Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tính toán thiết kế bãi chôn lấp chất thảy rắn đô thị cho thành phố Huế từ năm 2011 đến 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.17 KB, 68 trang )

THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ I 2011
Mục

Lục

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
;

Tính cấp thiết:
Trong xu thế phát triến kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng và sự phát

triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch... kéo theo mức sống của người
dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi
trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ nhừng hoạt động
sinh hoạt của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về
tính chất.
Cách quản lý và xử lý CTRSH tại hầu hết các thành phố, thị xã, địa phương ở nước ta
hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi trường. Không có
nhừng bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và những giải pháp đồng bộ, khoa học
để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch, xây dựng và quản lý các đô thị sẽ dẫn tới các hậu
quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng môi trường, kéo theo nhừng mối nguy hại về sức
khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã
Một trong những phương pháp xử lý chất thải rắn được coi là kinh tế nhất cả về đầu
tư ban đầu cũng như quá trình vận hành là xử lý CTR theo phương php chôn lấp hợp vệ
sinh. Đây là phương pháp xử lý chất thải rắn phố biến ở các quốc gia đang phát triển và
thậm chí đối với nhiều quốc gia phát triển. Nhưng phần lớn các bãi chôn lấp CTR ở nước ta
không được quy hoạch và thiết kế theo quy định của bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh. Các bãi
này đều đa số đều không kiểm soát được khí độc, mùi hôi và nước rỉ rác là nguồn gây ô
nhiễm tiềm tàng cho môi trường đất, nước và không khí.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triến kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và
thực hiện chủ trương phát triển bền vững, phát triển kinh tế, cùng với bảo vệ môi trường thì


hiện nay vấn đề xử lý CTR tại thnh phố Huế cũng đã và đang được chính quyền tỉnh và các
cơ quan chức năng quan tâm. Song với thực tế hạn chế về khả năng tài chính, kỳ thuật và cả
về khả năng quản lý mà tình hình xử lý CTR của thành phố vẫn chưa được cải thiện là bao.
Tình trạng rác tại đường phố, khu dân cư, rác thải còn đố bừa bãi xuống sông, suối, ao hồ,
các khu đất trống...gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường, đe dọa đến nguy cơ suy thoái tài
nguyên đất, nước, không khí, và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Rác thải luôn biến


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ I 2011
đối và tỉ lệ thuận với tốc độ

gia

tăng dân số và phát triến

kinh

tế. Vì vậy thời gian thu gom, vận chuyển và xử lý không đáp ứng kịp thời sẽ làm cho mức
độ ô nhiễm ngày càng gia tăng. Trước tình hình đó, đồ án: “Thiết kế bãi chôn lấp rác thải
đô thị cho thành phố Huế đến năm 2030” được thực hiện nhằm giải quyết tình trạng chất
thải rắn mất vệ sinh và gây ô nhiễm môi trường như hiện nay, đồng thời cũng giải quyết sức
ép đối với một lượng lớn chất thải rắn sinh ra trong tương lai. Với hy vọng hàng năm có
hàng trăm tấn rác được xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
;

Nội dung nghiên cửu:
;

Tống quan về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội thành phố Huế.


;

Khảo sát, điều tra hiện trạng tình hình thu gom, vận chuyến và xử lý CTR ở thành phố

Huế.
;

Dự báo khối lượng và tốc độ phát sinh CTRSH từ năm 2011 đên năm 2030 của thành

phố Huế.
;

Đánh giá sơ bộ các tác động của CTR đến môi trường.

;

Lựa chọn quy mô, địa điếm xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho thành phố

Huế.
;
;

Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho thành phố Huế.

Phương pháp nghiên cứu:

Thu thập số liệu
a. Các văn bản pháp quy của trung ương và địa phương có liên quan đến vấn đề quản lý
vệ sinh môi trường đối với chất thải rắn.
Các văn bản và các quy định đối với việc xây dựng BCL chất thải rắn họp vệ sinh.

b. Các dữ liệu về điều kiện tự nhiên: địa chất, địa hình, đất, khí tượng thuỷ văn...
2.1.5.1

c.

