LỜI NÓI ĐẦU
Từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo của công dân và việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo
của công dân. Nhiều văn bản pháp luật đã được ban hành, đặc biệt là việc ban
hành Luật khiếu nại, tố cáo số 9/1998/QH10 ngày 01/12/1998; luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo số 26/2004/QH11 ngày
15/06/2004, số 58/2005/QH11 ngày 29/11/2005 đã quy định cụ thể quyền và
nghĩa vụ của người khiếu nai, tố cáo, do vậy công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo đã có những chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả thu được, công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo còn nhiều điểm yếu kém, mang nặng tính hình thức, hạn chế về hiệu
lực và hiệu quả: Những quy định của pháp luật về thời hạn, thời hiệu bị vi
phạm khá phổ biến. Nhiều đơn thư bị né tránh, đùn đẩy, lòng vòng qua nhiều
ngành, nhiều cấp xảy ra khá thường xuyên. Nhiều vụ đã được giải quyết nhưng
hiệu lực thi hành các quyết định khiếu nại, tố cáo còn ở mức thấp. Việc giải
quyết cũng chưa thật sự khách quan và công bằng. Công việc giải quyết khiếu
nại tố cáo còn chậm trễ, kéo dài, không đúng thủ tục và quy trình, hiệu lực của
việc giải quyết và thi hành còn thấp, chưa tạo được niềm tin cho nhân dân,
không đảm bảo quyền của công dân về khiếu nại tố cáo.
Nhiều khi mức độ xử lý chưa tương xứng với hành vi sai phạm, cho nên
các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo còn thiếu tính giáo dục, ngăn ngừa.
Ở nơi này, nơi khác, trình tự, thủ tục giải quyết theo quy định của pháp luật còn
chưa được tôn trọng. Tình trạng giải quyết tuỳ tiện, thiếu kiên quyết đã không
những không xử lý được những người có chức, có quyền vi phạm pháp luật, mà
còn khiến cho những người khiếu nại, tố cáo bị trù dập, tình trạng mất đoàn kết
nội bộ càng thêm trầm trọng. Điều này ảnh hưởng không ít đến lòng tin của
nhân dân vào các cơ quan Đảng và Nhà nước.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, nền hành chính của ta hiện nay còn
cồng kềnh, kém hiệu lực, thủ tục hành chính còn rườm rà, nhiều tầng nấc, khó
thực hiện. Điều đó không những gây phiền hà cho nhân dân mà còn tạo môi
trường cho tệ tham nhũng phát sinh, phát triển. Qúa trình cải cách hành chính
sẽ góp phần bài trừ tận gốc tệ tham nhũng mà công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo phải đóng vai trò làm động lực cho quá trình này. Thông qua việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các cơ quan nhà nước xử lý nghiêm minh
các hành vi nhũng nhiễu, tham ô, hối lộ. Đồng thời rà soát, điều chỉnh những
thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, dễ thực hiện, hạn chế đến mức thấp
nhất các "khe hở'' của pháp luật. Đặc biệt là trong các lĩnh vực: Cấp phép, xây
dựng cơ bản, quản lý nhà đất.... Mặt khác, bản thân các thủ tục giải quyết khiếu
nại, tố cáo cũng cần tạo điều kiện tốt nhất cho công dân thực hiện quyền hạn
khiếu nại, tố cáo của mình như Hiến pháp đã ghi nhận. Tăng cường hiệu quả
của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cần nhiều giải pháp đồng bộ và phải
trải qua một quá trình. Nó gắn liền với cải cách hệ thống tư pháp, cải cách hành
chính quốc gia. Giải quyết kịp thời, khách quan và đúng pháp luật những đơn
thư khiếu nại, tố cáo của công dân là một giải pháp thiết thực và hữu hiệu trong
việc phát hiện, ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý bước đầu hành vi tham nhũng.
Vì vậy với hy vọng rằng vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu sâu sắc và
toàn diện hơn, hướng tới một sự nhận thức đầy đủ hơn nhằm xác định đúng đắn
vai trò của nó trong sự nghiệp đổi mới.
Với những kiến thức đã được học về quản lý Nhà nước thời gian qua.
Tác giả xin nêu ra một tình huống quản lý Nhà nước trong việc giải quyết khiếu
nại thu tiền sử dụng đất đối với các hộ gia đình, cá nhân có sử dụng đất ở với
tên tiểu luận là :
“ Giải quyết đơn khiếu nại về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất."
