Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.96 KB, 119 trang )

MỤC LỤC
Đ Ạ I H O C Q U Ố C ( ìI A HẢ NỘ I K I I O A L U Ậ T

Trang
Lời nói đầu

1
CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT CHUNG VẾ QUYEN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP Đối VỚI
HẢ O HỘ Q U Y Ề N SỎ H Ữ U C Ô N G N G HI Ệ P Đ Ố I V Ớ I N H Ã N
H I Ệ U HÀNC, HÓ A T H E O P HÁ P L U Ậ T V I Ệ T N A M
NHÃN HIỆU HÀNG HÓA

Khái niệm quyền sỏ hữu còng nghiệp đói với nhãn hiệu hàng hóa

6

1.1.1.

Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ và quyền sở hĩai côn« nghiệp

6

1.1.1.1.

Khái niệm quyển sở hĩru trí tuệ
6
Người hướng dẩn khoa học: Tiên sỹ Nguvễn Thị Quê Anh

1.1.1.2.



Khái niệm quyền sở hĩru công nghiệp

1.1.

8

v - t o / 6'00
1.1.1.3.

Đặc điểm của quyển sở hữu công nghiệp

11


CHƯONÍ; 2

MỘT sổ NỘI DUNG CO BẢN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỂ IỈẢO

HỘ NHẢN HIỆU HÀN(Í HÓA

2.1.

Khái niệm nhãn hiệu hàng hóa vói tư cách là đối tượng củaquyển
33

hữu công nghiệp

sở



2.2.4.4.

Công bố đơn

65

2.2.4.5.

Xct nghiệm nội dung

65

2.2.4.6.

Cấp Văn bằng bảo hộ

67

2.2.5.

Thời hạn bảo hộ Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa

68

2.2.6.

Khiếu nại các quyết định liên quan đến việc xác lập quyền sở hữu công
68


nghiệp đôi với nhãn hiệu hàng hóa

2.2.6.1.

Quyển khiếu nại của người nộp đơn

68


CHƯƠNG 3

3.1.2.

Thực trạng vi phạm quyền sở hĩru công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng

hóa

92

và xử lý vi phạm nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam

3.1.2.1.

Thực trạng vi phạm quyền sở hĩru công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng
92

hóa

3.1.2.2.


Thực trạng xử lý vi phạm quyền sở hũai công nghiệp đối vói nhãn hiệu
96


côní» nghiệp dối với nhãn hiệu hàng hóa

3.2.2.

Kiên nghị nhằm tăn« cường hiệu quả bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ở
105

Nam

Việt


LỜI Mỏ ĐẨU

I.

Tính cấp thiết của (le tài

Sự phát triển của khoa học và côn« nghệ cĩíng như yêu cầu lạo lập một
nền kinh tố thị trường lành mạnh 1ГОПЦ tliổu kiên toàn cẩu hóa hiện nay
đano dòi hỏi cộng dồng quốc tế và bản thân mỗi quốc gia phải thiếi lập một
hệ thống bảo hộ cổ hiệu quả các quyền sở hữu công nghiệp. Một hệ thống
hảo hộ như thế phải bao hàm trong dó nhĩrni» diều kiện thuận lợi cho viộc
xác lập quyền và dồng thời có các biện pháp bảo dám cho các quyền đổ dược
thực thi có hiệu quả trên thực tế.


Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã chú trọng và quan tâm đến
viỌc bảo hộ quyền sở hữu cồng nghiÇp. Kết luận của Hội nghị lẩn thứ sáu
Ban chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục - dào tạo, khoa học và
cổng nghệ từ nay đến năm 2010 đã xác định nhiộm vụ về tạo lập và phát
1

I


Mo'll и fra, Việt Nam dan” lích cực chuẩn bị dể xin uia nhập Tổ chức
thương mại thố giới - YVTO. Một tronu những tiêu cluiẩn đòi hỏi dể irở
thành thành VÌC‘!1 của lổ clìức quốc lố này là nước xin í>ia nhập phải có một
hộ thống các quy định pháp luật llụrc ihi quyền sử hữu trí tuệ đủ mạnh, tối
thiểu chip ứng các dồi hỏi nêu ra 1ГОПЦ Hiệp ti ị nil về các khía cạnh
llnrơng mại liên quan đốn sở hữu trí tuệ - TRIPS. Vì vậy, việc nçliiên cứu và
hoàn thiện cơ sở pháp lý về hảo Ỉ 1Ộ quyền sở hữu cổng nghiệp đối với nhãn
hiệu hàng hóa - một trong những dối tượng CO' bản của quyền sở hữu
công nghiệp là vô cùng cần thiết.

