Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn cho thị trấn Gia Lộc, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương; giai đoạn 2020 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 85 trang )

Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan:
Đồ án này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân em, được thực hiện trên cơ
sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức đã được học. Các tài liệu tham khảo hoàn toàn là tài
liệu chính thống đã được công bố. Đồ án dựa trên sự hướng dẫn của ThS. Phạm Đức Tiến
– Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và cô Nguyễn Lan Anh – Trường
Đại học Giao thông Vận tải.
Em xin cam đoan đồ án này chưa được công bố ở bất kì tài liệu nào.
Một lần nữa em xin khẳng định sự trung thực về lời cam đoan trên và xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Bùi Duy Long

SVTH: Bùi Duy Long


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
MỤC LỤC

SVTH: Bùi Duy Long


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTR

Chất thải rắn



SH

Sinh hoạt

KLR

Khối lượng riêng

PHSH

Phân hủy sinh học

CTCC

Công trình công cộng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

BCL

Bãi chôn lấp

GXL

Giá xây lắp

GTB


Giá thiết bị

MXD

Giá thành xây dựng

BTCT

Bê tông cốt thép

SVTH: Bùi Duy Long


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Gia Lộc

7

Bảng 1.2: Tổng hợp tình hình thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Gia
Lộc

9

Bảng 2.1: Tỉ lệ tang dân số của thị trấn

11

Bảng 2.2: Sự tăng dân số cơ học theo sự phát triển của công nghiệp


12

Bảng 2.3: Dự báo dân số Thị trấn Gia Lộc đến năm 2030

12

Bảng 2.4: Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt hộ dân phát sinh và thu gom hàng năm
14
Bảng 2.5: Các cơ sở y tế của Thị trấn Gia Lộc

16

Bảng 2.6: Thống kê tỉ lệ tang giường bệnh và lượng chất thải phát sinh của y tế

16

Bảng 2.7: Khối lượng chất thải rắn y tế giai đoạn 2020-2030

17

Bảng 2.8: Khối lượng chất thải rắn trường học giai đoạn 2020-2030

18

Bảng 2.9: Tiêu chuẩn thải rác năm 2030 trên địa bàn thị trấn Gia Lộc

19

Bảng 2.10: Các loại xe ép rác sử dụng cho các tuyến thu gom – Phương án 1


20

Bảng 2.11: Tính toán chi tiết tuyến thu gom số 1 – Phương án 1

21

Bảng 2.12: Chi tiết các tuyến thu gom – Phương án 1

22

Bảng 2.13: Các loại xe ép rác sử dụng cho các tuyến thu gom – Phương án 2

23

Bảng 2.14: Chi tiết các tuyến thu gom – Phương án 2

23

Bảng 2.15: Các phương tiện sử dụng trong thu gom vận chuyển chất thải rắn – Phương án 1
24
Bảng 2.16: Hệ số thay đổi đơn giá thu gom theo cự li thu gom

25

Bảng 2.17: Các phương tiện sử dụng trong thu gom vận chuyển chất thải rắn – Phương án 2
25
Bảng 3.1: Tốc độ phát sinh khí và tổng lượng khí sinh ra của 1 kg CTR phân hủy nhanh trong
từng năm


41

Bảng 3.2: Tốc độ phát sinh khí và tổng lượng khí sinh ra của 1 kg CTR phân hủy chậm trong
từng năm

42

Bảng 3.3: Tốc độ phát sinh khí và tổng lượng khí sinh ra của 1 kg CTR trong từng năm

43

SVTH: Bùi Duy Long


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ vị trí Thị trấn Gia Lộc………………………………………………... 3
chậm

SVTH: Bùi Duy Long


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Phạm
Đức Tiến – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và ThS. và cô Nguyễn Lan
Anh – Trường Đại học Giao thông Vận tải đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt
cho em những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình làm đồ án.
Đồng thời, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành về sự giúp đỡ của các

quý Thầy, Cô trong khoa Môi trường – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập tại trường. Với vốn kiến
thức tiếp thu được trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình em làm đồ
án mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức chuyên ngành có hạn nên đồ án không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em mong nhận được những ý kiến góp ý của
các thầy cô và các bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Bùi Duy Long


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sự phát triển của xã hội gắn liền với sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị.
Hàng ngày, hàng giờ chúng ta thải ra môi trường một lượng lớn chất thải rắn từ quá trình sinh
hoạt, sản xuất, làm ô nhiễm môi trường sống, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và năng suất
lao động. Bởi vậy xử lý chúng như thế nào để đảm bảo vệ sinh môi trường và chi phí xử lý thấp
nhất được đặt ra như một vấn đề sống còn của nhân loại. Với tinh thần ấy, các ngành các cấp
trong cả nước đã và đang đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm và suy thoái
môi trường, trong đó đặc biệt quan tâm tới vấn đề quản lý và xử lý chất thải rắn.
Thị trấn Gia Lộc thuộc huyện Gia Lộc của tỉnh Hải Dương, đang được đầu tư và phát
triển mạnh mẽ, có nhiều tiềm năng về kinh tế xã hội và phát triển công nghiệp, du lịch. Sự phát
triển của thị trấn Gia Lộc đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng đồng bộ và đáp ứng được các yêu
cầu trong việc bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng của thị trấn Gia Lộc còn
thiếu đồng bộ, đặc biệt là trong việc quản lý chất thải rắn đô thị.
Nhận thức được mức độ cấp thiết của vấn đề quản lý chất thải rắn đô thị nói chung và khu
vực xung quanh thị trấn Gia Lộc nói riêng, đồng thời nhận thấy những hạn chế, bất cập trong hệ
thống quản lý CTR của huyện, em lựa chọn đề tài nghiên cứu: ”Quy hoạch hệ thống quản lý

chất thải rắn cho thị trấn Gia Lộc, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương; giai đoạn 2020 - 2030”,
nhằm giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẵn có trong các nghiên cứu gần
đây, đồ án đưa ra quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn cho Thị trấn Gia Lộc, đảm bảo quy
hoạch chung của huyện và đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
Phạm vi nghiên cứu: Thị trấn Gia Lộc, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
Đối tượng nghiên cứu: hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn.
3. Nội dung nghiên cứu
Thu thập những số liệu có sẵn về hệ thống quản lý chất thải rắn trên địa bàn Thị trấn Gia
Lộc: dân số, tốc độ phát sinh chất thải rắn, nguồn phát sinh chất thải rắn, hiện trạng thu gom vận
chuyển chất thải rắn, công nghệ xử lý chất thải rắn.
Tính toán tốc độ phát sinh dân số và chất thải rắn của khu vực đến năm 2030.
SVTH: Bùi Duy Long

