Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG CẦU 75

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.51 KB, 104 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BHXH
BHYT
BHTN
CP
CNV
CNH – HĐH
CCDC
DN
KPCĐ
NLĐ
NVL
TSCĐ
TCT
SXKD

Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Cổ phần
Công nhân viên
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Công cụ dụng cụ
Doanh nghiệp
Kinh phí công đoàn
Người lao động
Nguyên vật liệu
Tài sản cố định
Tổng công ty


Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của tác giả khác đã được tôi xin ý
kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát
thực tế từ đơn vị thực tập.
Tôi xin cam kết về tính luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
( Ký tên )
Lê Thị Phương


4

CHƯƠNG I :
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG CẦU 75
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hoạt động chủ yếu theo quy luật cạnh
tranh là sự giành giật thị trường, khách hàng, …bên cạnh đó để doanh nghiệp có
thể khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường thì doanh nghiệp bắt
buộc phải tìm một phương thức quản lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh

doanh riêng của mình.
Nhằm thực hiện được việc đảm bảo thu nhập cho đơn vị, đòi hỏi các đơn
vị phải quan tâm đến quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn đến thu mua vốn, thực
hiện nhiều biện pháp quản lý kinh tế có hiệu quả.
Trong các lĩnh vực quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp, kế toán
đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tổ chức công tác tiền lương và các khoản trích
theo lương là một phần trong công tác tổ chức, công tác kế toán doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý tốt tiền lương trong các doanh nghiệp góp phần tăng tích lũy
xã hội, giảm chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự giác
trong lao động của công nhân viên, thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng năng suất
lao động,…góp phần trong sự phát triển kinh tế của doanh nghiệp nói riêng và
nền kinh tế quốc dân nói chung.
Tiền lương của doanh nghiệp là một chi phí cấu thành trong giá thành sản
phẩm, bên cạnh đó tiền lương còn là khoản chi trả cho người lao động tùy thuộc
vào năng suất lao động của họ. Một mức lương thỏa đáng sẽ khích lệ sáng tạo kĩ
thuật, tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận và tạo nên sự gắn kết mối quan hệ
hợp tác lâu dài giữa doanh nghiệp và người lao động. Vì vậy, đối với doanh
nghiệp việc xây dựng một hệ thống lương thưởng hợp lý sẽ khích lệ người lao
động nhiệt tình, say mê với công việc, kích thích sự phát triển kinh doanh là một


5

trong những công tác hàng đầu nhằm ổn định phát triển nhân lực phù hợp với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Gắn với tiền lương là các khoản trích
theo lương bao gồm quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, KPCĐ.
Doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của một bộ
phận chi phí bao gồm các khoản trích cho bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chi
phí công đoàn để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và sức khỏe người lao động.

Vì thế các khoản trích theo lương cũng có vai trò vô cùng quan trọng .
Nhận thức được vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong việc quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, các anh chị nhân viên phòng kế toán công
ty Cổ phần xây dựng cầu 75, trong phạm vi khóa luận này em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài : “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ phần xây dựng cầu 75 “.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung : Từ những kiến thức đã tích lũy được của bản thân và quá
trình quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng cầu 75,
qua đó đề xuất một số giải pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Mục tiêu cụ thể :


Tìm hiểu hệ thống cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo



lương.
Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương



tại Công ty CP xây dựng Cầu 75.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty CP xây dựng cầu 75.
1.3 Tổng quan về các công trình nghiên cứu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã được đề cập đến trong
nhiều giáo trình của các trường đại học, là đề tài nghiên cứu của nhiều nhà khoa

học, đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ, luận văn của sinh viên nhiều trường đại
học, các luận văn này hầu như mới chỉ dừng lại ở việc mô tả khái quát quy trình


6

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị nghiên cứu mà chưa
đi sâu vào một số nghiệp vụ điển hình. Một số công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” là:
1, Khóa luận : “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty Điện lực Hoàn Kiếm” của tác giả Hoàng Cao Nguyên, Đại học kinh tế quốc
dân, hoàn thiện năm 2013.
Trong khóa luận, tác giả đã trình bày được thực trạng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương, bên cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.Tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích dữ liệu và đã đưa ra được nhiều biện pháp khắc phục
khó khăn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty.
Các mặt ưu, nhược điểm của khóa luận:


Ưu điểm:
Tác giả đã thu hoạch được nhiều điều thực tiễn về công tác kế toán tại
Công ty. Việc tổ chức hạch toán kế toán: tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm là
tương đối tốt. Bộ máy kế toán phân tích chuyên sâu và phân công hoạch định
nhiệm vụ rõ ràng. Việc này tạo điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy tính
sáng tạo chủ động, thành thạo trong công việc. Các phần hành được kế toán phối
hợp rất khéo léo tạo động lực thúc đẩy quá trình triển khai, khai thác nghiệp vụ
đạt hiệu quả cao và chính xác, đúng chế độ.