Với thời gian nghiên cứu và làm tiểu luận không nhiều, kinh nghiệm
công tác của tác giả còn có hạn nên đề tài có thể sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Rất mong sự góp ý, xây dựng của quý thầy cô và các đồng
chí.
Xin trân trọng cảm ơn!
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Bà Trần Thị A là cán bộ thuộc Ngân hàng đầu tư và phát triển (ĐT&PT)
tỉnh H nay đã nghỉ hưu.
Ngày 12 tháng 11 năm 1989 UBND tỉnh H có Quyết định số 2350/QĐUB giao 0,6 ha đất cho ngân hàng Đầu tư và phát triển (NHĐT & PT) tỉnh H để
xây dựng khu nhà ở tập thể cơ quan, thời gian ổn định lâu dài, có 40 hộ, trong
đó có hộ gia đình bà Trần Thị A (người đứng đơn khiếu nại mà tôi sẽ nói đến ở
phần sau).
Ngày 25 tháng 05 năm 1995 Ngân hàng đầu tư tỉnh H có Quyết định số
356/NHĐT-HC giao cho bà Trần Thị A được sở hữu diện tích nhà ở thuộc phần
tiền đóng góp với diện tích xây dựng: 21 m 2, phần diện tích đất gắn với nhà ở:
140 m2, tại ngõ 02, đường HHT, phường BH, thành phố TH, tỉnh H.
Ngày 20 tháng 5 năm 1997 Tổng giám đốc NHĐT & PT Việt nam có
Thông báo số 854/NHĐT về việc thanh lý hoá giá nhà ở cho cán bộ công nhân
viên NHĐT & PT tỉnh H.
Ngày 10/7/1997 UBND tỉnh H có Công văn số 1287/CVUB đồng ý cho
Ngân hàng ĐT hoá giá nhà.
Ngày 13/01/1999 Ngân hàng ĐT & PT tỉnh H có Quyết định số
05/1999/NHĐT-A1 về việc bán hoá giá nhà cho bà Trần Thị G.
Ngày 15 tháng 8 năm 2008 Ngân hàng đầu tư và phát triển nông tỉnh H
có Tờ trình số 560/NHĐT-HCQT về việc xin trả đất để cấp quyền sử dụng đất
cho các hộ gia đình cơ quan ngân hàng ĐT & PT tỉnh H.
Ngày 06 tháng 3 năm 2009 UBND tỉnh H có công văn số 4526 CV/UBĐC đồng ý cho phép lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 40
hộ dân tại khu tập thể NHĐT & PT tỉnh H trong đó có gia đình bà Trần Thị G
đồng thời yêu cầu truy thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ.
Ngày 20 tháng 05 năm 2009 bà Trần Thị A đã làm thủ tục nộp lệ phí
trước bạ và tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại Chi cục
thuế thành phố TH, tỉnh H. Trong số 40 hộ có đất ở khu tập thể Ngân hàng đầu
tư & PT tỉnh H thì phần lớn đã làm thủ tục nộp lệ phí trước bạ và tiền sử dụng
đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định, nhưng vẫn còn một số gia đình
chưa thực hiện nghĩa vụ và khi cán bộ thuế nhắc nhở và mời lên làm việc thì
những người này đưa ra lý do chưa nộp vì theo họ thì họ không thuộc đối tượng
phải nộp tiền sử dụng đất.
Ngày 20 tháng 06 năm 2009 bà Trần Thị A có đơn khiếu nại gửi Chi cục
thuế thành phố TH, tỉnh H với nội dung đơn như sau:
Đề nghị Chi cục thuế TH, tỉnh H hoàn lại số tiền sử dụng đất mà bà đã
nộp vào ngân sách nhà nước theo giấy nộp tiền số… ngày 20 tháng 05 năm
2009, số tiền: 85.717.000 đồng , vì theo bà thì đất bà đang ở là đất được nhà
nước giao từ năm 1989 cho NH ĐT&PT tỉnh H xây dựng nhà tập thể và hộ gia
đình cán bộ công nhân viên ngân hàng, trong đó có gia đình bà. Năm 1994 theo
quy định nhà nước và nhân dân cùng làm, gia đình bà đã góp một ít vốn để xây
nhà tập thể. Năm 1997, Ngân hàng đầu tư làm thủ tục hoá giá nhà ở, gia đình
bà nộp tiền hoá giá sau khi đã trừ đi số tiền đã góp vào xây dựng từ năm 1994.