Các dữ liệu về hiện trạng và quy hoạch phát triến kinh tế xã hội của thành phố Huế.

2.1.5.2

Điều tra khảo sát hiện trạng CTRSH và các biện pháp xử lý của thành phố

Huế.
2.1.5.3

Khảo sát hiện trạng các bãi rác và khu vực dự kiến xây dựng BCL.

2.1.5.4

Phương pháp thiết kế:

d.

Áp dụng các biện pháp và kỹ thuật thiết kế bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh theo TCVN

6696 - 2000.


Tham khảo các kỹ thuật thiết kế bãi chôn lấp CTR hiện nay tại Việt
Nam.CHƯƠNG 2: TÓNG QUAN VÈ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC
BIỆN PHÁP XỬ LÝ

2.2.1 Tổng quan về chất thải rắn đô thị
Chất thải rắn là gì?
Chất thải rắn (Solid Waste) là tòan bộ các loại vật chất được con ngưởi
a.

loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động
sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng ...) trong đó
quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra tù' các hoạt động sản xuất và hoạt
động sống.
Rác là thuật ngữ được dùng đế chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối
cố định, bị vứt bỏ tù' hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn
sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiếu là chất thải rắn phát sinh
từ các hoạt động thường ngày của con người.
Chất thải rắn đô thị
Rác thải thu gom trong khu vục đô thị được gọi là chất thải rắn đô thị.
b.

Chất thải rắn đô thị là vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong
khu vực đô thị mà không đòi hởi được bồi thường cho sự vứt bở đó và chúng
được xã hội nhìn nhận như là một thứ mà thành phố có trách nhiệm thu dọn.
Trong chất thải rắn đô thị, chất thải rắn sinh hoạt chiếm phần lớn về khối
lượng.
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu tù' khu dân cư, các cơ quan trường học, các
trung tâm dịch vụ thương mại.
Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh tù’ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay
c.

ở nơi khác; chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không gian.

Việc phân loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong


công tác quản lý
CTR. CTR có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt động
xã hội như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, khách sạn, công ty, văn phòng và
các nhà máy công nghiệp. Một cách tống quát CTRĐT ở TP Thừa Thiên Huế
được phát sinh từ các nguồn sau:
Khu dân cư: CTR từ khu dân cư phần lớnlà các loại

2.2.3.

thực phấm dư

thừa hay

hư hỏng như rau, quả...; bao bì hàng hóa (giấy vụn, gỗ, vải da, cao su, PE, pp,
thủy tinh, tro...), một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hởng
(đồ gỗ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thủy tinh...), chất thải độc hại như chất
tẩy rủa (bột giặt, chất tẩy trắng...), thuốc diệt côn trùng, nước xịt phòng bám
trên các rác thải.
Khu thương mại: Chợ, siêu thị, cửa hàng,nhà

2.2.4.

khách sạn, khu

hàng,

vui chơi


giải trí, trạm bảo hành, trạm dịch vụ..., khu văn phòng (trường học, viện
nghiên cứu, khu văn hóa, văn phòng chính quyền...), khu công cộng (công
viên, khu nghỉ mát...) thải ra các loại thực phẩm (hàng hóa hư hỏng, thức ăn
dư thừa từ nhà hàng khách sạn), bao bì (những bao bì đã sử dụng, bị hư hởng)
và các loại rác rưởi, xà bần, tro và các chất thải độc hại...
2.2.5. Khu

xây dựng: như các công trình đang thi công, các công trình cải

tạo nâng
cấp... thải ra các loại xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, gỗ, ống dẫn... Các
dịch vụ đô thị (gồm dịch vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng như
rủa đường, vệ sinh cống rãnh...) bao gồm rác quét đường, bùn cống rãnh, xác
súc vật...
2.2.6.