Vì vậy, tôi lựa chọn dề tài “Hảo hộ quyền sử hữu công nghiệp (lối với
nhãn hiệu hàng hóa theo pháp luật Mệt Nam” là dề tài nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp cao học của mình.

2.

Phạm vi và mục đích nghiên cứu của dê tài

2



- Xcm

xét iliực irạng đăii” ký và hảo hộ cìíni> như thực trạm» vi phạm

quyền sở hữu công niỊhiộp đối với nhãn hiệu hàn <4 hóa tại Việl Nam từ
dó dưa ra các kiến пцЫ góp phần l)t)àn thiện pháp luật về hảo hộ nhãn
hiç'ü Ь011Ц hóa và đề xuấi các biện pháp tănỵ cường hiệu quả bảo hộ
nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam.

4.

Phương pháp nghiên cứu của (lê tài

4.1.

Phương pháp phân tích, đánh giá và dự báo

Đổ tài đã sử dụng plnrưng pháp phân tích trong việc đánh giá các quy
định hiện hành của pháp luật Việt Nam về việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa,
qua dó cung cấp một bức tranh toàn cảnh về vấn dề này. Qua việc phân tích
3


nav, có khá nhiều bài viết, CỎI1U trình million cứu của các tác Цiả khác
nhau về bảo hộ nhãn hiện hìini> hóa. Tuv nhiên, các hài viel này chủ yếu
clề cập den nhfrntz vấn đổ chung vổ dãn*’ ký và hảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
như nlui cầu, mục dich của hảo hộ nhãn ỉìiộn hàng hóa, các liêu chí báo hộ
nhãn hiệu hàng hóa, kinh nqhiệm và một sô hiệp định về hảo hộ nhãn hiệu
hìuiíỊ hóa của quốc tế và một số mrớc. Hoặc các hài viết đó chỉ dề cập đến

một mảng, mội vấn đề nào dó trong quá trình xác lập dăng ký nhãn hiỏu
hàng hóa hoặc vấn đề bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, mà chưa có một nghiên
cứu sâu và toàn diện về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
hàni» hóa ở Viột Nam tronụ tương quan so sánh với các quy định của các
Điều irớc quốc tố vổ vấn dề này. Hiện nay, ở nước ta, chưa có một cống trình
khoa học nghiên cứu tương dối loàn điổn vổ hảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp dối với nhãn hiôu hàng hóa.

6.

Co cấu của luận văn

Luận văn dược xây đựng với ba chương, cụ thể như sau:
4


3.2.

Một số kiốn m>hị nhằm hoàn lhiệ '1 1 pháp luẠl về bảo hộ quvền

sở hữu С0ПЦ n^hiẹp dối với nlìãn hiôu hàm> hóa Danh mục văn bản pháp
luật Danh mục tài liệu tham khảo Tài liệu tiếng Việt Tài liệu liếng Anh

5


CHƯƠNG I K H Ả I Q U Á T C I I U N Í Ỉ V Í : Q I Ì Y Í Ì N s ỏ H f ! t J C Ô N G N C ; m J
I> ĐỔI VỚI NHÃN IIII II HÀM; HÓA

1.1.


Khái niệm quyền sở ỉ 1 ũ 11 công nghiệp (lối với nhãn hiệu hàng hóa

1.1.1.

1.1.

Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ và quyển sử hữu công nghiệp

ỉ.ỉ.