7


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
Đề xuất thiết kế hệ thống thu gom chất thải rắn trên địa bàn.
Tính toán công nghệ thích hợp để xử lý, tái chế và chôn lấp hợp vệ sinh trên địa bàn Thị
trấn Gia Lộc, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
Cấu trúc đồ án tốt nghiệp:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn và hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Thị trấn Gia
Lộc, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
Chương 2: Tính toán, thiết kế mạng lưới thu gom chất thải rắn cho khu vực.
Chương 3: Tính toán, thiết kế các phương án xử lý chất thải rắn.
Kết luận, kiến nghị
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập tài liệu: Tìm hiểu, thu thập số liệu, các công thức và mô hình dựa
trên các tài liệu có sẵn và từ thực tế.
Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện khí tượng, thủy văn,
kinh tế xã hội của Thị trấn Gia Lộc, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
Phương pháp tính toán: Dựa vào các số liệu có sẵn tính toán hệ thống thu gom chất thải
rắn trên địa bàn và dây chuyền xử lý chất thải rắn.
Phương pháp thể hiện bản vẽ kỹ thuật: Sử dụng các tài liệu có sẵn và số liệu tính toán
được thể hiện trên bản vẽ kỹ thuật trên phần mềm vẽ kỹ thuật AutoCad.
Phương pháp tham vấn chuyên gia: Xin ý kiến góp ý và chỉnh sửa theo giáo viên hướng
dẫn: Th.S Phạm Đức Tiến và GV Nguyễn Lan Anh.

SVTH: Bùi Duy Long

8


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHÊN – KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊ
TRẤN GIA LỘC VÀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI THỊ TRẤN GIA
LỘC – HUYỆN GIA LỘC – TỈNH HẢI DƯƠNG
1.1.

Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của Thị trấn Gia Lộc

1.1.1. Điều kiện tự nhiên

• Vị trí địa lý
Thị trấn Gia Lộc nằm phía Nam thành phố Hải Dương ở khu vực trung tâm của tỉnh là nơi có
nút giao thông của tỉnh với đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, là ngã ba hai tuyến đường tỉnh lộ
399 và quốc lộ 37, ở vị trí:

- Phía Bắc giáp xã Liên Hồng, Gia
Xuyên, Gia Tân -Huyện Gia Lộc.
- Phía Nam giáp xã Toàn Thắng, Hồng
Hưng - Huyện Gia Lộc.
- Phía Đông giáp xã Gia Tân, Gia Khánh
- Huyện Gia Lộc.
- Phía Tây giáp xã Gia Hoà, Phương
Hưng -Huyện Gia Lộc.
- Quy hoạch xác định trong vùng bao
gồm toàn bộ diện tích đất đai của thị trấn
Gia Lộc : 536.76 ha; mở rộng ra các xã :
Gia Tân 26 ha, Toàn Thắng 89.32 ha và
xã Phương Hưng 9.78 ha
- Tổng diện tích nghiên cứu qui hoạch:
661.86 ha.
Hình 1.1 Bản đồ vị trí thi trấn Gia Lộc



Đặc điểm về khí hậu

- Thị Trấn Gia Lộc nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu chia làm hai mùa rõ
rệt:
+ Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11.
SVTH: Bùi Duy Long

9


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội

+ Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình: 23.4 độ C.
- Độ ẩm trung bình trung bình: 84%
- Gió: + Hướng gió thông hành tháng 1 và tần suất 35N, 28.
+ Tốc độ gió trung bình 2,3m/s.
+ Tốc độ gió lớn nhất > 40m/s
- Mưa: Lượng mưa trung bình 1300mm.
• Địa hình, địa chất:
* Địa hình công trình:
- Khu vực thị trấn tương đối bằng phẳng và cao.
- Khu dân cư: xen kẽ nhiều ao hồ.
- Khu đồng ruộng: hệ thống kênh, sông thuỷ nông, mương tưới tiêu nhiều.
* Địa chất công trình:
- Thị Trấn Gia Lộc thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ nên thuộc loại phù sa Sông Hồng và
Sông Thái Bình.Trong các lớp đất ở độ sâu 8- 10m là các lớp đất sét, cát pha, bùn sét có cường
độ chịu tải R<1Kg/Cm2. Do vậy các công trình từ 2- 3 tầng đều phải xử lý nền móng.
* Địa chất thuỷ văn:
- Nước ngầm khu vực xuất hiện ở độ sâu 0,5 - 1m, về mùa mưa là 1 - 2,0m , về mùa khô
mực nước mạch sâu trong tầng cuội sỏi Phixtoxen khai thác sâu có nhiều khả năng nhiễm mặn.
* Đánh giá chung: Điều kiện địa hình có thuận lợi tuy nhiên nền đất yếu, các công trình xây
dựng đa số vẫn phải xử lý nền. Một số khu vực còn thấp hơn mực nước thuỷ nông nên còn hiện
tượng ngập úng cục bộ. Nước ngầm khu vực không đảm bảo các tiêu chuẩn để xử lý đảm bảo vệ
sinh.
• Điều kiện thuỷ văn:
Thị trấn Gia Lộc chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ sông Đỉnh Đài.
Sông Đỉnh Đài là sông nội đồng, một phần của hệ thống đại thuỷ nông Bắc Hưng Hải. Mực
nước sông được điều tiết:
+ Về mùa mưa trung bình là: 2,4m ; lớn nhất: 2,85m.
+ Về mùa cạn chiều sâu lớn nhất là : 2,0m ; trung bình là : 1,6m.
Mực nước sông về mùa mưa còn lớn hơn một số cao độ nền của dân cư thôn Đắc Đại.

