợc coi là hoạt động chủ yếu phải
đ-ợc đặc biệt quan tâm.
1.1.2.Dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài .
1.1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
( FDI)
Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài là việc nhà đầu t- n-ớc ngoài đ-a vào n-ớc
sở tại vốn hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu t- .
4


Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài là một hình thức chủ yếu trong đầu t- quốc
tế bao gồm đầu t- trực tiếp ( FDI ),đầu t- qua thị tr-ờng chứng khoán
(porfolio), cho vay của các tổ chức kinh tế và các ngân hàng n-ớc ngoài
(vay th-ơng mại ), nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ( ODA). Vay
th-ơng mại lãi suất cao nên dễ trở thành gánh nặng về nợ n-ớc ngoài trong
t-ơng lai. Viện trợ bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay dài hạn với
lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ các n-ớc tiên tiến. Viện
trợ không hoàn lại không trở thành nợ n-ớc ngoài nh-ng quy mô nhỏ và
th-ờng chỉ giới hạn trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục và cứu trợ. Đầu t- qua
thị tr-ờng chứng khoán cũng không trở thành nợ nh-ng sự thay đổi đột

ngột trong hành động ( bán chứng khoán, rút tiền về n-ớc) của nhà đầu tn-ớc ngoài ảnh h-ởng mạnh đến thị tr-ờng vốn, gây biến động tỷ giá và
các mặt khác của nền kinh tế vĩ mô. Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài ( FDI )
cũng là hình thức đầu t- không trở thành nợ. Đây là nguồn vốn có tính
chất bén rễ ở bn xứ nên không dễ rút đi trong thời gian ngắn. Ngoi ra,
đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài không chỉ đầu t- vốn mà còn đầu t- công nghệ
và tri thức kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự phát triển của các ngành công
nghiệp hiện đại và phát triển kinh tế.
FDI có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Đây là hình thức đầu t- bằng vốn của t- nhân do các chủ đầu t- tự
quyết định đầu t- , quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về lỗ lãi . Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không
có những ràng buộc về chính trị , không để lại gánh nặng nợ nần cho nền
kinh tế.
+ Chủ đầu t- n-ớc ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t- nếu là
doanh nghiệp 100% vốn n-ớc ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh
nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình. Đối với nhiều n-ớc
trong khu vực, chủ đầu t- chỉ đ-ợc thành lập doanh nghiệp 100% vốn n-ớc
ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ đ-ợc tham gia liên doanh với
số vốn cổ phần của bên n-ớc ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 49%, 51% cổ phần
còn lại do n-ớc chủ nhà nắm giữ. Trong khi đó, Luật đầu t- n-ớc ngoài của
Việt Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100% vốn n-ớc ngoài và
quy định bên n-ớc ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án .
+ Thông qua đầu t- n-ớc ngoài, n-ớc chủ nhà có thể tiếp nhận đ-ợc
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đây là những
mục tiêu mà các hình thức đầu t- khác không giải quyết đ-ợc.
+ Nguồn vốn đầu t- này không chỉ bao gồm vốn đầu t- ban đầu của chủ
đầu t- d-ới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động, nó còn
bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án cũng
nh- vốn đầu t- từ nguồn lợi nhuận thu đ-ợc.
Do những đặc điểm và thế mạnh riêng có nh- ít phụ thuộc vào mối quan

hệ chính trị giữa hai bên; bên n-ớc ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản
xuất kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, họ quan tâm đến
hiệu quả kinh doanh, lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ quản
lý và tay nghề của công nhân do có quyền lợi gắn chặt với dự án. Đầu t5


trực tiếp n-ớc ngoài ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế ở các n-ớc đầu t- và các n-ớc nhận đầu t- . Cụ thể
là:
+ Đối với các n-ớc đầu t- , đầu t- ra n-ớc ngoài giúp nâng cao hiệu quả
sử dụng những lợi thế sản xuất ở nơi tiếp nhận đầu t- , hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu t- và xây dựng, đ-ợc thị
tr-ờng cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác, đầu tra n-ớc ngoài giúp bành tr-ớng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính
trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị tr-ờng tiêu thụ ở
n-ớc ngoài mà các n-ớc đầu t- mở rộng đ-ợc thị tr-ờng tiêu thụ, tránh
đ-ợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của các n-ớc.
+ Đối với các n-ớc nhận đầu t- : hiện nay có hai dòng chảy của vốn đầu
t- n-ớc ngoài. Đó là dòng chảy vào các n-ớc phát triển và dòng chảy vào
các n-ớc đang phát triển.
- Đối với các n-ớc kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc
giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội nh- thất nghiệp và lạm phát
Qua FDI, các tổ chức kinh tế n-ớc ngoài mua lại những công ty, doanh
nghiệp có nguy cơ bị phá sản giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo
công ăn việc làm cho ng-ời lao động.
FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách d-ới hình thức các loại thuế
để cải thiện tình hình bội chi ngân sách , tạo ra môi tr-ờng cạnh tranh thúc
đẩy sự phát triển kinh tế và th-ơng mại, giúp ng-ời lao động và cán bộ
quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các n-ớc khác.
- Đối với các n-ớc đang phát triển, FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát
triển kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm

lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những n-ớc này. Theo
thống kê của Liên hợp quốc, số ng-ời thất nghiệp và bán thất nghiệp của
các n-ớc đang phát triển chiếm khoảng 35- 38% tổng số lao động.
FDI giúp các n-ớc đang phát triển khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo
dài. Nhờ vậy, mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính
khan hiếm đ-ợc giải quyết, đặc biệt là thời kỳ đầu của quá trình công
nghiệp hoá_ thời kỳ mà thông th-ờng đòi hỏi đầu t- một tỷ lệ vốn lớn hơn
các giai đoạn về sau và càng lớn hơn nhiều lần khả năng tự cung ứng từ bên
trong. FDI là ph-ơng thức đầu t- phù hợp với các n-ớc đang phát triển,
tránh tình trạng tích luỹ quá căng thẳng dẫn đến những méo mó về kinh tế
không đáng xảy ra.
Theo sau FDI là máy móc, thiết bị và công nghệ mới giúp các n-ớc
đang phát triển tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới. Quá trình đ-a công
nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh
của các n-ớc đang phát triển trên thị tr-ờng quốc tế.
Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế xã hội hiện đại đ-ợc du
nhập vào các n-ớc đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong n-ớc bắt kịp
ph-ơng thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực l-ợng lao động quen dần với
phong cách làm việc công nghiệp cũng nh- hình thành dần đội ngũ những
nhà doanh nghiệp giỏi.
6