Đất bà đang ở là đất đã có chủ, được sử dụng trước ngày 15/10/1993.Theo quy
định tại điểm a, khoản 2, mục III, phần A,Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày
07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính quy định: "Đất được sử dụng ổn định
trước ngày 15/10/1993, không có tranh chấp thì không phân biệt người xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người đã sử dụng đất trước ngày
15/10/1993 hoc l ngi s dng t sau ngy 15/10/1993 (do nhn chuyn
nhng, tha k, hin, tng) khi nhn quyn s dng t u khụng phi np
tin s dng t."
Cỏc giy t kốm theo n khiu ni ca b Trn Th A gm:
+ Cụng vn s 1287/CVUB ng ý cho ngõn hng u t hoỏ giỏ nh
ngy10/07/1997.
+ Quyt nh s 05/1999/NHT-A1 ngy 13/01/1999 ca Chi nhỏnh ngõn hng
u t tnh H v vic hoỏ giỏ nh cho b Trn Th A.
+ Quyt nh s 138/NHT-A1 ngy 15/11/1997 v b trớ lụ t s 14 cho b
Trn Th A.
+ Danh sỏch ca h gia ỡnh np tin mua nh ngy 23/01/1999 np s tin cũn
li.
+"Cụng vn s 4526/CVUB-C v vic xột lp h s giy chng nhn QSD
t cho 40 h khu tp th ngõn hng nụng nghip & PTNT ngy 06/03/2009.
Theo thm quyn quy nh, ngy 30/01/2010 Chi cc trng Chi cc thu
thnh ph TH, tnh H ó ra quyt nh s 244/Q-CCT v vic thnh lp on
kim tra gii quyt n th khiu ni ca b Trn Th A, s nh 12, ngừ 02,
ng HHT, phng BH, thnh ph TH, trờn c s cỏc cn c sau õy:
Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 ngày 02/1/1998 và các
Luật sa i b sung mt s iu ca Lut khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Luật t ai hiện hành;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính Phủ
quy định chi tiết v hng dn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo và Lut sửa đổi,
bổ sung một số điều của Lut khiếu nại, tố cáo ;
Căn cứ Quyết định 1682/QĐ-TCT-TCCB ngày 11 tháng 11 năm 2003
của Tng cc trng Tng cc Thu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;
Căn cứ phiếu trình xử lý đơn khiếu nại của t Kim tra Chi cc thu
thnh phố HT ngày 30 /9/2009.
Cn c nhim v v quyn hn ca mỡnh, on kim tra x lý n khiu
ni ó trc tip lm vic vi i trc b, thu khỏc ca Chi cc thu HT v b
Trn Th A. Trờn c s cỏc vn bn quy phm phỏp lut v t ai v quy nh
thu tin s dng t. on ó a ra kt lun phi gii quyt n khiu ni ca
B Trn Th A.
Trờn c s bỏo cỏo kt lun ca on kim tra, x lý n theo Quyt
nh s 244/Q-CCT ngy 30/09/2009 ca Chi cc trng Chi cc Thu thnh
ph TH v vic thnh lp on kim tra gii quyt n th khiu ni ca b
Trn Th A, s nh 12, ngừ 02, ng HHT, phng BH, thnh ph TH; ngy
30 thỏng 10 nm 2008 Chi cc thu thnh ph TH, tnh H ó ra Quyt nh gii
quyt khiu ni s 269/Q-CC khụng cụng nhn ni dung n khiu ni ca b
Trn Th A.
Ngy 24 thỏng 02 nm 2010 b Trn Th G tip tc cú n khiu ni gi
Cc thu tnh H vi ni dung:
+ Ph nhn Quyt nh x lý n khiu ni s 269/Q-CC ngy 30 thỏng 01
nm 2010 ca Chi cc trng Chi cc Thu thnh ph TH, tnh H.
Theo B lụ t ti khu tp th ngõn hng u t m gia ỡnh b t trc ngy
15/10/1993 nờn khụng thuc i tng np tin s dng t.
+ ngh Cc thu tnh H xem xột gii quyt theo ỳng quy nh ca Lut t
ai hin hnh.
H s gi kốm n khiu ni gm:
Quyt nh x lý n khiu ni s 269/Q-CC ngy 30 thỏng 01 nm 2010 ca
Chi cc trng Chi cc Thu thnh ph TH, tnh H.