SVTH: Bùi Duy Long

10


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
• Dân số và lao động
Dân số thị trấn Gia Lộc tính từ 30/06/2009 là 12 639 người. Dân số trong vùng quy hoạch mở
rộng vào thị trấn là dân số của thôn Nội xã Toàn Thắng có số dân là: 1483 người.Tổng dân số
trong vùng nghiên cứa quy hoạch 14 122 người.
+ Lao động trong độ tuổi chiếm 55%.
+ Lao động phi nông nghiệp chiếm 60.7%.


Tình hình tăng trưởng kinh tế

Tổng thu nhập thị trấn năm 2008 là: 142,591 tỉ đồng.
* Trong đó:
+ Giá trị nông nghiệp: 11,134 tỉ đồng chiếm 7.8%.
+ Giá trị TTCN: 54,055 tỉ đồng chiếm 37.91%.
+ Giá trị dịch vụ: 70,950 tỉ đồng chiếm 49.75%.
+ Thu nhập khác (XD): 6,452 chiếm 4.54%.
Ngành kinh tế mũi nhọn là tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, trong đó dịch vụ vận tải khá phát
triển, chủ yếu là buôn bán dịch vụ đường dài.Bình quân thu nhập đầu người: 11.281.826
đồng/năm.Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 10.4 %. Thu ngân sách năm 2008: 7999.537 tỉ đồng.

- Lĩnh vực thương mại - dịch vụ - du lịch
Là ngành trong những năm gần đây phát triển mạnh chiếm tỉ lệ lớn (49.75%) trong các
cơ cấu GDP của khu vực

Dịch vụ xây dựng ngày càng tăng. Hệ thống dịch vụ thông tin phát triển mạnh.

- Lĩnh vực sản xuất công nghiệp - TTCN
Ngày một phát triển chiếm tỉ trọng 37.91%

- Về nông nghiệp
Là thế mạnh của khu vực cơ cấu sản xuất nông nghiệp đang chuyển đổi theo hướng tăng
cường cây thực phẩm và cây cảnh tăng tỉ trọng chăn nuôi góp phần phát triển công nghiệp chế
biến nông sản xuất khẩu. Đất sản xuất nông nghiệp chiếm 303.81 ha chiếm 56.60%, tổng lượng
lương thực: 71.560 tấn , tăng 2.2% so với kế hoạch.

- Về chăn nuôi , thuỷ sản :
SVTH: Bùi Duy Long

11


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
Giá trị sản xuất chăn nuôi thủy sản: 208,208 triệu đồng đạt 99.1% kế hoạch, tăng 5.3%. Số
lượng đàn lợn giảm 4.4%; đàn gia cầm tăng 2.5%. Sản lượng thịt hơi các loại 12.824 tấn, sản
lượng cá 6,674 tấn, đạt 97% kế hoạch, bằng 99% so với năm 2009.
1.2.

Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Thị trấn Gia Lộc, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương

1.2.1. Hiện trạng quản lý và thu gom chất thải rắn sinh hoạt của thị trấn Gia Lộc

• Nguồn gốc phát sinh của các loại CTRSH trên địa bàn thị trấn Gia Lộc
a. Rác hộ dân: Chất thải rắn sinh hoạt ngày càng tăng do đời sống và sản xuất của người dân

ngày càng được nâng cao. Bình quân lượng rác phát sinh khoảng 0,5kg/người/ngày. Thành phần
rác sinh hoạt chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân huỷ chiếm 60% tổng lượng.
b. Nguồn dịch vụ, nhà hàng, khu chợ: Rác thải từ nguồn này có thành phần chủ yếu là chất hữu
cơ dễ phân hủy như thức ăn thừa, mẩu rau, củ, quả, lá cây, cành cây nhỏ…Ngoài ra, thành phần
có nguồn gốc plastic cũng chiếm tỷ lệ đáng kể. Khối lượng rác từ nguồn này khá lớn, cần được
tiến hành thu gom xử lý triệt để.
c. Rác đường phố : Lượng chất thải rắn chủ yếu do những người tham gia giao thông và các hộ
mặt đường tạo ra. Ước tính 1m2 đường tạo ra khoảng 0,01 kg chất thải rắn/ngày đêm (Nguồn:
phòng tài nguyên môi trường huyện Gia Lộc). Như vậy, trung bình trung bình một ngày đêm
nguồn này tạo ra khoảng 3,1 tấn/ngày.đêm chất thải rắn.
d. Nguồn công sở, cơ quan, trường học …Toàn thị trấn có 200 các cơ quan ban ngành của
huyện. Rác thải từ nguồn này chiếm tỷ lệ không lớn, thành phần chủ yếu là giấy báo, bao bì
giấy, bao bì plastic… Có thể thu gom, vận chuyển, tập kết chung với lượng rác thải từ các
nguồn khác để tiến hành xử lý.
e. Nguồn công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Thị trấn Gia Lộc hiện có 1 khu công nghiệp là
KCN HAVINA rộng 6ha ở phía bắc thành phố. Trong đó có 3 công ty là công ty may HAVINA,
công ty PIJCO và công ty Hợp Thành chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc. Trong quá trình
sản xuất thì luôn có chất thải sinh hoạt của công nhân phát sinh và cần được xử lý.
f. Nguồn bệnh viện :Đối với chất thải rắn Y tế: thị trấn Gia Lộc có 1 bệnh viện Đa khoa với diện
tích 17038 m2 có 110 giường bệnh. Chất thải rắn y tế bao gồm các loại chủ yếu sau: bệnh phẩm,
kim tiêm, bông băng các loại và rắc thải sinh hoạt của bệnh nhân và người nhà của bệnh nhân.
Sơ bộ thì lượng chất thải rắn phát sinh tại 1 giường bệnh :1,2 kg/giường bệnh -ngđ.
SVTH: Bùi Duy Long

