Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu. Cựu Tổng Giám
Đốc WTO- Sapachai Panitchpaedi đã từng nói “Thương mại là công cụ tốt nhất để
chống lại đói nghèo”. Và trong chiến lược đó, xuất khẩu là một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu. Xuất khẩu mạnh đồng nghĩa nền kinh tế phát triển mạnh,
là động lực để thúc đẩy và tạo điều kiện cho các nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất,
tạo nguồn thu nhập cho cộng đồng và xã hội….
Một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam phải
nói đến cà phê. Sản lượng xuất khẩu cà phê của việt nam đứng thứ 2 thế giới sau
Brazil. Việt Nam đã được cả thế giới biết đến là cường quốc xuất khẩu cà phê và
thương hiệu cà phê Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí trên thị trường quốc tế.
Chất lượng cà phê của Việt Nam ngày càng đươc nâng cao, đặc biệt là cà phê
Robusta.
Trung Quốc một nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới sau Mỹ và Nhật Bản, thị
trường rộng lớn với dân số hơn 1,3 tỷ người, dân số trẻ chiếm phần lớn trong cơ
cấu dân số. Giới trẻ Trung Quốc và các tầng lớp xã hội khác ngày càng thích uống
cà phê và xem cà phê cũng là một thức uống quan trọng không kém gì trà của
người Trung Quốc. Trung Quốc có đường biên giới chung với Việt Nam dài hơn
1300 km, nhiều cửa khẩu thông thương sang Trung Quốc (của khẩu quốc tế Móng
Cái-Quản Ninh…). Trung Quốc ủng hộ giao thương qua đường biên mậu với
nhiều chính sách ưu đãi và giảm 50% thuế VAT đối với hàng nhập khẩu từ Việt
nam vào các tỉnh Vân Nam, Quảng Đông và Quảng Tây của Trung Quốc.
Do đó có thể nói Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cà phê đầy tiềm năng
của Việt Nam, chính vì thế em chọn đề tài “Phân tích tình khẩu hình xuất cà
phê của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc” để thấy được những khó
khăn cũng như hạn chế trong quá trình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Trung
Quốc nhằm đề ra các giải pháp giải quyết những khó khăn, khắc phục những hạn
chế và thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê sang thị trường Trung Quốc.
GVHD: Huỳnh Nhựt Phương 1 SVTH: Võ Phú Toàn
Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung: Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê cuả Việt Nam sang
thị trường Trung Quốc
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu tình hình sản xuất cà phê của Việt Nam và nghiên cứu thị trường
Trung Quốc.
Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
Đề ra những phương hướng, giải pháp hợp lí để nâng cao việc xuất khẩu cà
phê của Việt Nam.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Phạm vi không gian:
Đề tài đề cập vấn đề xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Trung Quốc.
3.2 Phạm vi thời gian:
Số liệu trong đề tài đươc thu thập từ năm 2007,2008.
3.3 Phạm vi nội dung:
Các loại sản phẩm cà phê xuất khẩu sang Trung Quốc.
Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong năm 2008.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương liệu pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập tổng hợp từ các nguồn sách, báo, tạp chí,
internet….
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả từ các số liệu thu thập được nhằm mô
tả sự biến động của kim ngạch xuất khẩu, giá và các yếu tố ảnh hưởng
- Phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối qua các năm nhằm thấy
được sự biến động của kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc.
GVHD: Huỳnh Nhựt Phương 2 SVTH: Võ Phú Toàn
Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÀ PHÊ VIỆT NAM VÀ THỊ TRƯỜNG
TRUNG QUỐC
1. 1 Cà phê của Việt Nam
1.1.1 Các loại cà phê được gieo trồng ở Việt Nam
Hiện nay Việt Nam có gần 500.000 ha cà phê được trồng tập trung ở các tỉnh
Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ, Quảng Trị, Nghệ An... với 3 loại: Robusta,
Arabica, Cheri.
a) Robusta: Việt Nam luôn được xem là nước có sản lượng cà phê Robusta
lớn nhất thế giới, hằng năm đạt 90-95% tổng sản lượng cà phê cả nước. Robusta
mùi thơm nồng, không chua, độ cafein cao, thích hợp với khẩu vị người Việt,
nhưng quá đậm đặc với người nước ngoài.
b) Arabica: hai loại đang trồng tại Việt Nam là Moka và Catimor
- Moka: mùi thơm quyến rũ, ngào ngạt, vị nhẹ, nhưng sản lượng rất thấp, giá
trong nước không cao vì không xuất khẩu được, vì trồng không đủ chi phí nên
người nông dân ít trồng loại cà phê này.
- Catimor: Mùi thơm nồng nàn, hơi có vị chua, giá xuất gấp hai
lần Robusta, nhưng không thích hợp với khí hậu vùng đất Tây Nguyên vì trái chín
trong mùa mưa và không tập trung – nên chi phí hái rất cao - hiện nay tại Quảng
Trị đang trồng thí nghiệm, đại trà loại cây này và có triển vọng rất tốt.
c) Cheri: Không phổ biến lắm vì vị rất chua - chịu hạn tốt. Công chăm sóc
đơn giản, chi phí rất thấp, nhưng thị trường xuất khẩu không chuộng kể cả trong
nước nên ít người trồng loại này.
GVHD: Huỳnh Nhựt Phương 3 SVTH: Võ Phú Toàn
Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
1.1.2 Các loại thuế liên quan đến cà phê ở Việt Nam
-Cà phê nhân chưa qua xử lý hoặc được làm sạch, bóc vỏ, phơi, sấy khô,
phân loại, bắn màu, đánh bóng và đóng gói do tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra
thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Cà phê nhân chưa trải qua hoặc đã trải qua các công đoạn : làm sạch, bóc
vỏ, phơi, sấy khô, phân loại, bắn màu, đánh bóng và đóng gói bán ra ở khâu kinh
doanh thương mại áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5%.