Cỏc giy t liờn quan n lụ t ca gia ỡnh b Trn Th A (nh ó gi kốm
n khiu ni ln u)
Cùng ngày gửi đơn đến Cục Thuế tỉnh H, bà Trần Thị A gửi đơn khiếu nại đến
Tổng cục Thuế với cùng nội dung trên.
Giờ đây vụ việc đã trở nên phức tạp, đòi hỏi cơ quan Thuế phải xử lý kịp
thời, đúng quy định của pháp luật để tránh khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện tập
thể và vượt cấp làm mất ổn định trật tự xã hội, mất lòng tin của nhân dân vào
cơ quan Thuế.
Ngày 30/02/2010 Tổng cục thuế có công văn số 567/TCT-KTNB chỉ đạo
Cục thuế tỉnh H giải quyết dứt điểm vụ việc theo đúng thẩm quyền .
Căn cứ quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và Quyết định số 43/QĐ-BTC ngày
04 tháng 06 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tiếp công
dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại các đơn vị trong
ngành Tài chính, Cục Thuế H tiến hành thụ lý để giải quyết đơn khiếu nại của
bà Trần Thị A theo thẩm quyền .
II. MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
- Giải quyết thấu tình đạt lý đơn thư khiếu nại của công dân, cụ thể là đơn thư
bà Trần Thị A.
- Trong trường hợp này, tiếp theo đơn khiếu nại của bà A sẽ còn có đơn khiếu
nại của nhiều hộ sử dụng đất của khu tập thể Ngân hàng đầu tư giống như bà A,
vì vậy đặt ra yêu cầu phải giải quyết vụ việc này kịp thời, đúng quy định của
pháp luật, tránh khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện tập thể, làm ảnh hưởng đến uy
tín của cơ quan Thuế cũng như làm mất ổn định xã hội. Có như vậy mới bảo
đảm pháp chế XHCN được tôn trọng và thực thi nghiêm chỉnh, vừa bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, giữ được lòng tin của nhân dân vào cơ
quan thuế.
- Thu đủ các khoản thuế, phí và lệ phí vào ngân sách Nhà nước theo đúng quy
định của pháp luật.
- Hướng dẫn, giải thích các quy định của Luật, Nghị định, Thông tư liên quan
đến vấn đề đất đai nhằm đạt được mục đích là để cho mọi người hiểu và chấp
hành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, đồng thời đưa ra các biện pháp hữu
hiệu đối với những trường hợp không chấp hành pháp luật thuế, nhằm đảm bảo
tính công bằng về quyền và nghĩa vụ của các đối tượng sử dụng đất, giữ gìn kỷ
cương phép nước, tăng cường pháp chế XHCN và đảm bảo uy tín của ngành
thuế.
III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
3.1 Nguyên nhân
Vấn đề phải xem xét, giải quyết ở đây là tại sao bà A không chấp nhận kết quả
giải quyết khiếu nại của Chi cục thuế thành phố TH về việc thu tiền sử dụng đất
mà tiếp tục khiếu nại lên các cấp cao hơn.
* Về nguyên nhân chủ quan:
- Xuất phát từ việc trong thời gian qua các quy định của địa phương về cấp,
quản lý đất đai chưa chặt chẽ, có phần lỏng lẻo: cấp phường, xã; huyện, thành
phố đều có quyền được cấp đất. Việc quản lý sử dụng đất còn tuỳ tiện, chưa
tăng cường thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực đất đai.
- Việc tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích cho nhân dân về pháp luật nói chung
và luật đất đai làm chưa tốt dẫn đến người dân chưa hiểu rõ các quy định về
thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất do đó phát sinh khiếu kiện.
* Nguyên nhân khách quan:
- Chính sách của Nhà nước về đất đai có sự thay đổi nhiều; các Nghị định,
Thông tư, văn bản hướng dẫn chưa đồng bộ, kịp thời và có khi còn chồng
chéo do đó việc quản lý về đất đai ít nhiều gặp khó khăn.
- Hệ thống văn bản về đất đai từ Trung ương đến địa phương chưa nhất quán,
thiếu thống nhất do đó khó khăn cho các cơ quan quản lý nhà nước cũng như
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
3.2 Hậu quả
- Thất thu thuế của Nhà nước.
- Không giữ vững được kỷ cương, phép nước. Pháp chế XHCN bị coi nhẹ.