12


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
Tổng lượng chất thải y tế ước khoảng 132 kg/ngày, trong đó lượng chất thải sinh hoạt
chiếm khoảng 60%.

g. Nguồn nông nghiệp : Chất thải từ nguồn này chủ yếu là : rơm rạ, phân gia súc, cành, thân cây
bỏ đi, bao bì các loại, các loại thuốc bảo vệ thực vật. Thông thường, chất thải nông nghiệp hầu
hết được nông dân tự giải quyết bằng cách làm phân chuồng, nuôi gia súc, làm nhiên liệu… Tuy
nhiên, đối với một số hộ do thiếu diện tích xử lý trong gia đình, hoặc không được sử dụng cho các
mục đích trên nên vẫn được xả thải ra môi trường. Do đó, khối lượng rác thải từ nguồn này chiếm
tỷ lệ cũng không nhỏ và cần được tiến hành thu gom xử lý.
h. Nguồn xây dựng: Cùng với quá trình đô thị hóa, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của thị xã diễn
ra với tốc độ cao. Nhiều đường giao thông, trường học, trụ sở, nhà dân, cầu cống được xây
dựng. Chất thải rắn loại này chủ yếu gồm: gạch vỡ, bê tông, vôi vữa, đất đá…nếu không được
xử lý sẽ gây cản trở giao thông, tác dòng chảy, làm mất mỹ quan đô thị, cần phải có biện pháp
thu gom xử lý riêng đối với nguồn chất thải này.

• Tính chất của các loại CTRSH trên địa bàn thị trấn Gia Lộc
Qua thực tế khảo sát và quá trình phân tích mẫu chất thải rắn sinh hoạt cho thấy, thành phần
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thi trấn Gia Lộc như sau:
Bảng 1.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Gia Lộc
TT
Thành phần
Tỷ lệ % về khối lượng
Tính chất
1
Hữu cơ
61
Hữu cơ
2
Giấy, bìa, carton
4,5
Tái chế
3
Nhựa, plastic

7,0
Tái chế
4
Vải, da, cao su, Nilông
6,5
Trơ
5
Gạch đá, thuỷ tinh
10
Trơ
6
Kim loại
6
Tái chế
7
Các loại khác
3,0
trơ
8
Thành phần nguy hại
2,0
Nguy hại
(Nguồn: Báo cáo phân loại chất thải rắn sinh hoạt của Ủy ban nhân dân Huyện Gia Lộc)
Tỷ trọng trung bình rác thải là yếu tố khá quan trọng, có thể căn cứ vào yếu tố này để đánh
giá trữ lượng rác của một khu vực hay đánh giá mức độ phát triển kinh tế, xã hội của khu vực
đó. Tỷ trọng trung bình chất thải rắn của thi trấn Gia Lộc khoảng : 0,4 – 0,5 tấn/m 3.

• Hiện trạng quản lý CTRSH trên địa bàn thị trấn Gia Lộc
Thực hiện sự chỉ đạo Sở tài nguyên và môi trường Tỉnh, lãnh đạo UBND huyện, căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường, phòng Tài nguyên và môi trường luôn

SVTH: Bùi Duy Long

13


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
phấn đấu cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, luôn sát sao hướng dẫn các thôn, khu dân
cư thực hiện tốt công tác quản lý môi trường , tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và động viên tinh
thần các thành viên trong tổ thu gom rác thải, đôn đốc các xã xây dựng bãi chôn lấp rác thải, đề
nghị các thôn thực hiện việc rà soát kiểm tra và qui hoạch hệ thống thoát nước, hạn chế việc san
lấp ao hồ. Hằng năm vào ngày 22-23/3 UBND huyện phát động phong trào hưởng ứng tuần lễ
quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, ngày môi trường thế giới. Ngoài nhiệm vụ thường
xuyên , nhiệm vụ được giao, phòng tài nguyên và môi trường luôn thực hiện đầy đủ, đúng ngày
theo các mẫu báo cáo về môi trường của UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường gửi.
Vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt của thị trấn Gia Lộc đang là vấn đề gây bức xúc và phức
tạp nhưng lại được quản lý rất đơn giản và thiếu chuyên môn.
Thị trấn Gia Lộc hiện tại có 3 thôn, trong đó có 7 khu dân cư thành lập tổ thu gom rác thải
sinh hoạt trên địa bàn thị trấn dưới hình thức gõ kẻng cho người dân ra đổ rác. Rác thải sau khi
thu gom được mang tới bãi rác đã qui định sẵn của thị trấn. Bãi rác của thị trấn là 1 bể được xây
dựng giữa cánh đồng có thể tích 25m3 được láng ximăng để tránh ô nhiễm nguồn nước mặt. Sau
khi rác đầy bể sẽ được chuyển tới bãi chôn lấp rác thải trung tâm của huyện, huyện quy hoạch
những diện tích mặt nước xa khu dân cư làm bãi rác tập trung của huyện.

SVTH: Bùi Duy Long

14


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
Bảng 1.2: Tổng hợp tình hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn TT. Gia Lộc

Lệ phí thu
Tổng Thu nhập
Địa bàn thôn
Năm
Số
thô
n

Số

Số
tổ

người
thu gom

gom

số bãi

của người

đ/tháng/ngườ

rác

thu gom

i


hiện có

1000đ

Ghi chú

Số lần
thu
gom

/tuần
2008
3
6
18
7
10000
1
1100
Thu theo hộ
2009
3
7
21
7
12000
1
1100
Thu theo hộ
2010

3
7
21
7
15000
1
1200
Thu theo hộ
2011
3
7
21
7
15000
1
1200
Thu theo hộ
(Nguồn: Báo cáo quản lý chất thải rắn sinh hoạt của Ủy ban nhân dân Huyện Gia Lộc)