Khái niệm quyển sỏ'hữu trí tuệ

"Trí tuệ" là khả năng nhận thức lý tính dạt đến một trình độ nhất định,
dó là tài sản riêng của con người mà khôn” một loài sinh vật nào khác có thể
có dược [19]. "Sở hữu trí tuệ" được hiểu là sở hữu dối với sản phẩm do hoạt
dộng trí tuệ mang lại. Sử hữu trí tuệ với những ííiá trị lớn lao về mặt vật

6


'llieo ilìônu lộ Irèn Ihố uiới cĩínụ ĩiliư Cịiiy dịnh lại các diều ước
quốc (ố về quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử hữu trĩ tuệ dược chia thành
hai lĩnh vực chính dỏ là quyền lác i>iả và quyền sử hữu côni> n«hiôp. Cụ
thể là:

-

Quyền tác Í2,iả và các quyền liên quan dến quyền tác ííiả: Là quyền


dối với các tác phẩm vãn học, ntíhệ thuật, khoa học và các quyền khác liên
quan như quyền của các n«hệ sỹ biểu diễn, các nhà xuất bản, lổ chức phái
thanh truyền hình... Mục đích chính của việc bảo hộ quyền tác giả và các
quyền kế cận quyền tác giả là dể nhằm khuyến khích cho những tác phẩm
được sán« tạo ra và được sử dụng vì lợi ích chung của toàn xã hội.

-

Quyền sờ hữu còng nghiệp gổm hai mảng chính:

Thứ nhất, dó là quyền đối với những dấu hiệu đặc trưng dùng để phân
biệt sản phẩm, dịch vụ như nhãn hiệu hàng hoá hay chỉ dẫn địa lý ... Việc
bảo hộ những dấu hiệu này nhằm mục đích khuyến khích, đảm bảo sự cạnh

7


1.1.1.2. Khái niệm quyền sỏ hữu công nghiệp

8


các văn bản quy phạm pháp luật của quốc ỉ>ia và Irong các diều ước CỊUỐC
tố vổ sỏ' hữu H Í tllổ.

Nước Pháp là nước dầu tiên trên thố uiới dã sử (11111” thuậl ngữ “sở
hữu công nghiệp” troni» các văn bán pỉiáp luật của mình từ cuối thế kỷ
XVIII. Quan điểm cồnt> nhận quyền sử hữu trong lĩnh vực quyền sử hữu
côn« nghiệp cũng nhu' lĩnh vực quyền tác ơiá bắt tii>uổn tìr nirức Pháp và
về CO' bản là dựa trên lý luận về quyền lự nhiên đirực trình bày trong

chính các công trình nghiên cứu của các nhà triết học khai sáng Pháp nổi
liến tí như Vonte, Rutxô... Theo quan điểm lý luận nói trên, quyền của người
tạo ra bất kỳ một kết quả lao động sáng tạo nào, dù là một sáng chế hay một
tác phẩm văn học, đều ià quyền không thể tách rời, là quyền tự nhiên của
người dó, nó phát sinh tìr chính bản chất cùa hoạt động sáng tạo và tồn tại
độc lập, không phụ thuộc vào viẹc có sự công nhận hay không của chính
quyền Nhà nước. Quyền dối với kết quả lao dộng sáng tạo của tác giả phát
sinh cũng giông như quyền sở hữu dối với tài sản vật chất của người dã tạo
ra tài sản vật chất dó bằng chính lao dộng của mình. Quan điểm dó dược thổ
hiôn trong Luật Sáng chế ngày 07.01.1791 của Pháp: “Bất kỳ ý tưởníí mới
nào, mà viôc công bố và thực hiên có ihể có lợi cho xã hội, sẽ thuộc về người
sáng tạo ra ý tirởnR dó; sẽ là sự hạn chế nhân quyền nếu không coi một sáng
chế công nghiệp mới là sờ hữu cùa người dã tạo ra sáng chế dó”.
9


dược bảo hộ dưới hình llníc quyền lác giả, còn nluìnụ sảti phẩm trí tuệ íỊắn
lien với hoại độni> sản xuâì, kinli doanh, cỏ khá Iiănu á]) tlụnu dể tạo ra của
củi vậl chất cho xã hội thì sẽ đưực hảo hộ chrới hình ill ức quyền sử hữu
cóng nuliiệp.