Về sử dụng tài khoản kế toán: công ty thực hiện khá chặt chẽ và khoa học.
Các chế độ kế toán mới được công ty vận dụng linh hoạt, sáng tạo để phù hợp
với đặc điểm của công ty.
Về sổ sách kế toán: công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên,
sử dụng hình thức nhật ký chung, kì kế toán theo năm. Công ty xây dựng quy
trình kế toán trên máy nhưng định kỳ kế toán vẫn cho in ra sổ để bảo quản lưu
trữ theo quy định.


7

Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: hệ thống chứng từ kế toán
được công ty áp dụng theo đúng quy định của Nhà nước. Nhưng chủ yếu trong
luật lao động về tiền lương, phụ cấp, khen thưởng, các khoản trích theo lương…
các quy định của BTC được công ty chấp hành nghiêm chỉnh.
Công việc thanh toán lương cho người lao động tương đối tốt, người lao
động luôn được thanh toán lương đúng kỳ, hệ thống chứng từ đảm bảo phản ánh
đầy đủ chất lượng, số lượng của người lao động.


Nhược điểm:
Tác giả cần đưa ra các ví dụ cụ thể cho các vấn đề sau để làm bật lên các
khó khăn, hạn chế của công ty.
Về bộ máy kế toán: tuy bộ máy của công ty có sự phân nhiệm vụ giữa các
phần hành kế toán nhưng do chưa tuyển thêm được cán bộ kế toán nên công ty
không đảm bảo được mỗi phần hành một kế toán mà có khi một nhân viên phụ
trách 2-3 phần hành.
Về việc tổ chức vận dụng TK kế toán: tiền lương làm thêm ngoài giờ công
ty không hạch toán vào TK 334 mà lại cho vào TK 3388. Thực ra thì tiền làm
thêm ngoài giờ cũng là một khoản thuộc quỹ tiền lương nên công ty phản ánh

vào TK 3388 thì không phản ánh vào thu nhập thực tế của CNV làm ảnh hưởng
tới nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của những người có thu nhập cao.
Về chế độ kế toán: công ty gộp 2 quỹ BHXH và BHYT, BHTN là một và
dùng TK 3383 để hạch toán, điều này sai với quy định của chế độ kế toán. Việc
hạch toán như vậy làm cho người lao động khó phân tách được khi nào mình
được hưởng trợ cấp của hình thức nào bởi vì bản chất của hai quỹ này hoàn toàn
khác nhau.
Về việc thực hiện công tác kế toán quản lý tiền lương: Vấn đề mâu thuẫn
giữa tốc độ năng suất lao động bình quân với tốc độ tăng tiền lương bình quân
của một công nhân thuê ngoài. Đôi khi tổng tiền lương phải thanh toán vượt quá
dự toán thuế ngoài khiến cho công ty phải lúng túng không biết xử lý thế nào


8

2, Khóa luận : “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần du lịch xanh VNECO” của sinh viên Nguyễn Thị
Quỳnh Nga, Học viện Ngân hàng năm 2012.
Trong khóa luận, tác giả đã trình bày được thực trạng kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương, bên cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.Tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích dữ liệu và đã đưa ra được nhiều biện pháp khắc phục
khó khăn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty.
Các mặt ưu, nhược điểm của khóa luận:


Ưu điểm :
Tác giả đã đưa ra một số giải pháp khắc phục tương đối đầy đủ nhằm hoàn

thiện tổ chức kế toán tiền lương như : Kế toán nên thống nhất và hoàn thiện sổ
sách kế toán một cách gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo đầy đủ những thông tin cần thiết
theo quy định và nguyên tắc kế toán để tránh lặp lại làm tăng khối lượng công
việc không cần thiết. Ngoài ra công ty còn cần có những biện pháp tăng quỹ
lương công ty lớn hơn tức là tăng nguồn tiền lương và tăng thu nhập cho người
lao động bằng cách mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lượng sản phẩm công
trình hoàn thành trong ngành, cải tiến cơ cấu sản phẩm , nâng cao chất lượng,
giảm lãng phí và xác định giá thành một cách hợp lý.