Kết luận: Trước thực trạng người dân vẫn chưa ý thức về vệ sinh môi trường thì tỷ lệ thu
gom rác thái sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Gia Lộc chỉ đạt 45%, tức là còn 55% rác thải sinh
hoạt phát sinh trên địa bàn thị trấn chưa được xử lý triệt để, gây ảnh hướng lớn đến môi trường
sống của khu dân cư.
1.2.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp của thị trấn Gia Lộc
Thị trấn Gia Lộc hiện có 1 khu công nghiệp là KCN HAVINA rộng 6ha ở phía bắc thị trấn.
Trong đó có 3 công ty là công ty may HAVINA, công ty PIJCO và công ty Hợp Thành chuyên
sản xuất các mặt hàng may mặc. Trong quá trình sản xuất thì luôn có chất thải công nghiệp phát
sinh trong đó có phần lớn là các chất thải nguy hại cần được xử lý triệt để bằng phương pháp tối
ưu.
Khu công nghiệp HAVINA 1 ngày phát sinh 2.4 tấn/ngày trong đó thành phần nguy hại

chiếm hơn 50% khối lượng rác thải phát sinh.
Khu công nghiệp HAVINA là khu công nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh, khu công
nghiệp này đã có thuê đơn vị xử lý chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình sản xuất, khu CN
đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường và được sở tài nguyên và môi trường tỉnh thông
qua.
1.2.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của thị trấn Gia Lộc
SVTH: Bùi Duy Long

15


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
Thị trấn Gia Lộc có 1 bệnh viện Đa khoa với diện tích 17038 m2 có 110 giường bệnh, 1
trung tâm y tế thị trấn Gia Lộc với 20 giường bệnh. Chất thải rắn y tế chủ yếu bao gồm: bệnh
phẩm, kim tiêm, bông băng các loại và rắc thải sinh hoạt của bệnh nhân và người nhà của bệnh
nhân. Sơ bộ thì lượng chất thải rắn phát sinh tại 1 giường bệnh trong 1 ngày đêm là: 1-2
kg/giường bệnh.ngđ. Tổng lượng chất thải y tế ước khoảng 200 kg/ngày, trong đó lượng chất
thải sinh hoạt chiếm khoảng 60%, chất thải nguy hại chiếm 40%. Lượng chất thải nguy hại đã
được xử lý ngay tại trong bệnh viện.Còn chất thải sinh hoạt của bệnh viện được đưa đến khu
chôn lấp chung của thị trấn Gia Lộc.
1.2.4. Hiện trạng quản lý chất thải rắn xây dựng của thị trấn Gia Lộc
Cùng với quá trình đô thị hóa, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của thị xã diễn ra với tốc độ
cao. Nhiều đường giao thông, trường học, trụ sở, nhà dân, cầu cống được xây dựng. Chất thải
rắn loại này chủ yếu gồm: gạch vỡ, bê tông, vôi vữa, đất đá…nếu không được xử lý sẽ gây cản
trở giao thông, tác dòng chảy, làm mất mỹ quan đô thị, cần phải có biện pháp thu gom xử lý
riêng đối với nguồn chất thải này.
Hiện tại chất thải xây dựng phát sinh trên địa bàn thị trấn được dùng trong công tác san lấp
mặt bằng nên lượng chất thải xây dựng phải thu gom không đáng kể.
1.3.


Đánh giá chung về hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Thị trấn Gia Lộc

- Hiện tại, Thị trấn Gia Lộc chưa có quy hoạch xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh
-

cho khu vực, lượng chất thải rắn sau thu gom được tập trung tại sân tập trung rác của thị trấn.
Chất thải chỉ mới thu gom được một lượng nhất định, phần còn lại được đưa trực tiếp vào môi

-

trường, gây ô nhiễm đất, nước, không khí xung quanh và ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
Phương tiện thu gom còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng.

SVTH: Bùi Duy Long

16


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI THU GOM CHẤT THẢI RẮN
CHO THỊ TRẤN GIA LỘC – HUYỆN GIA LỘC – TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Dự báo tổng lượng chất thải rắn 10 năm (2020 – 2030)
2.1.1. Dự báo dân số cho thị trấn Gia Lộc đến năm 2030
Năm 2015, dân số của toàn thị trấn Gia Lộc là 89 584 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
của thị trấn theo bảng sau:
Bảng 2.1: Tỷ lệ tăng dân số của thị trấn
Các giai đoạn

Tỷ lệ tăng dân số


2015 – 2020

1.1%

2021 – 2025

1.15%

2026 – 2030
1.2%
(Nguồn: Thuyết minh dự án Quy hoạch Thị trấn Gia Lộc đến năm 2030)
Dự báo quy mô dân số của thị trấn được xác định theo quy hoạch phát triển kinh tế- xã
hội của thị trấn.
- Công thức dự báo dân số: Pđt = Ptn + Pcn
Trong đó:


Pđt : Dán số dự báo của toàn đô thị (người);



Ptn : Dân số gia tăng tự nhiên (người);
Ptn = (1+ i × n) × P0
+ Po : Dân số thời điểm gốc (người);
+ i : Tỷ lệ tăng dân số (%);
+ n : Số năm;



Pcn : Dân số gia tăng cơ học do phát triển công nghiệp (người);

Pcn = Pcn(t) = Pcn(t-1) + S × Tcn
+ Pcn(t) : Dân số gia tăng cơ học do phát triển công nghiệp của năm thứ t, (người);
+ Pcn(t-1) : Dân số gia tăng cơ học do phát triển công nghiệp của năm thứ t-1, (người);
+ S : Diện tích công nghiệp tăng trong năm thứ t, (ha);
+ Tcn : nhu cầu lao động làm việc cho công nghiệp trên 1 ha, (người/ha);

SVTH: Bùi Duy Long

17


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
Theo qui hoạch phát triển của thị trấn Gia Lộc từ năm 2015 đến năm 2020 tầm nhìn
đến năm 2030 của huyện thì toàn thị trấn Gia Lộc có 110 ha công nghiệp phát triển đều từ
năm 2015 đến 2030.
Diện tích công nghiệp của thị trấn Gia Lộc mỗi năm tăng thêm 6,9ha, do vậy số lượng
lao động nhập cư do sự phát triển của công nghiệp mỗi năm tăng khoảng 580 đến 640 người.
Bảng 2.2: Sự tăng dân số cơ học theo sự phát triển của công nghiệp
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
2025