Thuậl ngữ "íỊiivền sở hữu công nghiệp" dược sử đụno trong các văn bản
pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu CÔI1Í> nghiệp của các nước trên thế ui ới
và ở Việt Nam. 'ITiuậi íiíũr này xiiâì phát từ chỏ các đối tượng của loại hình
sở hữu này là tài sản vỏ hình, nhưno lại dược áp dụng vào hoạt động thương
mại, công nghiôp hoặc thủ công nohiệp để tạo ra các sản phẩm vật chất. Vì
vậy, quyổn sở hữu cổng nghiệp có giá trị kinh tế trong các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Người nào là chủ sở hữu của những tài sản vô hình này thì
dược khai thác lợi ÍCỈ1 kinh tế từ chúng và cổ lựi thố trong sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy, dể dược bảo hộ các đối tượng của quyền sở hữu công

nghiệp phải thỏa mãn những diều kiện nhất dịnh theo quy định của pháp
luật. Chẳng hạn, khi nói đến sáng chế thì tất cả các giải pháp kỹ thuật trong
mọi lĩnh vực công nghỏ nếu tláp ứng tiêu chuẩn bảo hộ thì đều dược bảo hộ
(ví dụ, nếu một phương pháp dùng hoá chất làm cho hoa nở, quả chín nhanh
hoặc chậm nếu dáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ sáng chế thì cũng sẽ dược bảo hộ);
hoặc tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý, chủ yếu dùng dể phân biệt các
sản phẩm nông nghiộp, thực phẩm có chất lượng, tính chất đạc thù cũng
10


-

Nhãn hiệu lùm« hoá;

-

Nhãn hiệu dịch vụ;

-

'len 11111011» mại;

-

Chỉ dan nguồn gốc hànu hóa;

-

Tên gọi xuâì xứ hàny hoá;


11


lliể tự I1Ỏ dem lại các tiện ích hiện hữu chú nuười nám i;iữ quyền mà I 1Ó
chỉ dem lại các l()'i ích vát chất và linh (hail cfin«' Iilur các lơi llìốcho dủi
.

.

o



sở liữu, [Ií.'11'ời sir tillin’ khi các
7 í’
.C1

dối urựnự sở hữu côim Iií>lìiộp được áp tiling vào (Ịiiá trình sản xuất, kinh
doanh.

-

Quyền sở hữu công nghiệp là mộl (ịiiyền dân sự theo nghĩa rộniỊ. Đâv

khống phải là mộl quyền dân sự "tuyệt dối" theo cách hiểu truyền thống tìr
trưỏc đốn nay về quyền dân sự. Quyền sử hữu công nghiộp thưừng gắn với
các hoại dộng sản xuấl, kinh doanh. Mục dích của các quan hệ dân sự vổ
quyền sử hữu 00111» nghiệp không phải là dể thỏa mãn nlũrng mục (.lích
tiêu dùng dân sự thườn» ngày của các chủ thể mà chính là các lựi ích kinh tố
thu dược tìr hoại dộng sản xuất, kinh doanh có sử dụni> dối tượng sờ hữu

cỏng nghiôp.

-

Quyền sở hữu cồng nghiệp mang tính lãnh thổ tuyệt dối. Điều này có
12


sản piìẢm sail” tạo của mình trước khi bán SỈU1‘4 cho nu ười Iran. Vào năm
600 Irước CÔIIÍI nguvOn, nlũm<4 llnrơn" nhân Halilon dã dặl các dấu hiệu
bo 11 n<40ài cửa hàm; của mình để thôn« bát) cho mọi người về hoạt dộní»
kinh doanh của mình và cíiní; là đổ phân biệt liant» hóa của mình với các
tliiront» nlián khác. Vào năm 300 Irtrớc cỏng neuvên, nlnìnẹ thươni> nhân
La Mã dã sỉr dụng các biểu tirợniị dể chỉ rõ người sản xuất hoặc người hán
sản phẩm nlnr các sản phẩm gốm, các sản phẩm thủ công. Vào thời kỳ trung
cổ, các thương gia và nhà sản xuâì ử châu Âu đã hắt dầu gắn các dấu hiệu lèn
rượu và các đổ uống có cồn mà họ sản xuất hoặc cung cấp nhầm mục đích
bảo đảm về nguồn gốc và chất lượng [27]. Đó là những dấu hiệu dầu tiên của
việc gắn nhãn hiệu cho các sản phẩm và dịch vụ.