FDI giúp các n-ớc đang phát triển mở cửa thị tr-ờng hàng hoá n-ớc
ngoài và đi kèm với nó là những hoạt động marketing đ-ợc mở rộng không
ngừng. Do các công ty t- bản độc quyền quốc gia đầu t- trực tiếp vào các
n-ớc đang phát triển mà các n-ớc này có thể b-ớc vào thị tr-ờng xa lạ,
thậm chí có thể xem như lnh địa cấm kỵ đối với họ trước kia.
FDI giúp tăng thu ngân sách nhà n-ớc thông qua thu thuế các công ty
n-ớc ngoài. Từ đó các n-ớc đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong

việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát triển.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các n-ớc tiếp nhận đầu t- , bên cạnh
-u điểm thì FDI cũng có những hạn chế nhất định. Đó là:
- Nếu đầu t- vào môi tr-ờng bất ổn định về kinh tế và chính trị thì nhà
đầu t- n-ớc ngoài dễ bị mất vốn.
- Nếu n-ớc sở tại không có một quy hoạch đầu t- cụ thể và khoa học
dẫn tới sự đầu t- tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác
quá mức và nạn ô nhiễm môi tr-ờng nghiêm trọng sẽ xảy ra.
1.1.2.2.Các hình thức dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài .
Dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài là loại dự án đầu t- theo quy định của
luật đầu t- n-ớc ngoài về nội dung, hình thức đầu t- . Các hình thức đầu tn-ớc ngoài cơ bản là:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn n-ớc ngoài
+ Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao ( BOT BTO BT )
1.1.2.2.1.Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa các bên hợp doanh
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến
hành đầu t- kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh có các đặc điểm sau:
- Về đối t-ợng áp dụng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Việc chọn hình thức đầu t- do ng-ời đầu t- quyết định. Tuy vậy Nhà
n-ớc cũng có những quy định để h-ớng dẫn ng-ời đầu t- . Tại Việt Nam,
nhà n-ớc quy định việc xây dựng, kinh doanh mạng viễn thông quốc tế,
viễn thông nội hạt chỉ thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Một số lĩnh vực khác có thể áp dụng hình thức hợp đồng hợp tác
kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh nh-: khai thác chế biến dầu khí,
xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất; xây dựng;
vận tải; du lịch lữ hànhvà những lĩnh vực không thuộc lĩnh vực đầu t- có
điều kiện theo quy định tại Nghị định số 10/1998/NĐ-CP.


7


- Khi thực hiện hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên tham
gia không thành lập pháp nhân chung mà mỗi bên giữ pháp nhân của mình
và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình tr-ớc pháp luật. Tuy vậy,
Chính phủ cho phép, trong quá trình kinh doanh, các bên hợp doanh đ-ợc
quyền thoả thuận lập Ban điều phối để làm nhiệm vụ theo dõi, giám sát
việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban điều phối này không phải
là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của ban điều phối do các bên hợp doanh thoả thuận.
- Bên n-ớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện
nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật đầu t- n-ớc ngoài tại
Việt Nam. Còn bên Việt Nam thì thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong n-ớc.
- Luật đầu t- n-ớc ngoài tại Việt Nam không quy định cụ thể nội dung
góp vốn của từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh . Trong thực
tế, các bên thực hiện góp vốn với các nội dung t-ơng tự nh- quy định đối
với các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh, chỉ khác là không góp vốn
pháp định.
1.1.2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đ-ợc thành lập trên cơ sở hợp
đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu t-, kinh
doanh . Trong tr-ờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể đ-ợc
thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ n-ớc sở tại với Chính
phủ các n-ớc khác.
Các doanh nghiệp liên doanh đã đ-ợc phép hoạt động tại Việt Nam
đ-ợc phép thành lập doanh nghiệp liên doanh mới với nhà đầu t- n-ớc
ngoài hoặc doanh nghiệp Việt Nam; với cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục

đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy
định; với ng-ời Việt Nam định c- ở n-ớc ngoài hoặc với doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn n-ớc ngoài đã đ-ợc thành lập tại Việt
Nam.
Hình thức của doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh đ-ợc thành lập tại Việt Nam theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn, có nghĩa là mỗi bên liên doanh chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp liên
doanh trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp .
Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn trong n-ớc, các bên liên doanh
không nhất thiết phải góp đủ vốn pháp định ngay khi thành lập công ty.
Việc góp vốn có thể đ-ợc thoả thuận góp nhiều lần phù hợp với tiến độ
thực hiện dự án .
Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh:

8


Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh là mức vốn bắt buộc phải
có để thành lập doanh nghiệp, đ-ợc ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Theo
Luật đầu t- n-ớc ngoài tại Việt Nam, vốn pháp định doanh nghiệp liên
doanh phải ít nhất bằng 30% vốn đầu t- của doanh nghiệp. Trong tr-ờng
hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30% nh-ng phải đ-ợc cơ quan quản
lý Nhà n-ớc về đầu t- n-ớc ngoài chấp thuận. Thông th-ờng, đó là tr-ờng
hợp của các doanh nghiệp liên doanh về xây dựng kết cấu hạ tầng tại các
vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, các doanh nghiệp liên doanh ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa, các doanh nghiệp liên doanh trồng rừng. Đối
với các doanh nghiệp liên doanh nói trên, vốn pháp định có thể thấp đến
20% vốn đầu t- .
Trong những khoản vốn góp của bên Việt Nam, nhà đầu t- th-ờng quan

tâm khoản góp bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh đ-ợc xác định bằng tiền
thuê đất t-ơng ứng với thời hạn liên doanh. Trong thực tế, các doanh
nghiệp Việt Nam có thể góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất với thời
hạn ít hơn thời hạn hoạt động của liên doanh.
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mình, mỗi quốc gia có thể quy định
giới hạn phần góp vốn của bên n-ớc ngoài trong doanh nghiệp liên doanh
(th-ờng không quá 49%). Với n-ớc ta, nhằm thu hút nhiều vốn đầu t- n-ớc
ngoài, trong Luật đầu t- n-ớc ngoài quy định phần góp vốn của bên n-ớc
ngoài hoặc các bên n-ớc ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên
doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả thuận của các bên
nh-ng không d-ới 30% vốn pháp định trừ những tr-ờng hợp do Chính phủ
quy định. Trong một số tr-ờng hợp, căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công
nghệ, thị tr-ờng, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế xã hội khác của
dự án, cơ quan cấp giấy phép đầu t- có thể xem xét cho phép bên n-ớc
ngoài tham gia liên doanh có tỷ lệ góp vốn pháp định thấp đến 20%.
Luật đầu t- n-ớc ngoài không quy định mức tối thiểu bên Việt Nam
phải góp vốn, nh-ng trên thực tế bên Việt Nam th-ờng góp 30-40% vốn
pháp định. Đối với doanh nghiệp liên doanh nhiều bên, Chính phủ sẽ quy
định tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi bên Việt Nam. Đối với những dự án
quan trọng do Chính phủ quy định, khi ký kết hợp đồng liên doanh, các bên
liên doanh thoả thuận về thời điểm, ph-ơng thức và tỷ lệ tăng vốn góp của
bên Việt Nam trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.
Vốn pháp định có thể đ-ợc các bên góp trọn một lần khi thành lập
doanh nghiệp liên doanh hoặc có thể góp từng phần trong một thời gian
hợp lý. Các bên thoả thuận ph-ơng thức, tiến độ góp vốn pháp định và ghi
vào hợp đồng liên doanh phù hợp với giải trình kinh tế- kỹ thuật của hồ sơ
dự án .
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh không đ-ợc giảm
vốn pháp định nh-ng có thể đ-ợc tăng thêm. Việc tăng vốn pháp định, thay

đổi tỷ lệ góp vốn của các bên liên doanh sẽ do Hội đồng quản trị quyết
định và phải đ-ợc cơ quan cấp giấy phép đầu t- chuẩn y.