2026
2027
2028
2029
2030
Dân

Diện tích CN Tiêu chuẩn nguồn lao Số dân nhập cư do phát triển CN
tăng (ha)
động/ha
(người)
6.9
100
690
6.9
100
690
6.9
100
690
6.9
100
690
6.9
100
690
6.9
100
690
6.9

100
690
6.9
100
690
6.9
100
690
6.9
100
690
6.9
100
690
6.9
100
690
6.9
100
690
6.9
100
690
6.9
100
690
6.9
100
690
số của thị trấn Gia Lộc ngoài sự gia tăng dân số tự nhiên còn có sự gia tăng dân số


cơ học, do công nghiệp của thị trấn phát triển nhanh và mạnh nên dân số nhập cư vào thị trấn
là khá cao, kéo theo lượng rác thải phát sinh tăng cao và nhiều vấn đề xã hội khác cũng gia tăng.
Sau đây là bảng dự báo dân số của thị trấn Gia Lộc đến năm 2030
Bảng 2.3: Dự báo dân số của thị trấn Gia Lộc đến năm 2030
Năm

Tỷ lệ tăng

Dân số gia tăng Dân số gia tăng Tổng dân số

dân số (%) tự nhiên (người) cơ học (người)
2015 - 2016
2016 - 2017
2017 - 2018
2018 - 2019
SVTH: Bùi Duy Long

1.1
1.1
1.1
1.1

89584
90480
91385
92298
18

690

690
690
690

(người)
90274
91170
92075
92988


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
2019 - 2020
2020 - 2021
2021 - 2022
2022 - 2023
2023 - 2024
2024 - 2025
2025 - 2026
2026 - 2027
2027 - 2028
2028 - 2029
2029 - 2030

1.1
1.15
1.15
1.15
1.15
1.15

1.2
1.2
1.2
1.2
1.2

93221
94294
95378
96475
97584
98706
98904
99102
99300
99498
99697

690
690
690
690
690
690
690
690
690
690
690


93911
94984
96068
97165
98274
99396
99594
99792
99990
100188
100387

2.1.2. Dự báo tổng lượng chất thải rắn của Thị trấn Gia Lộc giai đoạn 2020-2030
2.1.2.1. Dự báo lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh:
a. Chất thải rắn sinh hoạt từ hộ dân
Khối lượng rác thải sinh hoạt được tính toán dựa theo các thông số sau:
- Quy mô dân số: theo Bảng 2.3.
- Tiêu chuẩn thải rác: Có tiêu chuẩn thải rác trung bình của thị trấn (đô thị loại V):

+ Từ năm 2015 đến năm 2020: là 0.8 kg/người.ngđ
+ Từ năm 2021 đến năm 2025: là 0.8 kg/người.ngđ
+ Từ năm 2026 đến năm 2030: là 0.8 kg/người.ngđ
(Nguồn: Tiêu chuẩn phát sinh rác theo phân cấp đô thị QCVN 07:2010/BXD)
- Tỉ lệ thu gom: Với dân số của khu vực đô thị loại V, có tỉ lệ thu gom theo từng giai
đoạn như sau:

+ Giai đoạn 2015 - 2020 có K thu gom = 85 %
+ Giai đoạn 2021 - 2025 có K thu gom = 90 %
+ Giai đoạn 2026 - 2030 có K thu gom = 100 %
(Nguồn: Quyết định phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR 2149 TTG)

Ta tính đựơc lượng rác thải phát sinh hàng năm theo công thức sau:
R=N×g

(kg/ngđ)

Trong đó: N: Dân số trong từng giai đoạn
g: Tiêu chuẩn thải rác (kg/người.ngđ)

SVTH: Bùi Duy Long

19


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
Bảng 2.4: Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt hộ dân phát sinh và thu gom hàng năm
Năm

Dân số

Tiêu chuẩn

Tổng rác

Tỷ lệ thu

Tổng rác

thải rác

phát sinh


gom rác

thu gom

(%)
90
90
90
90
90
100
100
100
100
100

(tấn/năm)
24961.7
25246.6
25534.9
25826.5
26121.4
29081.4
29139.2
29197.0
29255.0
29313.1
273676.8


(người)
94984
96068
97165
98274
99396
99594
99792
99990
100188
100387

(kg/người.ngd) (tấn/năm)
2020 - 2021
0.80
27735.2
2021 - 2022
0.80
28051.8
2022 - 2023
0.80
28372.1
2023 - 2024
0.80
28696.1
2024 - 2025
0.80
29023.8
2025 - 2026
0.80

29081.4
2026 - 2027
0.80
29139.2
2027 - 2028
0.80
29197.0
2028 - 2029
0.80
29255.0
2029 - 2030
0.80
29313.1
Tổng
b. Chất thải rắn sinh hoạt từ hoạt động thương mại dịch vụ

Thông thường lấy lượng chất thải thương mại bằng 1 - 5% lượng chất thải sinh hoạt.
Do thị trấn có tỉ lệ tăng trưởng thương mại dịch vụ cao và tỷ lệ đất xây dựng cho thương
mại lớn nên ta ước tính lượng chất thải thương mại bằng 5% lượng rác thải sinh hoạt của hộ
dân.
(Nguồn: Khảo sát của sở Phòng Tài nguyên & môi trường huyện Gia Lộc)
Theo bảng tính toán trên trong giai đoạn 10 năm 2020 – 2030 lượng chất thải rắn sinh
hoạt là: 273676.8 (tấn)
Ta có lượng rác thải thương mại thu gom trong 10 năm là:
R tm = 5% × R sh = 5% × 273676.8 = 13683.84 (tấn)
c. Chất thải rắn sinh hoạt từ hoạt động công cộng
Lượng chất thải rắn từ các công trình công cộng được tính bằng 10 - 20% lượng rác
thải sinh hoạt từ các hộ dân. Thị Trấn Gia Lộc là thị trấn mới được quan tâm xây dựng nên diện
tích dành cho các khu vui chơi giải trí, khu công cộng, cơ quan là 24.17 ha chiếm 4.37% quĩ
đất nên ta sơ bộ lựa chọn lượng rác thải công cộng bằng 15% lượng rác thải sinh hoạt.