Nhãn hiệu hàng hóa có thể là một từ, mộl câu khẩu hiệu, mộl hình ảnh
hoặc bất kỳ biểu lirợn« nào khác được sử dụng dể xác dịnh phan biệt hàng
hóa cùng loại của các nhà sản xuấl khác nhau.

Theo định nghĩa của Hiệp hội nhãn hàng thế giới - ENTA thì: nhãn hiệu
13


hiệu hàim hóa là quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhan dối với nhãn hiệu
hàiií’ hỏa của mình cho nlũrm> sản phẩm hoặc dịch VII mà mình sản xuất

hoặc CIII1Í’ cấp. Quyền sở hữu dỏ dược Ihổ hiện ở Văn hằng hảo hộ đối với
nhãn hiệu hàng hóa do Nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.

Với viộc cấp Vãn bằn« bảo hộ nhãn liiộu hàng hóa nổi trên người nắm
giữ Iihãn hiệu hàng hóa dược xác định là chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hóa và
có các quyền nlnr: đỏc quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa cho các sản phẩm
hoặc dịch vụ của mình; dược quyền chuyển íỉiao quyền sử dụng cũng nlnr
chuyển nlurợng quyền sở hữu nhãn hiệu nhãn hiệu hàng hóa cho niỉirời khác;
được quyền cấm bcn .hứ ba dưa ra thị trường các sản phẩm có nhãn hiệu
trùníT hoặc tưưng tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình cũni> như quyền
yêu cẩu CO' quan nhà nước có thẩm quyền buộc người cổ hành vi xâm phạm
quyồn sở hữu của mình phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bổi thường thiệt
hại.

Song song với quyền sử hữu công nghiệp được xác lập nêu trên, chủ sử
14


I):U chước các (.kill liiệu (nhăn hiện) của nguiíi khác nyàv càn» trở nên
Ị)hổ biên, các vụ tranh chấp, kiện cáo về nlũm hiệu lại 'Гоа án Iií>àv
càiìí» nhicu. Các 'loa án thòi dó cán phải ra các plutn quyết quyền dối với
nhãn hiệu cụ llìổ Ihuộc về ai. Tron» các tnrừng hựp này, ициусп tác mà loa
án thu'0'пц áp сктц là: quyền thuộc về người sử đụn« dầu tiên nhãn hiện
dó. "Гну nhiên, việc xác dịnh người dầu tiên nlur vậy khôn” dễ dàníỊ, đặc
biệt là dối với loại hàn Ц hóa dirực nhiều ní>irò'i sản xuất, nhãn hiệu
lương ứng dược nhiều người sử dụng. Đổ xác tlịnli ai là ngirừi sử dụng dầu
tiên, các Tòa án dã lập sổ ghi nhận nhãn hiệu. Lúc đáu, các sổ dó chỉ dímẹ,
để iheo dõi các nhãn hiệu dans, bị tranh chấp, sail dó ghi cả các nhãn hiệu
chưa bị tranh chấp đổ đề phòng tranh chấp có thể xảy ra trong tươno, lai.
Cuối cùng, ngav cả nhĩrnu nhãn hiệu chưa dược sir dụng nhưnq chủ nhãn

hiệu có ý định sử dụng cũng dược ghi nhận vào sổ. sổ theo dõi nhãn hiệu
dẩn dán trở thành sổ dăng bạ nhãn hiộu, lừ dỏ hình thành phương thức
dăng ký nhãn hiỏu tại Tòa án (gọi là nhãn hiôu chứng toà). Tuy nhiên, việc
dăng ký nhãn hiệu như vậy dược thực hiộn theo thông lê chứ không theo
quy định của một văn bản pháp luật cụ thổ nào.

Luật nhãn hiệu đầu tiên được ban hành tại Pháp năm 1857. Theo luật
này, quyền dối với nhãn hiộu thuộc về người thực hiện sớm nhất (so với
người khác) một trong hai việc: (i) sử dụng nhãn hiộu và (ii) dăng ký nhãn
15


nhãn hiÇu hàn« hóa dã ra đời dỏ là: Cônt> ước Pỉiris về sở hữu công
nuliiộị), Thỏa ước Madrid vù N li, h ị dịnh thư Madrid, MiÇ|) dị uh về các
kliía cạnh 1 ĩẽn quan dốn tlurơni; mại của quyền sở hữu Irí tuệ - TRIPS,
Hiệp irớc luật nhãn hiệu hàng hóa.