- Khiếu kiện kéo dài, vượt cấp và khiếu kiện tập thể làm mất ổn định trật tự xã
hộ, mất niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước.
Về phía cơ quan thuế, tiếp tục phân tích làm sáng tỏ trước đối tượng phải nộp
tiền sử dụng đất và đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất. Câu hỏi đặt ra
tưởng chừng đơn giản, song cũng là một vấn đề gây tranh cãi.
IV. XÂY DỰNG PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI
QUYẾT TÌNH HUỐNG
Ngày 04/5/2010 Cục Thuế tỉnh H đã tổ chức cuộc họp với sự tham gia
của 01 Lãnh đạo Cục, Trưởng phòng kiểm tra nội bộ, lãnh đạo Chi cục thuế
thành phố TH nhằm giải quyết dứt điểm vụ việc không để khiếu nại, khiếu kiện
kéo dài.
Nguyên nhân nảy sinh sự khiếu nại của Bà G là do Bà cho rằng lô đất
của gia đình Bà thuộc trường hợp quy định tại điểm a, khoản 2, mục III, phần
A,Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính quy định: "Đất được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, không có
tranh chấp thì không phân biệt người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là người đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 hoặc là người sử dụng đất
sau ngày 15/10/1993 (do nhận chuyển nhượng, thừa kế, hiến , tặng…) khi nhận
quyền sử dụng đất đều không phải nộp tiền sử dụng đất."
Vì vậy cần làm rõ đất của gia đình bà A được sử dụng ổn định từ thời
gian nào?
Căn cứ khoản 1, Điều 50, Luật đất đai năm 2003 quy định: "Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp
luật”.
Căn cứ điểm b, khoản 2, mục III, phần A, thông tư 117 ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định đối tượng không
phải nộp tiền sử dụng đất: " Trường hợp mua thanh lý, hoá giá nhà ở ( mua
nhà ở) gắn liền với đất ở của các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 quy định tại tiết đ, khoản 1, điều 50, Luật đất đai
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp
luật đất đai tại thời điểm mua gắn liền với đất"
Trở lại tình huống xẩy ra, có ba vấn đề chúng ta phải xem xét:
- Xác định rõ việc sở hữu đất của khu tập thể theo từng mốc thời gian.
- Xác định rõ việc hoá giá nhà ở có kèm theo diện tích đất sử dụng của bà A
vào thời điểm nào? Có Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay
không?
- Xác định việc sử dụng đất ổn định của Gia đình bà A vào thời điểm nào ?
Để từ đó xác định bà Trần Thị A và 39 hộ đang sử dụng đất tại khu tập thể
Ngân hàng đầu tư tỉnh H có thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất hay không ?
Đối chiếu với quy định trên thì trường hợp của bà Trần Thị A thuộc đối tượng
phải nộp tiền sử dụng đất khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất vì việc thanh lý hoá giá nhà của bà sau ngày 15/10/1993 (Công văn số
1287/CVUB đồng ý cho ngân hàng đầu tư hoá giá nhà ở ngày10/07/1997;
Quyết định số 05/1999/NHĐT-A1 ngày 13/01/1999 của Chi nhánh ngân hàng
đầu tư tỉnh H về việc hoá giá nhà cho bà Trần Thị G). Như vậy đất của gia đình
bà G được sử dụng ổn định từ khi bà có quyết định hoá giá nhà ( 13/01/1999)
Hơn nữa, tại Công văn 4526/UB-ĐC ngày 06/3/2008 của UBND tỉnh H đồng ý
cho phép cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 40 hộ dân tại khu tập thể
Ngân hàng ĐT & PT tỉnh H trong đó có gia đình bà Trần Thị A đồng thời yêu
cầu truy thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Như vậy vấn đề mấu chốt ở đây là khu đất của ngân hàng đầu tư và phát
triển tỉnh H được UBND tỉnh H giao ngày 12/11/1989 theo Quyết định số
1287/QĐ-UBđến ngày 15/8/2007 là ngày Ngân hàng đầu tư & PT tỉnh H có Tờ
trình số 560/NHNN-HC về việc xin trả đất để cấp quyền sử dụng đất cho các
hộ gia đình cơ quan Ngân hàng ĐT & PT tỉnh H, thì khu đất trên vẫn thuộc
Ngân hàng ĐT& PT tỉnh H- Doanh nghiệp nhà nước, cụ thể là Nhà nước vẫn
quản lý.