Lượng rác thải công cộng thu gom:
Rcc= 15% × R sh = 15% × 273676.8 = 41051.52 (tấn)

SVTH: Bùi Duy Long

20


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
2.1.2.2. Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh từ hoạt động xây dựng:
Thị trấn Gia Lộc đang tiến hành các bước trong qui hoạch nên tỷ lệ xây dựng trong thị
trấn là khá cao khoảng 60% đến 70% nên ta dự báo lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
trong hoạt động xây dựng bằng 10% lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân.
Lượng rác thải xây dựng thu gom:
Rxd= 10% × R sh = 10% × 273676.8 = 27367.68 (tấn)
2.1.2.3. Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh từ khu công nghiệp, làng nghề:
Thị trấn Gia Lộc hiện nay có 2 khu công nghiệp và 2 làng nghề đang hoạt động sản xuất.
Tại phía nam của thị trấn cũng có 9 khu công nghiệp đi vào hoạt động từ năm 2011.
Tổng diện tích các khu công nghiệp là 61.52 ha (Các khu công nghiệp này do UBND tỉnh
quản lý nên ở cấp thị trấn ta chỉ xét đến lượng rác thải sinh hoạt do dân nhập cư đến để làm
việc trong những khu công nghiệp, coi thành phần chất thải rắn phát sinh từ khu công nghiệp
làng nghề giống với thành phần chất thải rắn sinh hoạt)
Theo tiêu chuẩn chất thải rắn công nghiệp phát sinh theo diện tích là 0.3 - 0.5tấn/ha-ngđ.
Ta lựa chọn sơ bộ lượng rác thải phát sinh trong khu công nghiệp là 0.3 tấn/ha-ngđ Lượng rác
công nghiệp phát sinh được tính theo công thức:
R

CN

=S


ctxd

Trong đó: S

×m

ctxd

m
cn



cn

tấn/ngđ

: Diện tích khu công nghiệp (ha)
: Lượng rác phát sinh trong khu công nghiệp (tấn/ha.ngđ)

Lượng rác công nghiệp thu gom trong 10 năm (tỉ lệ thu gom 100%):
RCN = Sctxd × mcn = 61.52 × 0.3 × 365 × 10 = 67363.6 (tấn/ngđ)

2.1.2.4. Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh từ bệnh viện:
Thị trấn Gia Lộc hiện có 2 cơ sở y tế đang hoạt động là Bệnh viện Đa Khoa, và Trung tâm
y tế.

SVTH: Bùi Duy Long


21


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
Bảng 2.5: Các cơ sở y tế của thị trấn Gia Lộc
STT

Tên cơ sở y tế

Số lượng giường bệnh

1

Bệnh viện đa khoa Gia Lộc

120

2

Trung tâm y tế Gia Lộc

20

Tổng số giường bệnh

140

(Nguồn: Báo cáo dự án phát triển qui hoạch thị trân Gia Lộc đến năm 2030)
Ta có công thức tính lượng rác thải y tế là: R


y tế

= N × (1+i) × m

kg/ngđ

Trong đó:
N: số giường bệnh của cơ sở y tế theo từng năm
i: tốc độ tăng giường bệnh của cơ sớ y tế
m: lượng rác phát sinh trên 1 giường bệnh trong 1 ngày đêm (kg/giường bệnh-ngđ) Sơ bộ
thì 1 giường bệnh phát sinh 1-2 kg CTR/giường bệnh -ngđ.
Tốc độ tăng giường bệnh phụ thuộc vào quy hoạch và nhu cầu của từng cơ sở y tế
Ta có bảng thống kê tỷ lệ tăng giường bệnh và tiêu chuẩn thải rác của từng cơ sở y tế tại
thị trấn:
Bảng 2.6: Thống kê tỷ lệ tăng giường bệnh và lượng CTR phát sinh của y tế
Tên cơ sở y tế

Tỷ lệ tăng giường bệnh

Tiêu chuẩn thải rác

(%)

(kg/giường.ngđ)

Bệnh viện đa khoa Gia Lộc

2.50%

2


Trung tâm y tế Gia Lộc

0.00%

1.5

(Nguồn: Báo cáo dự án phát triển qui hoạch thị trân Gia Lộc đến năm 2030)
Chất thải y tế có các thành phần nguy hại được phân loại và xử lý trực tiếp trong bệnh
viện, ta chỉ xét đến lượng rác thải sinh hoạt tính theo số giường bệnh, coi thành phần chất
thải rắn phát sinh từ bệnh viện giống với thành phần chất thải rắn sinh hoạt.
Dự báo lượng chất thải rắn y tế trong 10 năm 2020-2030:

SVTH: Bùi Duy Long

22


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
Bảng 2.7: Khối lượng chất thải rắn y tế giai đoạn 2020-2030
Năm

Bệnh viện đa khoa Gia Lộc
Tốc độ
Số
Tiêu
Khối
gia tăng giường chuẩn thải

lượng rác gia tăng


giường

(tấn/năm)

bệnh

bệnh (%)

2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
2030

Trung tâm y tế Gia Lộc
Tốc độ
Số
Tiêu

Khối

2.5
2.5
2.5
2.5
2.5
2.5
2.5
2.5
2.5
2.5
2.5
2.5
2.5
2.5
2.5
2.5

(kg/giường.ngđ)

121
124
128
131
134
137
141
144
148

152
155
159
163
167
172
176

2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2

gi-

chuẩn thải

lượng rác

giường

ường


(kg/gi-

(tấn/năm)

bệnh

bệnh

ường.ngđ)