1.2.1.1. Công ước Paris

Côn« ước Paris về hảo hộ sở hữu công nghiệp (“Công ước Paris”) dược ký
kết ni;ày 20.3.1883 tại Paris, được xem xéi lại tại Brussels năm 1900, tại
Washington nãm 1911, lại La Hay năm 1925, tại Luân Đôn năm 1934, lại Lisbon
năm 1958, tại Stockholm năm 1967 và dược sửa đổi vào năm 1979.

Theo Công ước Paris đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng
chế, nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng cồng nụhiệp, mail hữu ích, tốn thương
mại, chỉ dẫn dịa lý (chỉ dẫn nguồn gốc và tên 2,ọi xuất xứ) và quyển chống
cạnh tranh không lành mạnh. Gíc quy định của Công ước Paris đề cập đến 4
vấn đổ lớn đó là: nguyên tác dối xử quốc gia; quyền ưu tiên; một số nguyên
tắc chung đối với hệ thống bảo hộ quyền sở hữu cồn« nghiệp mà các nước

thành viên phải tuân thủ; và các quy định về hành chính phục vụ cho việc thi
hành Công ước.

16


Bén cạnh dó, Công ước Paris còn đc ra các quy (.lịnh VC việc hảo liộ
nliãn hiệ'11 lập thổ và nhãn hiÇ'ii nổi tiốnt>. Điều 6bis quy định "...Các 111 rức
lliànli viC‘11 của 1 Jen minh có trách nhiệm từ chối hoặc hủy bỏ đãno ký,
ngăn cấm việc sử dụng nhãn hiệu mà nhãn hiệu dó là sự sao chép, hát
CỈ1ƯỚC, bien dịch và cỏ khả пйпц цАу nhám lẩn với nhãn hiện đã đưực cơ
quan cỏ thẩm quvền của nước dăng ký hoặc sử đụn y coi là nhãn hiệu Iiổi
tiếng tại nước dó cho hàng hóa giống hoặc tương tự..."

1.2. Ị.2. Thỏa ước Madrid vã Nghị dịnh thư Madrid

Thỏa ước Madrid là vãn bản pháp luật quốc tế điều chỉnh các vấn đề
dăng ký nhãn hiệu hàng hóa ở các nước thành viên. Thỏa ước này dược ký
kết vào пцау 14/4/1891 tại Madrid (Tây Ban Nha) dưới sự bảo trợ của Hiệp
hội Paris về sở hữu công nghiệp. Đến nay có khoảng 40 nước là thành viên
của Thỏa ước này. Việt Nam là thành viên chính thức của Thỏa ước này từ
năm 1981.

17

OAi
--CGIAГ.- .
TRUNG ГАМ Th G- l|N
ÍHU Vit



kv quốc lố khổng CÒI1 được báo hộ vì nhãn hiệu CO' sở bị mất hiệu lực tại
nước xuất xứ thành các đơn CỊUỐC nia hoặc klui vực tại một số hoặc tất cá
các bên tham gia ckrực chỉ định với ngày nộp dem, nuàv ƯU liên (nếu có)
của dãni’ ký CỊUỐC tố dó. Khả nanẹ tham gia Nghị định thu' khônu chí
dành cho các nước mà dành cho cả các Tổ chức liên chính phù cổ CO' quan
đăng ký nhãn hiệu với hiệu lực trong lãnh thổ của tổ chức dỏ [24].

Đãnu ký quốc tê' theo Thỏa ước Madrid cỏ một số lựi thố dối với chủ
nhãn hiỌu. Đỏ là sau khi dăng ký nhãn hiệu, hoặc nộp dơn dăng ký với Cơ
quan xuất xứ, chủ nhãn hiÇu chỉ phải nộp một dơn, hàng một ПЦ0П ngữ, cho
một Cơ quan và chỉ phải nộp các khoản lệ phí cho một cơ CỊLian; thủ tục này
thay lliế cho việc phải nộp đưn riêng biệt cho từng Cơ quan nhãn hiệu của
các Bèn tham í»ia khác nhau hằng những ngổn ngữ khác nhau, và phải trả các
khoản phí riêng biệt cho từng Cơ quan. Khi gia hạn hoặc sỉra đổi dăng ký
cũng được hirởnt» những lựi ích tương tự [24].