Nhược điểm :
Tác giả chưa nêu cụ thể các ý sau: Các quy định trong Luật Lao động về
tiền lương và các khoản trích theo lương được Công ty chấp hành nghiêm chỉnh
như thế nào, quy định bao nhiêu? Công tác hạch toán lao động tiền lương không
chỉ được thực hiện duy nhất ở phòng kế toán mà tại các phòng ban người lao
động có thể kiểm tra, đánh giá kết quả công việc của mình, mức lương mình
được hưởng, cần phải lấy ví dụ cụ thể.


9

3, Khóa luận : “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH Nhân Thành” của sinh viên Ngô Thị Huệ, trường ĐH Thương Mại
năm 2013.
Trong khóa luận, tác giả đã trình bày được thực trạng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương, bên cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.Tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích dữ liệu và đã đưa ra được nhiều biện pháp khắc phục

khó khăn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty.
Các mặt ưu, nhược điểm của khóa luận:


Ưu điểm:
Tác giả đã đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty như : Về hạch toán lao động,
công ty nên lập thêm bộ phận kế toán ở đội sản xuất. Về hạch toán tiền lương,
ngoài việc áp dụng áp dụng các hình thức trả lương theo sản phẩm công ty nên
đưa thêm hình thức lương theo mức tăng sản phẩm của nhân viên từ đó khuyến
khích tăng năng suất lao động. Khóa luận bố cục mạch lạc, rõ ràng.



Nhược điểm :
Khi trình bày về giải pháp, tác giả chưa làm nổi bật được điều kiện thực
hiện giải pháp đó.
Các giải pháp hoàn thiện đưa ra vẫn đứng trên góc độ của một nhà quản lý
nhiều hơn là trên lập trường cuả người làm kế toán. Các phương hướng điều
kiện thực hiện để hoàn thiện không sát với những giải pháp và hạn chế đã đưa
ra, không sát với mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Giải pháp về việc áp dụng tài
khoản kế toán không theo đúng qui định tài khoản ké toán hiện hành. Có sự
nhầm lẫn giữa sổ kế toán chi tiết với các biện pháp quản lý lao động và cách tính
tiền lương của đơn vị. điều kiện thực hiện nêu ra tương tự như giải pháp thực
hiện, nêu không hợp lý và đúng với yêu cầu của giải pháp hoàn thiện.


10


4, Khóa luận : “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty cổ phần Việt Hưng” của sinh viên Trần Trọng Kim, trường ĐH Kinh tế quốc
dân năm 2014.
Trong khóa luận, tác giả đã trình bày được thực trạng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương, bên cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.Tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích dữ liệu và đã đưa ra được nhiều biện pháp khắc phục
khó khăn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty.
Các mặt ưu, nhược điểm của khóa luận:


Ưu điểm :
Tác giả đã đưa ra các biện pháp, đề xuất hắc phục nhằm hoàn thiện công
tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như : với hình thức
trả lương, công ty nên áp dụng hình thức làm thêm giờ đối với những nhân viên
có ngày công và giờ làm thêm theo hệ số tăng thêm. Đối với các khoản phụ cấp :
Áp dụng các khoản phụ cấp xăng xe với những nhân viên phải đi lại vì công
việc nhiều, khoản phụ cấp được chia ra và điều chỉnh phù hợp với mức độ làm
việc của từng nhân viên.



Nhược điểm :
Tác giả chưa trích tiền lương nghỉ phép của CBCNV trong kỳ.
5, Khóa luận : “ Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường” của sinh viên Lê
Huyền Thương, trường Học viện Tài chính năm 2013.
Trong khóa luận, tác giả đã trình bày được thực trạng kế toán tiền lương và

các khoản trích theo lương, bên cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.Tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích dữ liệu và đã đưa ra được nhiều biện pháp khắc phục


11

khó khăn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty.
Các mặt ưu, nhược điểm của khóa luận:


Ưu điểm :
Một số giải pháp mà tác giả đã đưa ra được: Vì công ty chưa hoàn thiện
được quy định lương, thang lương riêng mà chủ yếu là thỏa thuận mức lương
với người lao động như vậy công ty phải đề ra một bảng lương cụ thể đối với
từng đối tượng lao động. Ngoài ra công ty chưa có chứng từ về thanh toán và sử
dụng tài khoản dùng để hạch toán chung BHYT,BHXH và kinh phí công đoàn
nên sẽ rất khó khăn cho việc kiểm tra đối chiếu đồng thời không có số liệu cụ
thể về mức BHYT, KPCĐ. Vì thế, công ty nên hạch toán riêng và cụ thể các
khoản BHYT, BHXH, BHTN và KPCĐ để dễ theo dõi.