- Việt Nam có chính sách khuyến khích xuất khẩu nên các sản phẩm cà phê
xuất khẩu đều hưởng mức thuế xuất khẩu là 0.
1.1.3 Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Hiện nay, cà phê Việt nam đã được xuất khẩu đến hơn 60 quốc gia và vùng
lãnh thổ:Trung Quốc, Hoa Kỳ, Đức, Tây Ban Nha, Ý, Ba Lan, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Anh….
1.2 Thị trường Trung Quốc
1.2.1 Môi trường kinh tế
- GDP 4400 tỷ USD (2008), tăng 9% . Dự đoán GDP 2009 có thể đạt 8.3 %
trong khi tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 17,8%.
- GDP/đầu người : 5300 USD (2008)
- TRUNG QUỐC là quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới trong
vòng 10 năm trở lại đây (tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn từ năm 2000-
2005 đạt trên 10 %).
- Lạm phát: Năm 2007, tỷ lệ lạm phát trung bình 4,8%, cao nhất trong vòng
12 năm qua. Tỷ lệ lạm phát trong 02/2008 đã ở mức cao nhất trong vòng 1 thập kỷ
(8,7%) Nhiều khả năng Trung Quốc sẽ đi vào giảm phát năm 2009.
- Là nền kinh tế đứng thứ 3 thế giới sau Mỹ, Nhật.
1.2.2 Môi trường chính trị pháp luật
Tên nước : Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Quốc khánh : 01/10/1949
GVHD: Huỳnh Nhựt Phương 4 SVTH: Võ Phú Toàn
Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
Nhà lãnh đạo hiện nay: Tổng Bí thư kiêm Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào.
Hiến pháp hiện hành được ban hành 14/12/1982 và được sửa đổi 4 lần (năm
1988, 1993, 1999 và 2004) Trung Quốc theo thể chế Cộng hoà dân chủ Nhân dân,
chế độ một viện (từ năm 1949).
Trung Quốc đang tiến hành xây dựng thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa. Theo dự đoán, đến năm 2010 sẽ hoàn thiện cơ bản và đến năm 2020, sẽ xây
dựng hoàn chỉnh.
Chế độ chính đảng của Trung Quốc chính là chế độ hợp tác đa đảng và hiệp
thương chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đảng Cộng
sản và các đảng dân chủ khác làm việc chặt chẽ, cùng hợp tác và giám sát lẫn nhau
trên tinh thần hoà hợp trong công cuộc xây dựng CNXH mang bản sắc Trung
Quốc. (theo “Chế độ chính đảng của Trung Quốc”, Quốc vụ viện Trung
Quốc,15/11/2007).
Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế (MOFTEC : Ministry Of Foreign Trade
and Economic Cooperation) được Hội đồng Nhà nước trao quyền ban hành các
luật ngoại thương, các chính sách, quy định và là cơ quan duy nhất chịu trách
nhiệm thực hiện chúng. MOFTEC xem xét và phê chuẩn việc thành lập, hợp nhất,
hay xoá bỏ các công ty ngoại thương và chịu trách nhiệm phân bổ giấy phép và
hạn ngạch. MOFTEC là cơ quan duy nhất có thể kí các hiệp định thương mại cấp
chính phủ thay mặt cho Nhà nước Trung Quốc.
Các chính sách: Ủng hộ tự do mậu dịch, tích cực phát triển quan hệ thương
mại với các nước trên thế giới.Trung Quốc có cả một quốc sách về biên mậu với
tất cả các nước. Trung Quốc cũng thực hiện chính sách ưu đãi và giảm 50% thuế
VAT đối với hàng nhập khẩu từ Việt nam vào các tỉnh Vân Nam, Quảng Đông và
Quảng Tây của Trung Quốc.
Hiệp định hợp tác kinh tế khung và thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN
– Trung Quốc (ACFTA) được đề xuất tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 3 lần 3
(11/2000) và chính thức kí kết 04/11/2002 (Phnôm Pênh , Campuchia).
GVHD: Huỳnh Nhựt Phương 5 SVTH: Võ Phú Toàn
Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
1.2.3 Môi trường cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Việt Nam khi xuất khẩu cà phê sang thị trường
Trung Quốc là Brazil, với vị thế là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất trên thế giới,cà
phê Brazil nổi tiếng với chất lượng cà phê cao được nhiều người ưa chuộng.
Lợi thế của Brazil:
- Brazil có giống tốt và đồng bộ, quy trình kĩ thuật sản xuất và chế biến tiên
tiến.
- Brazil đã xây dựng và phát triển hệ thống ngành hàng cà phê hoạt động rất
hiệu quả và có tổ chức nghiên cứu kinh tế - xã hội ngành hàng (Coffee intelligence
centre) chịu trách nhiệm nghiên cứu, dự báo, cung cấp thông tin về thị trường cà
phê thế giới.
- Brazil còn có các tổ chức hỗ trợ khác như Nhóm các tổ chức nghiên cứu cà
phê.
Thách thức của Brazil:
- Hiện nay, Brazil đang đối mặt với nhiều khó khăn như thời tiết sương giá,
hạn hán.
- Theo nhận định của ICO, các nhà sản xuất của Brazil sẽ không thể mở rộng
sản xuất trong thời gian tới.
GVHD: Huỳnh Nhựt Phương 6 SVTH: Võ Phú Toàn