Một điểm cẩn lưu ý là hiện nay Việt Nam mới chỉ tham gia Thoả ước
18


tiiAn tlico, từ dó thict lập mộl klumiỉ pháp lý lliống nhất, cỏ hiồu Cịiiả
Iront» việc bảo hộ toàn diện quyền sở hữu trí luệ tron <4 dó có quyền sở
lũru cônu nghiệp.

Theo IIiCp định TRIPS, bảo hộ sơ hữu trí tuệ là một bộ phận của hç
thổíit; da quốc ÍỊÌH Ihuộc WTO. Hiệp định này C|ưy định viôc bảo hổ nhiều
dôi tượno sờ hữu trí tuệ khác nhau, trong dó có nhãn hiệu liànii hóa.

Tìr năm 1995, Hiệp định TRIPS dã mang lại những thay đổi căn bản

tron« lĩnh vực sờ hữu trí tuệ. Hiệp định TRIPS dã khẳng định lại và mở rộng
các chuẢn mực và quy định của Công ước Paris và Công ước Berne, làm thay
đổi bộ mặt của luật sở hữu trí tuệ vì các nước thành viên WTO phải Ihay đổi
luật của họ dể phù hợp với Hiệp định TRIPS. Ngoài việc dồng nhất hóa về
pháp luật, Hiệp định TRIPS còn tiến tới loại bỏ các quy dịnh về hành chính,
thù tục và về kỹ thuật bất lợi cho hoạt dộng sở hữu trí tuô quốc tế.

Hiệp định TRIPS quy định các tiêu chuẩn tối thiểu đối với việc bảo hộ
tất cả các đối tượníỊ sở hữu trí tuệ. Nhưng điều quan trọng nhất dó là Hiệp
định TRIPS là điều ước quốc tế đầu tiên quy định hệ thống các biộn pháp
19


cil a mỏi (loanh imhiệị) với liàim hoá hoặc dịch VII ciìa các (loanh nghiệp
khác, dll'll có thể làm nhãn hiệu 1кшц hoú. Các dấu hiỌu (.10, dạc biệt là các
từ, kể cá lên riẽn”, các chữ cái, chữ số, các yếu tố hình họa và tổ hop các mầu
sác сГтц như lổ hợp bấl kỳ cỉia các dấu hiệu dó, phải cỏ khả năng dược dăng
kv là nhãn hiệu Ьапц hoá. Trường hợp bản than các dấu hiệu khôn Ц cổ khả
năng phân biệl hàns, hoá hoặc dịch vụ lương ứng, các Thành viên có thể quy
định rằng khả nănẹ, dược dăng ký phụ thuộc vào lính phân biệt dạt dưực
thông qua việc sử dụng. Các Thành viên có ihể quy định rằng diều kiện dể
dược dănẹ ký là các dấu hiÇü phải là dấu hiệu nhìn thấy được”.

Theo đó, “chủ sử hữu một nhãn hiệu hàng hoá đã dăng ký phải có dộc
quyền nụăn cấm những người không dược phép của mình sỉr dung trong hoạt
dộng Ihương mại các dấu hiệu trùng hoặc tưưng tự cho hàng hoá hoặc dịch vụ
trùng hoặc tirưng tự với những hàng hoá hoặc dịch vụ dược dăng ký kèm theo
nhãn hiệu đó, nếu việc sử đụn« như vậy có nguy CO' gây nhẩm lẫn. Việc sử
dụng cùng một đấu hiệu cho cùng một loại hàng hoá hoặc dịch vụ phải bị coi
là có nguy cơ gây nhầm lẫn. Gíc quyền nêu trên sẽ khổng làm tổn hại đến bất

kỳ quyển nào tổn tại trước, cũng không cản trở các Thành viên cấp các quyén
Irôn cơ sở sử dụng” (Điều 16)

20


×