Nhược điểm:
Trong khóa luận vẫn còn sai lỗi chính tả, ngoài ra chưa đề cập thêm đến
bảo hiểm cho người lao động.
Về nội dung thực trạng của báo cáo tác giả chưa thể hiện được đầy đủ thực
trạng kế toán tiền lương, phương thức trả lương, các khoản trích theo lương và

hạch toán kế toán tại công ty chưa có chính sách quan tâm đến chế độ bảo hiểm
người lao động.
6, Khóa luận : “ Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Hoàng Hà” của sinh viên Lương Thế Tùng, trường ĐH
Thương Mại năm 2014.
Trong khóa luận, tác giả đã trình bày được thực trạng kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương, bên cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.Tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích dữ liệu và đã đưa ra được nhiều biện pháp khắc phục
khó khăn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty.


12

Các mặt ưu, nhược điểm của khóa luận:


Ưu điểm :
Tác giả đã có những nhận xét khái quát và đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
Hoàng Hà như sau : Công ty chưa áp dụng được hình thức thưởng phạt trong
cách tính lương. Đối với những ngày làm thêm giờ, công ty vẫn tính lương như
những ngày bình thường trong tháng. Như thế là thiếu trách nhiệm đối với người
lao động, công ty cần xem xét lại để bảo vệ lời ích của người lao động đồng thời
củng cố nâng cao trách nhiệm, sự nhiệt tình của người lao động đối với công
việc.




Nhược điểm :
Chưa rõ ràng trong vấn đề xử lý lương cho nhân viên nghỉ phép. Số liệu về
các khoản trích theo lương chưa cụ thể và thực tế.
7, Khóa luận : “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Hoàng Hải” của sinh viên Phạm Thanh Gia, trường
ĐH Kinh tế quốc dân năm 2012.
Trong khóa luận, tác giả đã trình bày được thực trạng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương, bên cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.Tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích dữ liệu và đã đưa ra được nhiều biện pháp khắc phục
khó khăn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty.



Ưu điểm:
Tác giả đã đưa ra các nhận xét, đề xuất khắc phục nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Công ty nên sử dụng hình
thức nhật ký chung nhằm phổ biến và phù hợp với áp dụng phần mềm kế toán
dễ sử dụng, đối chiếu, kiểm tra. Ngoài ra công ty nên trích tiền lương nghỉ phép


13

của nhân viên tránh việc làm sai lệch chi phí, làm cho việc hạch toán tiền lương
cũng dễ hơn.



Nhược điểm :
Chưa có giải pháp gắn kết lương với kết quả lao động của từng người, do
đó chưa kích thích được người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm.
8, Khóa luận: “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Việt Hồng” của sinh viên Phạm Thùy Dung, trường ĐH
Thương Mại năm 2014.
Trong khóa luận, tác giả đã trình bày được thực trạng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương, bên cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.Tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích dữ liệu và đã đưa ra được nhiều biện pháp khắc phục
khó khăn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty.
Các mặt ưu, nhược điểm của khóa luận:



Ưu điểm:
Tác giả cũng đã hệ thống những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty, đồng thời tác giả đã đánh giá được thực trạng công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai Công ty. Ưu điểm nhận
thấy là công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán theo yêu cầu quy mô tổ chức, hệ
thống chứng từ và lưu chuyển chứng từ đều phù hợp với quy định của Bộ Tài
chính, BCTC đúng hạn, đầy đủ chữ ký của các bên liên quan.



Nhược điểm:
Công ty không mở sổ chi tiết cho từng khoản mục với tài khoản 334 và

338 vì vậy rất khó khăn trong việc kiểm tra và theo dõi. Công ty cũng nên mở
chi tiết theo từng phân xưởng vì công ty có nhiều phân xưởng với công việc
khác nhau.