Ngoài ra trong hồ sơ mà bà Trần Thị A khiếu kiện không có tài liệu nào
chứng minh Bà hoặc Ngân hàng ĐT & PT tỉnh H đã nộp tiền sử dụng đất , mà
theo nguyên tắc khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu phải thực
hiện nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3, điều 8, Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất: "Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do tổ chức sử dụng đất được nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước cho thuê đất, tự chuyển
mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ,
công nhân viên của tổ chức trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì thu tiền sử dụng đất…"
Như vậy việc Chi cục Thuế thành phố TH thu tiền sử dụng đất của 40 hộ
dân thuộc khu tập thể Ngân hàng ĐT & PT tỉnh H, trong đó có gia đình bà Trần
Thị A là đúng quy định của pháp luật.
Vấn đề ở đây là làm sao cho bà trần Thị A và các hộ có đất tại khu tập
thể Ngân hàng đầu tư & PT tỉnh H hiểu được các quy định của pháp luật đối
với việc thực hiện nghĩa vụ của người dân khi sử dụng đất, từ đó tránh khiếu
kiện kéo dài, vượt cấp.
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, đánh giá các nguyên nhân
chủ quan, khách quan. Tôi xin đưa ra ba phương án giải quyết tình huống như
sau:
4.1. Phương án thứ nhất
Giải quyết đơn khiếu nại của bà G theo hướng công nhận đất của bà A là đất đã
được sử dụng ổn định từ trước 15/10/1993, không có tranh chấp nghĩa là bà A
không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Ưu điểm:
Thực hiện theo phương án này giải quyết được quyền lợi cho những người dân
thực tế đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 nhưng vì nhiều lý do chưa làm đủ
thủ tục theo quy định của pháp luật.
Không phát sinh khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện tập thể.
- Nhược điểm:
Không thực hiện đúng các quy định của các văn bản pháp quy về đất đai và thu
tiền sử dụng đất.
Thực hiện phương án này sẽ thất thu cho ngân sách nhà nước đồng thời việc
thoái trả tiền sử dụng đất cho các hộ ®ã nộp cũng là một vấn đề khó khăn cho
ngân sách của địa phương.
Uy tín của chính quyền địa phương, cơ quan thuế ít nhiều bị ảnh hưởng.
4.2. Phương án thứ hai
Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ xử lý đơn khiếu nại của Chi cục
thuế thành phố TH, các tài liệu kèm theo đơn khiếu nại của bà Trần Thị A gửi
Cục thuế H, phòng kiểm tra nội bộ tiến hành tổng hợp xử lý mà không thành
lập Đoàn kiểm tra xử lý đơn thư. Ra quyết định không công nhận nội dung đơn
khiếu nại của bà Trần Thị A, giữ nguyên mức thu tiền sử dụng đất (100%).
•
Ưu điểm:
Thực hiện theo phương án này vừa đảm bảo quy định về giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo lại nhanh gọn mà vẫn đảm bảo thực hiện các quy định của
các văn pháp quy về thu tiền sử dụng đất.
Các cơ quan quản lý Nhà nước, các hộ gia đình, các cá nhân có sử dụng đất ở
tuân thủ đúng chính sách, pháp luật về thuế của Nhà nước.
- Nhược điểm:
Bà trần Thị A và một số hộ gia đình, cá nhân có đất tại khu tập thể Ngân hàng
đầu tư & PT tỉnh H chưa chấp nhận kết quả giải quyết khiếu nại của Cục Thuế
tỉnh H, chưa chấp hành nộp tiền sử dụng đất theo quy định mà tiếp tục khiếu
nại, khiếu kiện kéo dài gây khó khăn phức tạp cho công tác quản lý và thu ngân
sách, uy tín của cơ quan thuế bị ảnh hưởng.
4.3. Phương án thứ ba
Thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo tại cuộc họp của Lãnh đạo Cục ngày
04/12/2008, thành lập đoàn kiểm tra xử lý đơn khiếu nại của bà Trần Thị A. Ra
quyết định không công nhận nội dung đơn khiếu nại của Bà Trần Thị A, giữ
nguyên mức thu tiền sử dụng đất (100%).