(%)
0.0

20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20


1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5

100.28
102.79
105.36
107.99
110.69
113.46
116.30
119.21
122.19
125.24
128.37
Tổng


0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0

30
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30

130.28
132.79

135.36
137.99
140.69
143.46
146.30
149.21
152.19
155.24
158.37
2197.78

2.1.2.5. Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh từ trường học:
Trên địa bàn thị trấn Gia Lộc hiện có 2 trường học lớn, lượng học sinh tăng thêm theo
năm tương ứng với tỉ lệ tăng dân số tự nhiên, chọn số học sinh bằng 10% dân số ở thời
điểm tính toán (năm 2030).
Tiêu chuẩn thải: 0.1kg/HS.ngđ
→ Lượng CTR Trường học = Số HS × Tiêu chuẩn thải rác × 365 × Tỉ lệ thu
gom (tấn/năm) Ta có lượng chất thải rắn trường học trong 10 năm 2020-2030:

SVTH: Bùi Duy Long

23


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
Bảng 2.8: Khối lượng chất thải rắn trường học giai đoạn 2020-2030
Năm

Dân số Số học
(người)


2020 - 2021
2021 - 2022
2022 - 2023
2023 - 2024
2024 - 2025
2025 - 2026
2026 - 2027
2027 - 2028
2028 - 2029
2029 - 2030

94984
96068
97165
98274
99396
99594
99792
99990
100188
100387
Tổng

sinh

Tiêu chuẩn

Tổng rác


Tỷ lệ

Tổng rác

thải rác

phát sinh

thu

thu gom

(người) (kg/người.ngđ) (tấn/năm) gom rác
9498
0.1
347
90
(%)
9607
0.1
351
90
9716
0.1
355
90
9827
0.1
359
90

9940
0.1
363
90
9959
0.1
364
100
9979
0.1
364
100
9999
0.1
365
100
10019
0.1
366
100
10039
0.1
366
100

(tấn/năm)
312
316
319
323

327
364
364
365
366
366
3421

→ Tổng lượng chất thải rắn thu gom trên địa bàn Thị trấn Gia Lộc trong giai đoạn 10 năm
(2020 – 2030):
∑ Khối lượng CTR = KLRSH + KLRTMDV + KLRCC + KLRXD + KLRCN + KLY tế +
KLTH
= 273676.8 + 13683.84 + 41051.52 + 27367.68 + 67363.6 + 2197.78 + 3421
= 482762 (tấn)
2.2. Thiết kế mạng lưới thu gom CTR phương án 1: Không phân loại rác tại nguồn.
2.2.1. Đề xuất phương pháp thu gom chất thải rắn:
- Thu gom sơ cấp: Sử dụng xe đẩy tay thu gom tại khu dân cư và các khu vực công cộng từ
5h00 đến 6h30 hàng ngày, tập trung tại bãi tập kết CTR.
- Thu gom thứ cấp: Sử dụng xe ép rác thu gom tại bãi tập kết CTR chuyển về bãi đổ từ
6h30 đến 8h hàng ngày.
2.2.2. Thiết kế mạng lưới thu gom chất thải rắn:
Phương pháp thu gom:
Tùy theo lượng chất thải rắn phát sinh trên thị trấn, ta lựa chọn sử dụng xe đẩy tay thu gom
CTR từ các hộ gia đình tới bãi tập kết hoặc đặt các thùng với các dung tích khác nhau tại các
SVTH: Bùi Duy Long

24


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội

công trình công cộng, dịch vụ rồi dùng xe đẩy tay đi thu gom tại các thùng về bãi tập kết, riêng
với các khu công nghiệp tất cả lượng CTR chỉ tập trung tại một điểm thuộc khu công nghiệp;
sau đó sử dụng xe ép rác thu gom tại bãi tập kết chuyển về bãi đổ (xe thùng cố định).

2.2.2.1. Các điểm tập kết rác của thị trấn:
a. Tính lượng CTR từng ô (tính cho năm 2030)
- Diện tích từng ô
- Mật độ dân số: 15167 người/km2
- Tiêu chuẩn thải rác năm 2030:
Bảng 2.9: Tiêu chuẩn thải rác năm 2030 trên địa bàn thị trấn Gia Lộc
Các đối tượng thải rác

Tỉ lệ thu gom
(%)
100
100
100

Rác thải sinh hoạt
Rác thải dịch vụ (5% SH)
Rác thải công cộng (15% SH)
Rác thải xây dựng phát triển
100
(10% SH)
Rác thải công nghiệp làng
100
nghề
Rác thải bệnh viện (chỉ tính
100
phần rác sinh hoạt)

Rác thải trường học
100
→ Lượng CTR/ô = Diện tích × Mật độ dân số × Tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn thải
0.8 kg/ng.ngđ
0.04 kg/ng.ngđ
0.12 kg/ng.ngđ
0.08 kg/ng.ngđ
300 kg/ha.ngđ
1.5 – 2
kg/giường.ngđ
0.1 kg/hs.ngđ
thải rác [kg/ngđ] × 1/495 →

[m3/ngđ] (với KLR của CTR = 495 kg/m3)

b. Các điểm tập kết rác của thị trấn:
Sử dụng xe đẩy tay đi thu gom sơ cấp: 3 loại xe đẩy tay
- Dung tích 660 lít, hệ số không đầy thùng f = 0.8
- Dung tích 500 lít, hệ số không đầy thùng f = 0.8
- Dung tích 400 lít, hệ số không đầy thùng f = 0.8
→ Số xe thu gom = Lượng CTR từng ô/(Dung tích × f)
* Số xe đẩy tay của một điểm tập kết không quá 7 xe.
Riêng với khu công nghiệp, tất cả lượng chất thải rắn chỉ tập trung về một điểm tập kết thuộc
khu công nghiệp nhằm dễ kiểm soát, đảm bảo thuận tiện và chất lượng cho quá trình thu gom
thứ cấp.

2.2.2.2. Tính toán chi tiết các tuyến thu gom
Các loại xe ép rác sử dụng cho các tuyến:

SVTH: Bùi Duy Long

25


×