14

Tuy nhiên còn những bất cập, hạn chế là : kết cấu đề mục nhỏ trong các
chương chưa hợp lý cùng với các sai sót về lỗi chính tả.
9, Khóa luận : “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 8” của sinh viên Lê Hoàng
Anh, trường HV Ngân hàng năm 2013.
Trong khóa luận, tác giả đã trình bày được thực trạng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương, bên cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.Tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích dữ liệu và đã đưa ra được nhiều biện pháp khắc phục
khó khăn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty.
Các mặt ưu, nhược điểm của khóa luận:


Ưu điểm:
Một số đề xuất, giải pháp tác giả đưa ra tương đối hợp lý nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty như: Công
ty còn cần có những biện pháp tăng quỹ lương công ty lớn hơn tức là tăng nguồn
tiền lương và tăng thu nhập cho người lao động bằng cách mở rộng quy mô sản
xuất, tăng số lượng sản phẩm công trình hoàn thành trong ngành, cải tiến cơ cấu
sản phẩm , nâng cao chất lượng, giảm lãng phí và xác định giá thành một cách
hợp lý.




Nhược điểm:
Trong khóa luận vẫn còn sai lỗi chính tả, ngoài ra chưa đề cập thêm đến
bảo hiểm cho người lao động.
10, Khóa luận : “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH thương mại sản xuất Việt Hùng” của sinh viên Nguyễn
Quỳnh Chi, trường Học viện Tài chính năm 2014.
Trong khóa luận, tác giả đã trình bày được thực trạng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương, bên cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán


15

tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.Tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích dữ liệu và đã đưa ra được nhiều biện pháp khắc phục
khó khăn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty.
Các mặt ưu, nhược điểm của khóa luận:


Ưu điểm:
Một số đề xuất về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty mà tác giả đã đưa ra như: Với hình thức trả lương, công ty nên
áp dụng hình thức làm thêm giờ đối với những nhân viên có ngày công và giờ
làm thêm theo hệ số tăng thêm.




Nhược điểm:
Tuy nhiên, trên bảng chấm công của công ty chỉ thể hiện số ngày đi làm và
số ngày nghỉ mà không thể hiện việc đi sớm về muộn của nhân viên. Do vậy,
phần lương người lao động nhận được không gắn với kết quả lao động họ tạo ra,
vì vậy không khuyến khích nhân viên trong việc chấp hành qui định, làm việc
hang say. Công ty áp dụng hình thức trả lương bằng tiền mặt nhưng với một
lượng tiền chi trả trong một ngày khá lớn như vậy dễ xảy ra sai sót và nguy
hiểm.
Nói chung, qua những đề tài đã nghiên cứu phía trên đều đã có những
thành tựu nhất định tuy nhiên bên cạnh đó đều gặp những bất cập, hạn chế như :
số liệu đầy đủ, sai sót chính tả, giải pháp chưa khả thi, thuyết phục,…đây cũng
đều là những vấn đề rất quan trọng cần giải quyết được nên em đã chọn nghiên
cứu đề tài : “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương “ với mong
muốn rút kinh nghiệm cho bài của mình để hoàn thiện hơn.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu





Đối tượng: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ
phần xây dựng cầu 75.
Phạm vi nghiên cứu:


16

+


Nội dung nghiên cứu:
Tìm hiểu và nhìn nhận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

+

lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Cầu 75.
Tìm hiểu khó khăn và thuận lợi trong công tác kế toán. Từ đó rút ra nhận xét
và đưa ra những kiến nghị nhằm giúp công ty quản lý tốt tiền lương và các


+
+

+

khoản trích theo lương.
Thời gian:
Thời gian thực tập từ 18/1 -> 8/4/2016.
Số liệu nghiên cứu từ năm 2013-2015
Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty Cổ phần xây dựng cầu 75.
Địa chỉ số 160, đường Tựu Liệt, Xã Tam Hiệp, Huyện Thanh Trì, Hà Nội.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Để nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong bài khóa luận của mình em
đã sử dụng các phương pháp như sau :

+
+

Phương pháp thu thập và hệ thống hóa số liệu, phương pháp phân tích thống kê
kết hợp với phương pháp tổng hợp. Cụ thể:

Phương pháp thu thập và hệ thống hóa số liệu:
Phương pháp này dùng để thu thập những số liệu thô của công ty trong quá
trình nghiên cứu và tìm hiểu, sau đó toàn bộ số liệu thô thu thập được sẽ được
xử lý và chọn lọc để đưa vào khóa luận một cách chính xác, đầy đủ và khoa học
mang lại hiệu quả của thông tin.