Sau khi có Quyết định giải quyết đơn khiếu nại, tổ chức họp các hộ dân có đất
tại khu tập thể Ngân hàng đầu tư & PT tỉnh H để công bố kết qủa kiểm tra, xử
lý đơn đồng thời giải thích cho mọi người hiểu rõ các quy định về thu tiền sử
dụng đất. Yêu cầu các hộ còn lại chưa nộp tiền sử dụng đất thực hiện ngay
nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Ưu điểm:
Đảm bảo pháp chế XHCN được tôn trọng và thực thi nghiêm chỉnh, vừa bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, giữ được lòng tin của công dân
vào cơ quan thuế.
Hạn chế khiếu nại, khiếu kiện kéo dài gây mất ổn định xã hội và bảo đảm được
sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước của công dân,
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân trong việc sử dụng đất.
Các cơ quan quản lý Nhà nước, các hộ gia đình, các cá nhân có sử dụng đất ở
tuân thủ đúng chính sách, pháp luật về thuế của Nhà nước.
- Nhược điểm:
Thực hiện theo phương án này không giải quyết được quyền lợi cho những
người dân thực tế đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 nhưng vì nhiều lý do
chưa làm đủ thủ tục theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai, pháp luật về
thuế, từ những cơ sở lý luận nêu trên đối với tình huống xẩy ra ở Chi cục thuế
thành phố HT tôi xin lựa chọn phương án thứ ba để giải quyết tình huống.
Phương án này vừa tạo được sự đồng thuận giữa cơ quan thuế với chính quyền
địa phương, vừa bảo đảm sự công bằng giữa những người sử dụng đất theo quy
định của pháp luật, lại bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân
trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường được pháp chế
XHCN.
V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ ĐƯỢC
LỰA CHỌN
- Ngày 06/6/2010 lập phiếu trình gửi Lãnh đạo Cục thuế về việc xử lý đơn
khiếu nại của Bà trần Thị A theo phương án đã lựa chọn.
- Khi có ý kiến của Lãnh đạo Cục lựa chọn 02 cán bộ có năng lực phù hợp
tham gia đoàn kiểm tra xử lý đơn.
- Ngày 08/6/2010: Dự thảo Quyết định thành lập đoàn kiểm tra giải quyết đơn
trình Lãnh đạo ký.
- Ngày 08/6/2010: Gửi Quyết định kiểm tra giải quyết đơn cho người có đơn
khiếu nại;
- Gửi giấy mời làm việc cho bà Trần Thi A: Thời gian vào 8 giờ sáng
12/6/2010, tại phòng tiếp dân, Cục Thuế tỉnh H; thành phần gồm đoàn kiểm tra
Cục Thuế H và đương sự để làm rõ các nội dung liên quan trong đơn khiếu nại
của bà A.
- Ngày 13/6/2010: Sáng: Làm việc, thu thập thêm thông tin tại đội trước bạ và
thu khác; Chiều: Làm việc với đội kiểm tra Chi cục thuế thành phố TH đã xử lý
đơn khiếu nại lần đầu của bà Trần Thị A.
- Ngày 14/6/2010: gặp Ban lãnh đạo Ngân hàng đầu tư và PT tỉnh H: Tiến hành
thu thập thêm các tài liệu liên quan đến lô đất .
- Ngày 15/6/2010 : Làm việc với Phòng Tài nguyên môi trường để xác định rõ
nguồn gốc, tính pháp lý về quyền sử dụng đất…
- Ngày 18/6/2010: Từ kết quả làm việc, thông tin, tài liệu thu thập được, căn cứ
vào quy định của các văn bản pháp quy về đất đai và thu tiền sử dụng đất đưa
ra kết luận xử lý đơn khiếu nại.
- Ngày 19/6/2010: Lập báo cáo kết quả xử lý đơn khiếu nại trình Lãnh đạo Cục.
- Ngày 20/6/2010: Dự thảo quyết định giải quyết đơn khiếu nại trình lãnh đạo
Cục ký.
- Chiều 20/6/2010: Ban hành Quyết định giải quyết đơn khiếu nại
- Ngày 21/6/2010: gặp ban cán sự khối 02, phường HHT đề nghị phối hợp, giúp
đỡ thông báo cho 40 hộ dân có đất tại khu tập thể Ngân hàng tỉnh H dự cuộc
họp vào tối 21/6/2010. Nội dung cuộc họp: Công bố công khai quyết định giải
quyết đơn khiếu nại của bà G đồng thời giải thích cho mọi người hiểu các quy
định về đất đai và thu tiền sử dụng đất của Nhà nước.
- Tiến hành họp đoàn kiểm tra, rút ra bài học kinh nghiệm.