9


Cơ quan lãnh đạo và điều hành doanh nghiệp liên doanh:
a. Hội đồng quản trị:
Cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị
gồm đại diện của các bên tham gia liên doanh. Các bên tham gia liên
doanh chỉ định ng-ời của mình tham gia Hội đồng quản trị theo tỷ lệ t-ơng
ứng với phần góp và vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh do các bên
liên doanh thoả thuận cử ra. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch Hội đồng
quản trị đ-ợc ghi trong điều lệ doanh nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản
là: trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị và
giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội
đồng quản trị không trực tiếp ra lệnh cho Tổng giám đốc và Phó tổng giám
đốc của doanh nghiệp liên doanh .
- Nguyên tắc làm việc của Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thực hiện chức năng quản
trị doanh nghiệp thông qua cơ chế ra quyết định, đôn đốc, giám sát việc
thực hiện các nghị quyết đó.Những vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức và
hoạt động của doanh nghiệp liên doanh phải do Hội đồng quản trị quyết
định theo nguyên tắc nhất trí giữa các thành viên Hội đồng quản trị có mặt
tại cuộc họp. Những vấn đề quan trọng đó là:
. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc thứ nhất,
kế toán tr-ởng.
. Sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp liên doanh .

. Duyệt quyết toán thu chi tài chính hàng năm và quyết toán công trình
xây dựng cơ bản.
. Vay vốn đầu t- .
Các bên tham gia liên doanh có thể thoả thuận trong điều lệ doanh
nghiệp các vấn đề khác cần đ-ợc quyết định theo nguyên tắc nhất trí.
Đối với những vấn đề khác, Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên
tắc biểu quyết quá bán số thành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc
họp.
b. Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc doanh nghiệp liên doanh có
nhiệm vụ quản lý và điều hành công việc hàng ngày của doanh nghiệp.
+ Tổng giám đốc là ng-ời đại diện cho doanh nghiệp tr-ớc toà án và
cơ quan nhà n-ớc.
+ Tổng giám đốc chịu trách nhiệm tr-ớc Hội đồng quản trị về hoạt động
của doanh nghiệp liên doanh
Vấn đề thuê tổ chức quản lý doanh nghiệp.

10


Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, tính chất của dự án , Hội đồng quản trị
của doanh nghiệp liên doanh đ-ợc thuê tổ chức quản lý để điều hành hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t- n-ớc ngoài muốn thuê tổ chức quản lý
phải có các điều kiện theo quy định.
1.1.2.2.3. Doanh nghiệp100% vốn đầu t- n-ớc ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t- n-ớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở
hữu của nhà đầu t- n-ớc ngoài, do nhà đầu t- n-ớc ngoài thành lập tại Việt
Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn n-ớc ngoài có hình thức và nội dung t-ơng tự

doanh nghiệp liên doanh. Cụ thể:
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu t- n-ớc ngoài thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn, có t- cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam.
- Vốn pháp định của doanh nghiệp100% vốn đầu t- n-ớc ngoài ít nhất
phải bằng 30% vốn đầu t- . Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, dự án đầu tvào miền núi, vùng sâu, vùng xa, trồng rừng, tỷ lệ này có thể thấp đến
20%.
- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp 100% vốn đầu t- n-ớc
ngoài không đ-ợc giảm vốn pháp định.
- Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu t- thành lập doanh nghiệp 100% vốn
đầu t- n-ớc ngoài cũng t-ơng tự nh- doanh nghiệp liên doanh , chỉ khác ở
chỗ là không có hợp đồng liên doanh.
Điều lệ của doanh nghiệp 100% vốn đầu t- n-ớc ngoài phải bảo đảm
các nội dung theo quy định nh- sau:
- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của nhà đầu t- n-ớc
ngoài;
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp;
- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp;
- Vốn đầu t- , vốn pháp định , ph-ơng thức, tiến độ góp vốn và tiến độ
xây dựng;
- Các nguyên tắc tài chính;
- Thời hạn hoạt động, kết thúc, giải thể doanh nghiệp;
- Quan hệ lao động trong doanh nghiệp, kế hoạch đào tạo cán bộ quản
lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân;
- Thủ tục sửa đổi điều lệ doanh nghiệp;
- Đại diện cho doanh nghiệp tr-ớc toà án, trọng tài và cơ quan nhà
n-ớc Việt Nam.
Theo quy định hiện nay, ng-ời đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn
đầu t- n-ớc ngoài là Tổng giám đốc doanh nghiệp. Tr-ờng hợp Tổng giám


11


đốc không th-ờng trú tại Việt Nam thì phải uỷ quyền cho ng-ời đại diện
của mình và ng-ời đại diện đó phải là ng-ời th-ờng trú tại Việt Nam.
1.1.2.2.4. Hình thức hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao.
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao ( viết tắt theo tiéng Anh
là BOT) là một thuật ngữ để chỉ một mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu
t- t- nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn đ-ợc dành riêng cho
khu vực nh nước. Ti trợ dự n l điểm mấu chốt của phương thức đầu
t- BOT, nghĩa là các bên cho vay xem xét tới tài sản và nguồn thu của dự
án để hoàn trả lại vốn vay thay vì các nguồn bảo lãnh khác nh- bảo lãnh
của Chính phủ hay tài sản của các nhà tài trợ dự án .
BOT là một hình thức đầu t- còn mới ở Việt Nam nh-ng nó đã đ-ợc
triển khai thành công ở nhiều n-ớc trên thế giới nhất là các n-ớc đang phát
triển (nh- Trung Quốc, Philippin) thiếu vốn để phát triển cơ sở hạ tầng cho
nền kinh tế. Ngày 23/12/1992 Quốc hội CHXHCN Việt Nam đã bổ sung
hình thức đầu t- BOT vào Luật đầu t- n-ớc ngoài tại Việt Nam. Chính phủ
Việt Nam đã ban hành Nghị định 87CP ngày 23/11/1993 và Nghị định
62/1998/NĐ-CP về quy chế đầu t- theo hợp đồng BOT cho đầu t- n-ớc
ngoài tại Việt Nam.
Theo loại hình đầu t- này có 3 hình thức đầu t- :
- Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT) ;
- Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh ( BTO);
- Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT);
Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà n-ớc chủ nhà có
thẩm quyền và nhà đầu t- n-ớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng( kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh
trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t- và có lợi nhuận hợp lý,

hết thời hạn kinh doanh, nhà đầu t- n-ớc ngoài chuyển giao không bồi
hoàn công trình đó cho n-ớc chủ nhà.
Hợp đồng BTO có nội dung khác với BOT là: sau khi xây dựng xong,
nhà đầu t- n-ớc ngoài chuyển giao ngay công trình đó cho n-ớc chủ nhà,
Chính phủ n-ớc chủ nhà sẽ dành cho nhà đầu t- n-ớc ngoài quyền kinh
doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t- và
có lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng BT có đặc điểm là sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu
t- n-ớc ngoài chuyển giao công trình đó cho n-ớc chủ nhà và Chính phủ
n-ớc chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu t- n-ớc ngoài thực hiện dự án
khác để thu hồi vốn đầu t- và có lợi nhuận hợp lý.
Tại Việt Nam, cơ quan nhà n-ớc Việt Nam có thẩm quyền ký các hợp
đồng BOT,BTO, BT là: các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung -ơng đ-ợc Thủ t-ớng Chính phủ chỉ định.
Chính phủ Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân n-ớc ngoài đầu
t- theo hợp đồng BOT, BTO, BT trong các lĩnh vực sau đây: giao thông,