+

Phương pháp phân tích thống kê:
Dựa trên những số liệu đã thu thập được sẽ thống kê để phân tích, so sánh,
đối chiếu để từ đó nêu lên những thực trạng, ưu điểm, nhược điểm trong công
tác hạch toán nhằm tìm ra những nguyên nhân và đưa ra những biện pháp khắc
phục cho công ty nói chung và công tác hạch toán tiền lương cùng các khoản
trích theo lương nói riêng.

+

Phương pháp tổng hợp:
Đọc, tham khảo tìm hiểu các tài liệu, giáo trình do các giảng viên biên
soạn, các thông tư, nghị định mới của Bộ tài chính. Ngoài ra còn tham khảo các
khóa luận tốt nghiệp của những anh(chị) khóa trên. Từ đó tổng hợp chọn lọc


17

được những thông tin phù hợp, đúng đắn, rút ra những kinh nghiệm để hoàn
thành khóa luận của mình.
+

Phương pháp quan sát:


Trong quá trình học hỏi và làm việc tại công ty em đã được tận mắt nhìn thấy
một số quy trình luân chuyển chứng từ, hoạt động kinh doanh cũng như việc
thực hiện các công việc ghi chép nghiệp vụ tại công ty từ đó cũng giúp em hiểu
thêm được một số vấn đề để thực hiện đề tài. Bản thân em cũng được anh chị
trong cơ quan trực tiếp dẫn đi thăm quan hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty.
+

Phương pháp phỏng vấn:

Các anh chị trong công ty rất thân thiện và nhiệt tình, nên để hoàn thành được đề
tài nếu có vấn đề gì không hiểu em cũng đều có thể hỏi, đặt ra các câu hỏi liên
quan đến đề tài để nhận được những câu trả lời khách quan hơn, chính xác và
đúng với những hoạt động đã diễn ra trong công ty để đảm bảo đề tài đưa ra là
gắn liền với thực tế tại công ty.
+

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết:

Công ty có rất nhiều tài liệu và giấy tờ liên quan đến hoạt động kinh doanh của
công ty, các quy định mới của Nhà nước về việc ghi chép, tính toán các nghiệp
vụ, thuế phải nộp,… nói chung cũng như chứng từ, hóa đơn....nên em đã nghiên
cứu, đọc kĩ các tài liệu này trong quá trình đến công ty. Sau đó ghi chép lại các
mục có liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, việc ghi
chép nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương sau đó liên kết tất cả
những thông tin này với nhau để viết đề tài.
1.6 Kết cấu của đề tài
Gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu về công tác kế toán tiền lương và

các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng cầu 75


18

Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Chương 3: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ phần xây dựng cầu 75
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần xây dựng cầu 75


19

CHƯƠNG II :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1 Khái niệm, nhiệm vụ của tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1 Khái niệm của tiền lương và các khoản trích theo lương


Tiền lương :
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá
trị sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của
lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà
nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với

quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động
Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong
hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả
công việc.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được
trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người
dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí
lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân
viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất
mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao
trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả
một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem
trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng
hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá
sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường


20

lao động trên cơ sở thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động
của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi
theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động.
Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên
cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao
động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức
lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay
quanh giá trị sức lao động cũng như các loại hàng hoá thông thường khác, nó
đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác
giá tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu

để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.


Các khoản trích theo lương :
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan
tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động
như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống,
đó là khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất... sẽ được hưởng khoản
trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm
xã hội.
BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH,
sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh
viễn mất sức lao động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại
nạn lao động .. được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà
người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng
chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí,
thuốc men, khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không


21

mất tiền là người lao động phải có thẻ bao hiểm y tế.Thẻ BHYT được mua từ
tiền trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Ngoài ra
để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công
đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử

dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích
chính đáng cho người lao động.
Bên cạnh đó là BHTN, bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là biện pháp để
giải quyết tình trạng thất nghiệp, nhằm trợ giúp kịp thời cho những người thất
nghiệp trong thời gian chưa tìm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề,
tìm kiếm công việc mới. Dưới góc độ pháp lý, chế độ BHTN là tổng thể các quy
phạm pháp luật quy định việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả trợ cấp
thất nghiệp để bù đắp thu nhập cho NLĐ bị mất việc làm và thực hiện các biện
pháp đưa người thất nghiệp trở lại làm việc.
2.1.2 Nhiệm vụ của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm
riêng của người lao động mà còn là vấn đề của xã hội quan tâm và đặc biệt chú ý.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ lien quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn ảnh hưởng đến
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp,
lien quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của
Nhà nước. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Doanh nghiệp
phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
(1)Tổ chức hạch toán đúng thời gian, đúng số lượng, chất lượng và kết quả
người lao động . Tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích
theo lương cho người lao động.
(2)Tính toán, phân bổ hợp lý và chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN cho các đối tượng sử dụng liên quan.