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Khi thực hiện phương án thứ ba tức là cơ quan thuế đã thực hiện theo
đúng theo quy định của pháp luật về đất đai và thu tiền sử dụng đất. Tuy nhiên
xét điều kiện khách quan, mặt bằng chung trong tỉnh H và nhất là yếu tố quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất làm đất ở của các hộ gia đình, cá
nhân thì Tổng cục thuế, UBND tỉnh H, Cục thuế tỉnh H, chính quyền địa
phương các cấp và các ban ngành phải có sự đồng thuận với phương án của
Cục thuế tỉnh H, hỗ trợ ngành Thuế hoàn thành nhiệm vụ. Hy vọng rằng giải
quyết theo phương án này sẽ được mọi người dân chấp nhận, chấm dứt việc
khiếu kiện kéo dài, tránh được khiếu kiện tập thể. Mọi người hiểu và thực hiện
nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước.
Về lâu dài, Chính phủ, các cấp các ngành cần phải nghiên cứu, có những
quy định, hướng dẫn cụ thể hơn về thu tiền sử dụng đất khi cấp GCNQSD đất
cho hộ gia đình, cá nhân bảo đảm khi triển khai các chức năng quản lý Nhà
nước trong nhiều lĩnh vực khác nhau liên quan đến đất đai ít bị chồng chéo và
không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều đổi mới trong chính
sách và pháp luật liên quan đến đất đai, về cơ bản đã đạt được những kết quả
tích cực, thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo ra được động lực mới trong việc phát
huy tiềm năng của đất đai phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN của nước ta.
Tuy nhiên các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai vẫn còn
nhiều bất cập, chồng chéo, thiếu thống nhất dẫn đến khi các cơ quan chức năng
tiến hành xử lý các vấn đề liên quan đến đất đai thì việc khiếu nại, khiếu kiện
kéo dài, vượt cấp xẩy ra ở nhiều nơi gây mất ổn định trật tự xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất đai của chúng ta còn đang manh mún, thiếu đồng
bộ cả ở thành thị lẫn nông thôn. Đất rừng bị tàn phá nghiêm trọng. Ý thức bồi
bổ, tu bổ đất còn thấp. Việc sử dụng đất ở một số khu công nghiệp, xí nghiệp,
cơ quan, công sở còn lãng phí, không đúng mục đích giao đất. Cơ quan chức
năng không quản lý được việc mua bán, trao đối đất đai của người sử dụng đất.
Hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý đất đai của chúng ta còn thiếu đồng
bộ, chồng chéo.Sự vận dụng để ban hành các văn bản của cơ quan quản lý hành
chính Nhà nước ở địa phương chưa phù hợp với văn bản pháp luật cơ quan
Trung ương, gây khó khăn, ách tắc trong quản lý, gây phiền hà cho người sử
dụng đất. Một số văn bản không còn phù hợp với tình hình diễn biến thực tế
của đất đai trong điều kiện kinh tế thị trường.
Việc tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về đất đai đã được chú trọng nhưng chưa sâu sát nên ý thức chấp
hành pháp luật của nhân dân ở một số địa phương còn hạn chế.
Công tác kiểm tra, thanh tra về quản lý và sử dụng đất đai chưa được thường
xuyên để kịp thời ngăn chặn những sai phạm trong công tác quản lý và sử dụng
đất.
Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống quy phạm pháp luật về
quản lý đất đai đồng bộ, bảo đảm tính thống nhất cao từ Trung ương đến địa
phương để pháp luật thực sự là công cụ điều chỉnh các mối quan hệ ở lĩnh vực
phức tạp này.
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân nắm vững chế độ,
chính sách về quản lý đất đai của Nhà nước.Tăng cường các hình thức truyền
tải kiến thức pháp luật về đất đai xuống cơ sở để pháp luật thực sự đi vào cuộc
sống. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong công tác quản lý đất đai để
kịp thời phát hiện các vi phạm.
Nhà nước cần tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra. Giải quyết kịp
thời các khiếu nại, tố cáo của nhân dân một cách có lý có tình, đúng pháp luật,
xây dựng được niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Là một người cán bộ công tác trong ngành Thuế, tôi tin rằng Đảng và Nhà nước
thực hiện thành công chiến lược cải cách và hiện đại hoá ngành thuế, góp phần
vào công cuộc xây dựng đất nước giàu đẹp, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
.....................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................
1
-------------------------------------------------------------------------------------