12


sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát n-ớc, xử lý chất thải và các lĩnh vực
khác do Thủ t-ớng Chính phủ quyết định.
Để thực hiện hợp đồng BOT,BTO, BT chủ đầu t- đ-ợc thành lập doanh
nghiệp BOT,BTO,BT ( gọi chung là doanh nghiệp BOT) . Doanh nghiệp
BOT có thể là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu
t- n-ớc ngoài đ-ợc thành lập theo quy định của Luật đầu t- n-ớc ngoài tại
Việt Nam.
Hình thức tài trợ BOT cho các dự án cơ sở hạ tầng có rất nhiều lợi thế
tiềm năng. Đây là một ph-ơng pháp lựa chọn có tính sống còn đối với hầu
hết các quốc gia so với ph-ơng pháp truyền thống có sử dụng vốn vay của

Chính phủ hoặc các nguồn từ ngân sách. Không giống nh- ph-ơng pháp tnhân hoá hoàn toàn, ở đây Chính phủ vẫn duy trì quyền kiểm soát có tính
chiến l-ợc đối với dự án. Dự án sẽ đ-ợc chuyển giao cho Chính phủ n-ớc
chủ nhà khi kết thúc thời kỳ đặc quyền. Hình thức này có các lợi thế tiềm
năng sau đây:
- Sử dụng nguồn tài trợ của khu vực t- nhân để cung cấp các nguồn
vốn mới nhằm giảm các khoản vay nhà n-ớc và khoản chi trực tiếp, nhằm
củng cố mức độ tin cậy trong thanh toán của Chính phủ n-ớc chủ nhà.
- Có khả năng tăng tốc độ phát triển các dự án mà nếu không sẽ phải
chờ đợi và cạnh tranh để có các nguồn lực hiếm của Chính phủ.
- Sử dụng vốn, sáng kiến và bí quyết công nghệ của khu vực t- nhân
để làm giảm chi phí xây dựng dự án, rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu
quả hoạt động.
- Phân bổ rủi ro của dự án và các gánh nặng mà nếu không sẽ phải do
khu vực nhà n-ớc gánh chịu. Khu vực t- nhân chịu trách nhiệm vận hành,
bảo d-ỡng và đối với đầu ra của dự án trong một giai đoạn đ-ợc mở rộng
(thông th-ờng, Chính phủ sẽ chỉ nhận đ-ợc bảo đảm cho giai đoạn xây
dựng thông th-ờng và bảo hành thiết bị).
- Sự tham gia của các nhà tài trợ t- nhân và các bên cho vay th-ơng
mại có kinh nghiệm để bảo đảm có đ-ợc sự đánh giá sâu sắc và là một dấu
hiệu thêm đối với tính khả thi của dự án .
- Chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân sự của địa ph-ơng và phát
triển thị tr-ờng vốn quốc gia.
- Trái với việc t- nhân hoá hoàn toàn, Chính phủ vẫn nắm quyền kiểm
soát có tính chiến l-ợc đối với dự án mà sẽ đ-ợc chuyển giao cho khu vực
nhà n-ớc vào cuối giai đoạn đặc quyền.
- Có cơ hội để tạo ra đ-ợc một ph-ơng pháp chuẩn của khu vực tnhân để qua ph-ơng pháp chuẩn này có thể tính toán đ-ợc hiệu quả của các
dự án t-ơng tự thuộc khu vực nhà n-ớc và các cơ hội tăng c-ờng công tác
quản lý nhà n-ớc đối với các công trình cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên ph-ơng thức BOT không phải là một ph-ơng pháp chữa bách
bệnh cho một chính phủ. Các dự án BOT là vô cùng phức tạp cả về ph-ơng

diện pháp lý và tài chính. Các dự án này cần phải có thời gian để phát triển
và đàm phán. Các dự án này cần có sự tham gia và hỗ trợ của n-ớc chủ

13


nhà, cần một môi tr-ờng pháp lý và kinh tế phù hợp, sự ổn định về chính
trị, đồng tiền có thể chuyển đổi tự do cũng nh- các yếu tố khác phù hợp với
đầu t- n-ớc ngoài nói chung.
Một thách thức chủ yếu đối với các n-ớc đang phát triển là việc xác
định các nhân tố làm cho các dự án của khu vực t- nhân có thể tài trợ đ-ợc.
Bởi vì ph-ơng thức đầu t- BOT đòi hỏi phải có hình thức tài trợ dự án cơ sở
hạ tầng do khu vực t- nhân đảm nhận nên th-ờng có một khái niệm sai lạc
chung l bn chất công của dự n loi ny hầu như bị bỏ qua v chính
phủ n-ớc chủ nhà th-ờng giả định rằng họ có sự tham gia tối thiểu vào các
dự án BOT.
Tại Việt Nam, hình thức đầu t- này đã đ-ợc Chính phủ quan tâm và rất
khuyến khích phát triển thông qua một loạt các -u đãi và đảm bảo đầu tcụ thể:
+ Các -u đãi về thuế:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đ-ợc áp dụng thuế suất 10% lợi nhuận
thu đ-ợc và đ-ợc thực hiện suốt thời gian thực hiện dự án .
Ngoài ra, doanh nghiệp BOT đựoc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp
theo. Tr-ờng hợp đầu t- vào địa bàn khuyến khích đầu t- đ-ợc miễn thuế
trong 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi.
- Thuế chuyển lợi nhuận ra n-ớc ngoài đuợc áp dụng thuế suất 5% lợi
nhuận chuyển ra n-ớc ngoài.
- Doanh nghiệp BOT và nhà thầu phụ đ-ợc miễn thuế nhập khẩu để
thực hiẹn dự án BOT, BTO, BT đối với:
Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định ( kể cả thiết bị,

máy móc, phụ tùng sử dụng cho khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công
trình).
Ph-ơng tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây truyền công nghệ để
tạo tài sản cố định và để đ-a r-ớc công nhân.
Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ
kiện đi kèm thiết bị, ph-ơng tiện vận chuyển.
Nhiên liệu, nguyên liệu, vật t- nhập khẩu để thực hiện dự án
BOT,BTO,BT kể cả để phục vụ sản xuất, vận hành công trình.
- Các đối t-ợng sở hữu công nghiệp đang trong thời hạn bảo hộ, bí
quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật để thực hiện dự án
đ-ợc miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao công nghệ.
+ Biện pháp bảo đảm đầu t- Việc chuyển nh-ợng vốn trong doanh nghiệp BOT đ-ợc thực hiện nhquy định đối với doanh nghiệp có vốn đầu t- n-ớc ngoài.
- Ngân hàng Nhà n-ớc bảo đảm cho doanh nghiệp BOT đ-ợc chuyển
đổi tiền Việt Nam thu đ-ợc do thực hiện dự án BOT,BTO,BT và dự án khác
ra tiền n-ớc ngoài để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh, trả nợ vốn và
lãi các khoản vay, chuyển lợi nhuận và vốn ra n-ớc ngoài.

14


- Trong qúa trình thực hiện dự án , doanh nghiệp BOT đ-ợc cầm cố,
thế chấp các tài sản sau đây:
Thiết bị, nhà x-ởng, công trình kiến trúc và bất động sản đ-ợc mua
sắm, xây dựng bằng vốn đầu t- của mình.
Các tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp BOT
Giá trị quyền sử dụng đất
Các quyền tài sản của doanh nghiệp.
- Chính phủ Việt Nam bảo đảm cho doanh nghiệp BOT đ-ợc sử dụng
đất đai, đ-ờng giao thông và các công trình phụ trợ công cộng khác để thực
hiện dự án BOT,BTO,BT.