22

(3)Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản
lý và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận có liên quan.

2.2 Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương
2.2.1Các hình thức trả lương
Tiền lương là khoản tiền mà Doanh nghiệp trả cho người lao động để thực
hiện công việc theo thỏa thuận. Nhưng cần phải đảm bảo không được thấp hơn
mức lương tối thiểu.cách tính lương hàng tháng cho nhân viên
Doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản
phẩm hoặc khoán, có thể trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của
người lao động được mở tại ngân hàng sao cho phù hợp tính chất công việc của
doanh nghiệp mình.


Hình thức trả lương theo thời gian:
Lương theo thời gian là việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian
làm việc, có thể là theo tháng, theo ngày, theo giờ.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động
- Đơn giá tiền lương tính theo ngày công
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
Cách tính lương theo thời gian:
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x (HS lương +HSPC được
hưởng)
Mức lương tối
TL phải trả tháng =

thiểu
Số ngày làm việc
trong tháng

x


Số ngày làm việc
thực tế trong háng
của NLĐ

x

12


23

TL phải trả trong
tuần=

Mức lương tháng
52
Mức lương tháng

TL phải trả trong ngày =
số ngày làm việc
trong tháng
Tiền lương trả thêm giờ = Tiền lương giờ thực tế trả x tỷ lệ % lương được
trả thêm xsố giờ làm thêm
Mức lương trả thêm do nhà nước quy định:
- Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường.
- Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày cuối tuần.
- Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.


Hình thức trả lương theo sản phẩm :

Là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đó hoàn
thành, hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho các bộ phận có công nhân
tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, trả lương theo hình thức này khuyến
khích người lao động tăng năng suất góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp
theo số lượng sản phẩm đó hoàn thành đúng quy định chất lượng sản phẩm, đơn
giá tiền lương sản phẩm đó quy định, không chịu sự hạn chế nào.
Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp =số lượng sản phẩm hoàn thành
đúng quy cách x đơn giá tiền lương 1 sản phẩm.
Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất và đây là hình
thức được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp:


24

Hình thức trả lương này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các
bộ phận sản xuất như công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng
máy mãc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu,thành phẩm...
Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao động
gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, cùng
quan tâm tới kết quả chung.Tuy nhiên, hình thức này không đánh giá được đúng
kết quả lao động của người lao động gián tiếp.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: Hình thức trả lương này là
sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Tiền lương trả theo sản phẩm
bao gồm:
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.

Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất,
công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt được
những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đó quy định như thưởng về chất lượng sản
phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư,
không đảm bảo ngày công quy định... thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ vào
mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng.
Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương trích
theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.
Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng, làm
ẩu phải chịu mức phạt tương ứng, do đó, tạo cho người công nhân có ý thức
công việc, hăng say lao động.
Công thức:
L( mh)
Lth =
L+
Trong đó :

100


25

Lth - Lương theo sản phẩm có thưởng
L - Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định
m- Tỷ lệ % tiền thưởng
h- Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức được giao
Ưu điểm: khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được
giao.
Nhược điểm: việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thưởng, mức thưởng,

nguồn thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương.
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ
theo mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương
theo tỉ lệ luỹ tiến. Trường hợp này được áp dụng khi doanh nghịêp cần đẩy
mạnh tiến độ thi công hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất, công việc cần
hoàn thành sớm.
Hình thức trả lương có hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
+ Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức
khởi điểm.
Công thức:
L =Đg x Q1 +Đg x k(Q1 - Q0 )
Trong đó:
L - Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đg - Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
k- Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến
Q0 - sản lượng thực tế hoàn thành
Q1 - sản lượng vượt mức khởi điểm
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tăng năng suất ở khâu chủ yếu,
đảm bảo dây chuyền sản xuất.


×