- Doanh nghiệp BOT đ-ợc miễn tiền thuê đất trong thời gian thực hiện
dự án .
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu t- có trách nhiệm tổ chức
việc đền bù, giải phóng mặt bằng, hoàn thành thủ tục giao đất cho doanh
nghiệp BOT. Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng do nhầ đầu t- n-ớc
ngoài trả và đ-ợc tính vào tổng vốn đầu t- .
Ph-ơng thức thực hiện dự án BOT,BTO,BT.
- Bộ Kế hoạch và Đầu t- chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh trình Thủ t-ớng Chính phủ phê duyệt danh mục dự án
đầu t- theo hợp đồng BOT,BTO,BT.
- Trên cơ sở danh mục đ-ợc duyệt, hoặc dự án ngoài danh mục đ-ợc
Thủ t-ớng Chính phủ chấp thuận, cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền lập báo
cáo nghiên cứu khả thi. Đối với dự án ngoài danh mục đ-ợc duyệt, nhà đầu
t- n-ớc ngoài lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
- Việc chọn nhà đầu t- n-ớc ngoài ký hợp đồng BOT,BTO,BT đ-ợc
thực hiện theo hình thức đấu thầu.
- Cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền chủ trì đàm phán, ký kết hợp đồng
BOT,BTO,BT với nhà đầu t- n-ớc ngoài đã đ-ợc chọn.
- Dự thảo hợp đồng BOT,BTO,BT sau khi đ-ợc các bên ký tắt sẽ nộp
cho Bộ kế hoạch và đầu t- cùng các tài liệu khác có liên quan đến việc xin
cấp giấy phép đầu t- . Bộ kế hoạch và đầu t- tổ chức thẩm định trình Thủ
t-ớng Chính phủ xem xét quyết định.
- Sau khi đ-ợc Thủ t-ớng Chính phủ phê duyệt, hợp đồng
BOT,BTO,BT sẽ đ-ợc ký kết chính thức.
- Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu t- gồm có:
. Đơn xin đầu t- .
. Hợp đồng BOT,BTO,BT đã đ-ợc ký tắt
. Hợp đồng liên doanh ( nếu xin lập doanh nghiệp BOT liên doanh)
. Điều lệ doanh nghiệp BOT
. Báo cáo nghiên cứu khả thi

. Văn bản xác nhận t- cách pháp lý và tình hình tài chính của nhà đầu
t-

15


- Bộ kế hoạch và đầu t- cấp giấy phép đầu t- cho dự án BOT,BTO,BT
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ t-ớng Chính phủ phê duyệt dự án .
Ngoài những nội dung cơ bản theo quy định, giấy phép đầu t- sẽ ghi
thêm một số nội dung sau đây:
Yêu cầu về thiết kế kỹ thuật, tình trạng và điều kiện bảo đảm vận
hành bình th-ờng của công trình khi đ-ợc bàn giao cho nhà n-ớc Việt
Nam.
Quyền và điều kiện kinh doanh công trình đối với dự án BOT,BTO,
việc kinh doanh các dự án khác do thực hiện dự án BT
Các nguyên tắc xác định giá trị tài sản khi chuyển giao
Các cam kết của Chính phủ và các cơ quan nhà n-ớc có liên quan.
1.2. Công tác thẩm định dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài .
1.2.1. Tổng quan về thẩm định dự án .
Thẩm định dự án đầu t- là việc tổ chức xem xét một cách khách quan,
có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh h-ởng trực tiếp tới tính
khả thi của một dự án, từ đó ra quyết định đầu t- và cho phép đầu t- .Đây
là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách độc
lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở
vững chắc cho hoạt động đầu t- có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá
trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà n-ớc ra
quyết định đầu t- và cho phép đầu t- .
Thẩm định dự án đầu t- là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô
của nhà n-ớc đối với các hoạt động đầu t- . Nhà n-ớc với chức năng công
quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu t- .

Tất cả các dự án đầu t- thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế
đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất n-ớc. Bởi vậy tr-ớc khi ra
quyết định đầu t- hay cho phép đầu t-, các cơ quan có thẩm quyền của nhà
n-ớc cần biết xem dự án đó có góp phần đạt đ-ợc mục tiêu của quốc gia
hay không, nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào. Việc xem xét này
gọi là thẩm định dự án .
Một dự án đầu t- dù đ-ợc tiến hành soạn thảo kỹ l-ỡng đến đâu cũng
vẫn mang tính chủ quan của ng-ời soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính
khách quan của dự án , cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định th-ờng
có cách nhìn rộng trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung
của toàn xã hội, toàn cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế- xã hội mà
dự án đem lại. Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý
kiến có thể mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể có những sơ hở gây ra
tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu t-. Thẩm định dự án là cần thiết.
Nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu
t- có hiệu quả.
Thẩm định dự án nhằm các mục đích sau đây:

16


- Đánh giá tính hợp lý của dự án : tính hợp lý đ-ợc biểu hiện một cách
tổng hợp ( biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và đ-ợc biểu hiện
ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án đ-ợc xem xét
trên hai ph-ơng diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của dự
án.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng
trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả
thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có

tính khả thi. Nh-ng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi
rộng hơn của dự án ( các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi tr-ờng pháp lý
của dự án ).
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự
án đầu t-. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn tuỳ
thuộc vào chủ thể thẩm định dự án.
Các chủ đầu t- trong và ngoài n-ớc thẩm định dự án khả thi để đ-a
ra quyết định đầu t Các định chế tài chính (ngân hàng, tổng cục đầu t- và phát triển)
thẩm định dự án khả thi để tài trợ hoặc cho vay vốn.
Các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà n-ớc thẩm định dự án khả thi để
ra quyết định cho phép đầu t- hay cấp giấy phép đầu t- .
Thẩm định dự án có ý nghĩa rất lớn, giúp bảo vệ các dự án lớn tốt khỏi
bị bác bỏ, ngăn chặn những dự án tồi, góp phần đảm bảo cho việc sử dụng
có hiệu quả vốn đầu t-. Cụ thể:
Thẩm định dự án giúp cho chủ đầu t- lựa chọn đ-ợc ph-ơng án đầu ttốt nhất.
Giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà n-ớc đánh giá đ-ợc tính
phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng,
lãnh thổ và của cả n-ớc trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và
hiệu quả.
Giúp cho việc xác định đ-ợc những cái lợi, cái hại của dự án trên các
mặt khi đi vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có
lợi và hạn chế các mặt có hại.
Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ
cho dự án đầu t-.
Giúp cho việc xác định rõ t- cách pháp nhân của các bên tham gia đầu
t- .
1.2.2.Nội dung thẩm định dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài :
1.2.2.1. Thẩm định tài chính dự án :
Thẩm định tài chính dự án nhằm mục đích:


17


- Xem xét nhu cầu, sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực
hiện có hiệu quả các dự án đầu t-.
- Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc
độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án .Có nghĩa là xem xét những
chi phí sẽ và phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án,
xem xét những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ hoặc phải đạt đ-ợc nhờ
thực hiện dự án. Trên cơ sở đó đánh giá đ-ợc hiệu quả về mặt tài chính để
quyết định có nên đầu t- hay không. Nhà n-ớc cũng căn cứ vào đây để
xem xét dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài có lợi ích tài chính hay không và
dự án có an toàn về mặt tài chính hay không.
Hiện tại hóa các giá trị theo thời gian:
Phân tích đánh giá tài chính của dự án có liên quan mật thiết với
một vấn đề là hiện tại hóa các giá trị theo thời gian, vì vậy tr-ớc khi nói tới
các tiêu chuẩn đánh giá dự án, chúng ta hãy xem xét vấn đề này.
Một trong các đặc tr-ng cơ bản của hoạt động đầu t- là các lợi ích và
chi phí phát sinh ở các giai đoạn khác nhau. Nh-ng giá trị đồng tiền ở các
thời điểm khác nhau không nh- nhau, vì vậy cần đến một ph-ơng pháp quy
đổi các giá trị đồng tiền ở các thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm
để xem xét và đánh giá. Điều đó chẳng những cho phép xem xét đánh giá
dự án mà tạo điều kiện để so sánh lựa chọn các dự án. Kỹ thuật chuyển đổi
giá trị tiền tệ tại các thời điểm khác nhau về thời điểm hiện tại gọi là hiện
tại hoá.
Về nguyên tắc có thể quy đổi giá trị tiền tệ tại một thời điểm về bất
kỳ một thời điểm nào. Ph-ơng pháp quy đổi nh- sau:
Giá trị t-ơng lai (Vt) của một l-ợng tiền hiện tại (V0) đ-ợc xác định
nh- sau:


Vt = V0 (1+r)t

(1)

Giá trị hiện tại (V0) của một l-ợng tiền t-ơng lai (Vt) đ-ợc xác định
theo công thức sau:
cho dự án trong một đơn vị thời gian.Nếu tỷ lệ chiết khấu không thay đổi
trong suốt thời gian tồn tại dự án thì có thể xác định giá trị hiện tại của một
dãy các giá trị t-ơng lai theo công thức:

PV

n

t

Vt
t
0 1 r

(3)

Hay xác định giá trị hiện tại của một dãy các giá trị quá khứ:

18


PV

m


v 1+ r
t

t0

t

(4)

Trong đó: n, m - là thứ tự thời gian tính từ thời điểm hiện tại hóa (0),
nghĩa là: n = 1,2, 3.....; m = -1, -2, -3.....
Trong tr-ờng hợp tỷ lệ chiết khấu thay đổi theo thời gian thì công
thức thứ (3) có dạng sau:

PV

n


t0

n

Vt



1 rt


t 0



(5)

và công thức (4) có dạng sau:
n m

PV 1+rt

(6)

t0 t 0
Trong đó: rt- là tỷ lệ chiết khấu của năm t.

Đối với đầu t- trong khu vực t- nhân, tỷ lệ chiết khấu áp dụng để
xác định giá trị hiện tại có thể lấy bằng lãi suất bình quân của các nguồn
vốn sử dụng cho dự án.
Đối với đầu t- công cộng, tỷ lệ chiết khấu phải phản ánh đ-ợc khả
năng sinh lợi của các nguồn vốn công. Cần chú ý rằng, tỷ lệ chiết khấu áp
dụng trong phân tích tài chính không thể áp dụng trong phân tích kinh tế.
Tỷ lệ chiết khấu dùng trong phân tích kinh tế dự án cần phản ánh lợi ích
kinh tế mà nền kinh tế phải từ bỏ (do phải đình hoãn hoặc giảm đầu t- và
tiêu dùng) để đ-a các nguồn lực vào đầu t- cho dự án.
Các chỉ tiêu đánh giá tài chính dự án đầu t-:
Cho đến nay ng-ời ta đã đ-a ra khá nhiều các tiêu chuẩn đánh giá đầu
t-, song có 4 tiêu chuẩn phổ biến và cơ bản nhất, đó là:
- Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value - NPV)
- Tỷ số lợi ích - chi phí (Benefit/cost - R=B/C)

- Tỷ lệ nội hoàn (Internal Rate of Return - IRR)
- Thời gian hoàn vốn (Pay Back period - Tth)
Ngoài ra còn có một số các chỉ tiêu bổ sung khác nh- : Mức độ đảm
bảo trả nợ; điểm hoà vốn và các chỉ số tài chính khác. D-ới đây sẽ trình
bày ph-ơng pháp tính toán và phân tích đánh giá theo từng chỉ tiêu.
+ Giá trị hiện tại ròng (NPV).
Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí gọi là thu nhập ròng
(thuần). Giá trị hiện tại của thu nhập ròng gọi là (NPV).

19


Mục đích của việc tính hiện giá thu nhập ròng của một dự án là để
xác định xem việc sử dụng các nguồn lực (vốn) theo dự án đó có mang lại
lợi ích lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng không? Với ý nghĩa này NPV
đ-ợc xem là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá dự án. NPV đ-ợc xác
định theo công thức sau:
n B C

NPV
t0



t t
t
(1 r)

(7)


Trong đó: Bt - Thu nhập của dự án năm t
Ct - Chi phí của dự án năm t
n - Thời đoạn phân tích dự án
r Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho dự án
Đánh giá dự án theo tiêu chuẩn này tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Chỉ chấp nhận các dự án có NPV > 0 với tỷ lệ chiết khấu bằng chi
phí cơ hội của vốn:
- Trong giới hạn của ngân sách, trong số các dự án có thể chấp nhận
đ-ợc cần chọn những dự án cho tổng NPV max.
Với nguyên tắc này cũng có thể suy ra, cùng một khả năng về ngân
sách (cho một dự án) ph-ơng án đ-ợc chọn sẽ là ph-ơng án có NPV max.
- Nếu các dự án loại trừ lẫn nhau (thực hiện dự án này sẽ không thực
hiện các dự án khác) thì cần phải chọn dự án có NPV max.
+ Tỷ số lợi ích - chi phí (R)
Tỷ số lợi ích - chi phí đ-ợc tính bằng tỉ số giá trị hiện tại thu nhập
và giá trị hiện tại của các chi phí của dự án với tỷ lệ chiết khấu bằng chi phí
cơ hội của vốn. Tỷ số R đ-ợc tính theo công thức sau:
n

1B
r
t

t

R

t=0
n


Ct

t
t=0 1 r

(8)

Trong đó: Bt - thu nhập của dự án năm t; Ct - Chi phí cho dự án năm
t; các ký hiệu khác nh- trên.
Chỉ tiêu này th-ờng sử dụng để xếp hạng các dự án: Các dự án có R
lớn nhất sẽ đ-ợc chọn.
Tuy nhiên, sử dụng tiêu chuẩn này sẽ dẫn tới sai lầm nếu nh- các dự
án có quy mô khác nhau.
+ Tỷ lệ nội hoàn (IRR)
Tỷ lệ nội hoàn (IRR) là tỷ lệ chiết khấu mà với tỷ lệ này giá trị hiện
tại ròng của dự án bằng 0, đựơc tính từ hệ thức sau:

20


n

NPV
t0

Bt C t
(1 IRR)

t


0

(9)

Trong đó : Các ký hiệu nh- các công thức trên; IRR đ-ợc coi nh- ẩn
số phải tìm.IRR phản ánh mức sinh lãi của dự án sau khi đã hoàn vốn.
Sử dụng tiêu chuẩn IRR có -u điểm là có đ-ợc tính toán chỉ dựa vào
các số liệu của dự án mà không cần số liệu về chi phi cơ hội của vốn (tỷ lệ
chiết khấu) . Tuy nhiên, tiêu chuẩn này có một số nh-ợc điểm sau:
a) Không xác định đựơc 1 tỷ lệ nội hoàn trong tr-ờng hợp biến dạng
của đồng tiền thay đổi nhiều lần từ (-) sang (+) hoặc từ (+) sang (-) vì có rất
nhiều lời giải khi tính toán IRR.
b) Sử dụng tiêu chuẩn IRR để lựa chọn dự án sẽ dẫn tới sai lầm khi
các dự án là những giải pháp thay thế nh-ng có những điều kiện khác nhau:
. Đối với dự án thay thế nhau nh-ng có quy mô khác nhau:
. Đối với dự án thay thế lẫn nhau nh-ng thời gian tồn tại khác nhau.
. Các dự án thay thế lẫn nhau nh-ng đầu t- vào thời điểm khác
nhau.
Tính toán xác định IRR theo công thức (9) t-ơng đối phức tạp trong
điều kiện không sử dụng máy vi tính. Để đơn giản, có thể xác định IRR
theo ph-ơng pháp gần đúng sau:


IRR r1 NPV1 r2 r1

NPV NPV
1

2


+ Thời gian hoàn vốn - Tth:
Thời gian hoàn vốn là chỉ tiêu sử dụng khá rộng rãi trong quyết định
đầu t-, đặc biệt là các dự án đầu t- kinh doanh.
Thời gian hoàn vốn ( Tth ) đ-ợc xác định từ biểu thức sau:

Tth B C
t
t 0
NPV
t


t 0

(1 r)

(10)

Thời gian thu hồi vốn Tth là khoảng thời gian từ khi bắt đầu thực hiện đầu
t- đến năm T thỏa mãn biểu thức trên.
Nh-ợc điểm cơ bản của chỉ tiêu này là trong một số tr-ờng hợp nó
loại bỏ các dự án có khả năng sinh lợi muộn nh- là các dự án đầu t- công
cộng (cầu, đ-ờng,....).
Vấn đề lạm phát trong phân tích đánh giá dự án

21


Trên thực tế việc lập và đánh giá dự án th-ờng tính theo mặt bằng
giá cả của một năm nào đó. Thực ra giả thiết này đã làm sai lệch một cách

đáng kể tình trạng thực của dự án và không ít tr-ờng hợp dẫn tới những sai
lầm khi xem xét, đánh giá dự án.
Cần phải chú ý rằng, lạm phát là vấn đề có tính chất vĩ mô do nhiều
nguyên nhân khác nhau, vì vậy phân tích dự án coi lạm phát nh- một yếu
tố khách quan, bản thân các dự án không thể khắc phục đ-ợc. Vấn đề đặt ra
là phải loại trừ ảnh h-ởng của yếu tố này nh- thế nào khi phân tích, đánh
giá dự án.
Tác động của lạm phát đến dự án:
a) Tác động trực tiếp:
+ Đối với chi phí đầu t-: Đối với các dự án thực hiện đầu t- trong
một thời gian dài cần phải xác định nhu cầu tiền tệ trong t-ơng lai cần cho
việc thực hiện dự án. L-ợng tiền này tùy thuộc vào mức độ lạm phát, nếu
mức lạm phát càng cao thì nhu cầu tiền để thực hiện công việc trong t-ơng
lai càng cao so với l-ợng tính theo giá hiện thời.
Việc tăng l-ợng tiền do lạm phát khác với việc -ớc tính chi phí quá
cao, nó là hiện t-ợng bình th-ờng, nh-ng phải đ-ợc tính tới khi xác định
chi phí đầu t- và thanh toán các khoản nợ để đảm bảo nguồn tài chính cho
dự án.
+ ảnh h-ởng đến cân đối tiền mặt
Khi có lạm phát phải tính l-ợng tiền mặt bổ sung để đủ cân đối về tài
chính, l-ợng tiền sử dụng phải tăng lên.Lạm phát càng tăng làm tăng nhu
cầu tiền mặt và hiệu quả dự án càng thấp, nghĩa rằng trong điều kiện lạm
phát càng giữ tiền càng bất lợi.
b) Tác động gián tiếp:
+ Tác động của lạm phát đến tiền lãi.
ảnh h-ởng của lạm phát đến tiền lãi tr-ớc hết là làm thay đổi lãi suất
danh nghĩa. Tổng quát lãi suất danh nghĩa i trong điều kiện lạm phát với
mức g% có thể xác định nh- sau:
i = r + R + (1+r+R) g
Trong đó: r - lãi suất thực

R- tỷ lệ rủi ro
+ Tác động đến thuế:
Thuế đ-ợc tính theo lợi nhuận chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi
đã trừ đi tiền lãi vay . Nh-ng trả lãi vay không tính theo mức lạm phát hàng
năm vì vậy phần thu nhập tính thuế (danh nghĩa) tăng lên và do đó thuế sẽ
tăng dần lên và sau cùng sẽ ảnh h-ởng tới dòng tiền của dự án.
Nếu xem xét trên quan điểm tổng vốn thì vấn đề này không quan
trọng vì không tính tới lãi suất vay và việc tăng hay giảm thuế thì cũng chỉ
là sự chuyển giao từ nhà đầu t- sang Chính phủ hoặc ngựơc lại. Nếu xét
trên quan điểm chủ đầu t- thì đây là vấn đề hệ trọng vì tình trạng lạm phát
làm thay đổi dòng tiền và cuối cùng là NPV sẽ thay đổi.

22


ảnh h-ởng của lạm phát đến thuế ngoài cách thức thông qua các khoản
thanh toán lãi vay còn thông qua khấu hao với cách thức t-ơng tự. Khấu
hao đ-ợc hạch toán trên cơ sở chi phí lịch sử của các tài sản khấu hao vì
vậy không chịu tác động của lạm phát. Trong khi đó thuế đ-ợc xác định
trên thu nhập sau khi đã trừ khấu hao, vì vậy lạm phát sẽ làm tăng giá trị
tính thuế và sau đó tăng thuế nh- đã nói ở trên.
+ ảnh h-ởng tồn kho và chi phí sản xuất.
Trong điều kiện lạm phát cùng một l-ợng hàng hóa nh-ng thời điểm
nhập và xuất khác nhau đ-ợc hạch toán với giá trị khác nhau. Điều đó làm
thay đổi thu nhập, thuế và các chỉ tiêu tài chính khác.
Xử lý lạm phát trong phân tích tài chính của dự án.
Những vấn đề trình bày ở trên cho thấy lạm phát tác động đến tình
hình tài chính của dự án theo nhiều mối quan hệ và theo nhiều h-ớng khác
nhau. Để xây dựng bản báo cáo tài chính của dự án phản ánh tác động của
lạm phát đến giá trị tài chính thực của dự án cần thực hiện hai b-ớc tổng

quát sau:
a) -ớc tính các yếu tố tài chính nh-: thuế, nhu cầu tiền mặt, tiền trả
lãi, trả gốc... theo thời gian khi phát sinh nghiệp vụ tài chính đó.
b) Điều chỉnh loại trừ ảnh h-ởng lạm phát để đ-a các giá trị thực của
các yếu tố này vào báo cáo tài chính.
B-ớc điều chỉnh các yếu tố trong báo cáo tài chính để loại trừ ảnh
h-ởng của lạm phát đựơc thực hiện theo chỉ số giá cả bằng giá của năm t so
với giá của năm cơ sở.
Phân tích rủi ro
Một dự án th-ờng tồn tại trong một thời gian dài, lợi ích và chi phí diễn
ra trong thời gian đó. Lợi ích của dự án phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố
mà mỗi yếu tố đó ở một mức độ khác nhau đều có mức không chắc chắn
nhất định (rủi ro).
Để hạn chế rủi ro của dự án cần phải có đựơc các thông tin về các
yếu tố xác định trong dự án với độ tin cậy cao. Tuy nhiên điều này khó có
thể đạt đ-ợc (trong giai đoạn chuẩn bị dự án) hoặc đạt đựơc với chi phí rất
tốn kém cho công tác dự báo, dự đoán hoặc tìm kiếm.
Có hai loại rủi ro: Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống.
- Rủi ro hệ thống là rủi ro chung, mang tính chất vĩ mô bản thân dự án
không thể phân tán hoặc quản lý đựơc (lạm phát, thiên tai, chiến tranh...).
- Rủi ro không hệ thống là rủi ro riêng đối với dự án, có thể phân tán
và quản lý đựơc (biến động giá đầu vào , đầu ra....).
Phân tích rủi ro nhằm giảm bớt khả năng thực hiện các dự án tồi đồng
thời không loại bỏ các dự án tốt. Bằng việc phân tích rủi ro ng-ời ta xác
định mức độ chắc chắn của các yếu tố xác định và kết quả hoạt động của
dự án và vì vậy sẽ có khả năng loại bớt những dự án mức rủi ro cao. Phân
tích rủi ro còn làm cơ sở cho việc quản lý rủi ro bằng cách phân tán chia sẻ

23



rủi ro của dự án thông qua các yếu tố hợp đồng trong quá trình thực hiện
đầu t- và vận hành dự án.
Các ph-ơng pháp phân tích rủi ro.
a) Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy nhằm kiểm tra mức độ nhạy cảm của kết quả dự
án đối với sự biến động của từng yếu tố, nói khác đi phân tích độ nhạy
nhằm xác định kết quả của dự án (các chỉ tiêu đặc tr-ng) trong điều kiện
biến động của các yếu tố xác định kết quả đó.
Phân tích độ nhạy cho phép xác định mức độ quan trọng của các yếu
tố (nguồn rủi ro) và chiều h-ớng tác động của các yếu tố đó tới kết quả dự
án.
Phân tích độ nhạy đ-ợc thực hiện bằng cách tính toán các chỉ tiêu
đánh giá kết quả tài chính của dự án (NPV, IRR...) theo biến thiên của yếu
tố ảnh h-ởng. Phân tích độ nhạy theo ph-ơng pháp này cho biết độ dung
sai cho phép thực hiện dự án và xác định độ nhạy cảm của dự án với yếu tố
xem xét.
Phân tích độ nhạy có những hạn chế:
- Không thể xem xét đồng thời nhiều nhân tố
- Các trị số trong dãy biến thiên của các yếu tố không đại diện cho
yếu tố đó (không phải là khả năng xảy ra cao nhất ).
Với những nh-ợc điểm trên phân tích độ nhạy không cho phép đánh
giá đầy đủ mức độ rủi ro của dự án.
b) Phân tích tr-ờng hợp:
Phân tích tr-ờng hợp là đánh giá kết quả dự án trong một số tr-ờng
hợp với những điều kiện nhất định của các yếu tố xác định dự án. Th-ờng
ng-ời ta phân tích cho 2 tr-ờng hợp có tính chất cực đoan: bất lợi nhất và
có lợi nhất có thể xảy ra (thí dụ, đối với giá sản phẩm là giá thấp nhất/cao
nhất, đối với chi phí đầu t- là mức cao nhất/thấp nhất có thể xảy ra đối với
dự án).

Phân tích tr-ờng hợp xuất phát từ quan điểm cho rằng các biến số có
tác động qua lại lẫn nhau và có sự kết hợp với nhau. Một số yếu tố có thể
đồng thời biến động theo một h-ớng bất lợi hoặc có lợi cho dự án.
Phân tích tr-ờng hợp có nh-ợc điểm:
- Không thể xác định đựơc tất cả các tr-ờng hợp kết hợp lẫn nhau
của các yếu tố.
- Không xác định đựơc tất cả các tr-ờng hợp tính toán (bất lợi nhất
hoặc thuận lợi nhất).
c) Ph-ơng pháp phân tích rủi ro theo mô phỏng Monte Carlo
Khắc phục nh-ợc điểm của các ph-ơng pháp phân tích rủi ro nói
trên, ng-ời ta áp dụng ph-ơng pháp phân tích Monte Carlo. Phân tích rủi ro
theo ph-ơng pháp phân tích kết quả của dự án d-ới tác động đồng thời của

24


các nhân tố có tính tới phân bố xác suất và phạm vi khác nhau các giá trị có
thể của các biến số nhân tố đó.
Khác với phân tích độ nhạy, phân tích rủi ro Monte Carlo xem xét
đồng thời sự kết hợp của các yếu tố. Khác với phân tích tr-ờng hợp, trong
phân tích rủi ro Monte Carlo tính tới mối quan hệ của các yếu tố. Chính vì
những khả năng nói trên làm cho ph-ơng pháp này có phạm vi ứng dụng
rất rộng rãi. Tuy nhiên, đây là ph-ơng pháp khá phức tạp đòi hỏi ng-ời
phân tích phải có kinh nghiệm, kỹ năng thực hiện tốt với sự trợ giúp kỹ
thuật của tính toán hiện đại.
Thẩm định việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án :
Cần thẩm tra tất cả các chỉ tiêu tính toán, ph-ơng pháp tính toán trong
dự án nghiên cứu khả thi, kiểm tra tổng số vốn và số vốn góp của các bên,
kiểm tra về cơ cấu vốn. Trong các dự án FDI, theo quy định, bên n-ớc
ngoài góp vốn pháp định ít nhất là 30%, trừ tr-ờng hợp cơ quan cấp giấy

phép cho phép thấp hơn nh-ng vẫn phải ít nhất là 20%.
+ Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu t- và tiến độ bỏ vốn:
- Vốn đầu t- xây lắp: nội dung thẩm tra tập trung vào việc xác định
nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp
tổng hợp đ-ợc áp dụng so với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại
công tác xây lắp t-ơng tự.
- Vốn đầu t- thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua
và chi phí vận chuyển bảo quản cần thiết. Đối với loại thiết bị có kèm theo
chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu t- thiết bị còn bao gồm cả chi phí
chuyển giao công nghệ.
- Chi phí khác: các khoản mục chi phí này cần đ-ợc tính toán kiểm tra
theo quy định hiện hành của nhà n-ớc. Đó là các khoản chi phí đ-ợc phân
theo các giai đoạn của quá trình đầu t- và xây dựng. Các khoản chi phí này
đ-ợc xác định theo định mức.
- Ngoài các yếu tố về vốn đầu t- trên, cần thẩm tra một số nội dung
chi phí đầu t- sau:
Nhu cầu vốn l-u động ban đầu( đối với dự án xây dựng mới) hoặc
nhu cầu vốn l-u động bổ sung(đối với dự án mở rộng bổ sung thiết bị) để
sau khi hoàn thành có thể hoạt động bình th-ờng.
Chi phí thành lập gồm chi phí để mua sắm các vật dụng cần thiết
không phải là tài sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu
Chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công
Việc xác định đúng đắn vốn đầu t- của dự án là rất cần thiết, tránh
hai khuynh h-ớng tính quá cao hoặc quá thấp.
Sau khi xác định vốn đầu t- , cần xem xét việc phân bổ vốn đầu t- theo
ch-ơng trình tiến độ đầu t- . Đây là công việc rất cần thiết đặc biệt là đối
với công trình có thời gian xây dựng dài.
+ Thẩm tra việc tính toán giá thành, chi phí sản xuất: trên cơ sở bảng
tính giá thành đơn vị hoặc tổng chi phí hàng năm của dự án .


25


×