Khu công nghiệp, nông nghiệp: CTRSH thải được thải ra từ các

hoạt động sinh hoạt của công nhân, cán bộ viên chức ở các xí nghiệp công
nghiệp, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ơ khu vục nông nghiệp chất


thải được thải ra chủ yếu là: lá cây, cành cây, xác gia súc, thức ăn gia súc thứa
hay hư hỏng; chất thải đặc biệt như: thuốc sát trùng, phân bón, thuốc trừ sâu,
được thải ra cùng với bao bì đựng các hoá chất đó.
Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại chất thải rắn là một công việc khá phức tạp bởi vì sự đa
d.


dạng về chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Có nhiều cách phân
loại khác
nhau cho mục đích chung là để có biện pháp xử lý thích đáng nhằm làm
giảm tính độc hại của CTR đối với môi trường. Dựa vào công nghệ xử lý,
thành phần và tính chất CTR được phân loại tống quát như sau:
Phân loại theo công nghệ quản lý - xử lý:

2.3.1

Phân loại CTR theo loại này người ta chia làm: các chất cháy được,
các chất không cháy được, các chất hỗn hợp.
Báng 2.1 Phân loại theo công nghệ xử lý
Định nghĩa

Thí dụ
3.2

1. Các chât cháy b.
Các chất thải phấm
được
ra từ đồ ăn, thực
-Thực phẩm
phẩm
3.1.

3.2.

c.

Giấy


làm tù' giấy

Hàng dệt
-Cỏ,
gỗ củi

Các vật liệu

d.

Có nguồn gốc

tù’ sợi

rơm, - Các vật liệu và sản

3.3

Rau, quả, thực

Các túi giấy, các

mảnh bìa, giấy vệ
sinh...
3.4

Vải, len...

- Đồ dùng bằng gỗ


phẩm được chế tạo

như

từ gỗ, tre, rơm

dừa...

bàn

ghế,

vỏ


- Chất dẻo

- Da và cao su

- Các vật liệu và sản

- Phim cuộn, túi chất

phẩm từ chất dẻo

dẻo, bịch nilon...

- Các vật liệu và sản


- Túi sách da, cặp da,

phẩm từ thuộc da và

vỏ ruột xe...

cao su
3. Các chât hôn
họp

- Tât cả các vật liệu

- Đá, đât, cát...

khác không phân loại
ở phần 1 và 2 đều
thuộc loại này
2.

Các

chât

không cháy được
; Kim

loại sắt

3.3.1


Các

loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo
từ sắt
3.3.2

; Kim

loại

không phải
sắt
; Thuỷ

tinh

và sành sứ

Các

loại vật liệu không
bị nam châm hút
3.3.3

Các loại vật

liệu và sản phẩm chế
tạo từ thuỷ tinh
3.3.4


; Đá

Hàng rào, dao,
nắp lọ...
4.1

Các vật liệu

không

cháy

khác

ngoài kim loại và

4.2

Vở hộp nhuôm,

đồ đựng bằng kim loại
4.3

Chai lọ, đồ dùng

bằng thuỷ tinh, bóng
đèn...
4.4


Vỏ ốc, gạch đá,

gốm sứ...

thuỷ tinh
Nguôn: Bảo vệ Môi trường trong Xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi,
NXBKHKT,1999


2.3.2
4.1.3

Phân loại theo quan điểm thông thuòng:

Chất thải thực phẩm:
Là loại chất thải mang hàm lượng chất hữu cơ cao như những nông sản

hư thối hoặc dư thừa: thịt cá, rau, trái cây và các thực phấm khác. Nguồn thải
từ các chợ, các khu thương mại, nhà ăn... Do có hàm lượng chủ yếu là chất
hữu cơ nên chúng có khả năng thối rữa cao cũng như bị phân hủy nhanh khi
có điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao. Khả năng ô nhiễm môi trường khá lớn do
sự phân rã của chất hừu cơ trong thành phần của chất thải.
4.1.4

Rác rưởi:

Nguồn chất thải rắn này rất đa dạng: thường sinh ra ở các khu dân cư,
khu văn phòng, công sở, khu thương mại, nhà hàng, chợ, các khu vui chơi giải
trí... Thành phần của chúng chủ yếu là các loại giấy, bao bì, giấy carton,
plastic, nilon... Với thành phần hóa học chủ yếu là các chất vô cơ, cellolose, và

các loại nhựa có thể đốt cháy được.
Ngoài ra trong loại chất thải này còn có chứa các loại chất thải là các
kim loại như sắt, thép, kẽm, đồng, nhôm... là các loại chất thải không có thành
phần hữu cơ và chúng không có khả năng tự phân hủy. Tuy nhiên loại chất thải
này hoàn toàn có thể tái chế lại mà không phải thải vào môi trường.
4.1.5 Chất

thải rắn là sản phẩm của các quá trình cháy:

Loại chất thải rắn này chủ yếu là tro hoặc các nhiên liệu cháy còn dư lại
của các quá trình cháy tại các lo đốt. Các loại tro thường sinh ra tại các cơ sở
sản xuất công nghiệp, các hộ gia đình khi sử dụng nhiên liệu đốt lấy nhiệt sử
dụng cho mục đích khác. Xét về tính chất thì loại chất thải rắn này là vô hại
nhưng chúng lại rất dễ gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường do khó bị phân
hủy và có thể phát sinh bụi
4.1.6 Chất

thải độc hại

Các chất thải rắn hóa học, sinh học, chất gây phóng xạ, chất cháy, chất
dễ gây nổ như pin, bình acquy... Khi thải ra môi trường có ảnh hưởng đặc biệt


nghiệm trọng tới môi trường. Chúng thường được sinh ra từ các hoạt động
sinh hoạt của người dân.
Ngoài ra rác thải như bông băng, kim tiêm, bệnh phấm cũng là loại CTR
có tính nguy hại lớn tới môi trường, cũng được xếp vào dạng chất thải độc hại.
Có cách khác phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
Chất thải sinh ra từ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp:
Các chất thải rắn dư thừa trong quá trình sản xuất nông nghiệp rất đa

dạng và phức tạp. Chúng bao gồm các loại tàn dư thực vật như cây, củi, quả
không đạt chất lượng bị thải bỏ, các sản phẩm phụ sinh ra trong nông nghiệp,
các loại cây con giống không còn giá trị sử dụng... loại chất thải này thường
rất dễ xử lý, ít gây ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất nông nghiệp một số hóa chất
được áp dụng như thuốc trù' sâu bệnh, phân bón được thải bỏ hoặc dư
thừa cũng đã ảnh hưởng đến môi trường đất, nước.
Chất thải rắn sinh ra trong xây dựng
Là loại chất thải rắn sinh ra trong quá trình đập phá, đào bới nhằm xây
dựng các công trìng công cộng, dân dụng, giao thông, cầu cống vv... loại chất
thải này có thành phần chủ yếu là các loại gạch đá, xà bần, sắt thép, bê tông,
tre gỗ... Chúng thường xuất hiện ở các khu dân cư mới, hoặc các khu vực đang
xây dựng.
Chất thải rắn sinh ra từ các cống thoát nước, trạm xử lý nước:
Trong loại chất thải này thì thành phần chủ yếu của chúng là bùn đất
chiếm tới 90 - 95%. Nguồn gốc sinh ra chúng là các loại bụi bặm, đất cát
đường phố, xác động vật chết, lá cây, dầu mỡ rơi vãi, kim loại nặng... trên
đường được thu vào ống cống. Nhìn chung loại chất thải này cũng rất đa dạng
và phức tạp và có tính độc hại khá cao. Ngoài ra còn một loại chất thải rắn
khác cũng được phân loại chung vào là bùn thải sinh ra từ các nhà máy xử lý
nước thải, trạm xử lý nước thải,phân rút từ hầm cầu, bể tự hoại. Các loại chất


thải rắn này cũng chiếm một lượng nước khá lớn ( từ 25 - 95%) và thành phần
chủ yếu cũng là bùn đất, chất hữu cơ chưa hoại.
e.

Thành phần CTR:
1.338.122
Thành phần vật lý


CTR ở các đô thị là vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là
một hỗn hợp phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Đe xác định được thành
phần của CTRSH một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần
của rác thải phụ thuộc rất nhiều vào tập quán cuộc sống, mức sống của người
dân, mức độ tiện nghi của đời sống con người, theo mùa trong năm...
Thành phần rác thải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn các
thiết bị xử lý, công nghệ xử lý cũng như hoạch định các chương trình quản lý
đối với hệ thống kỹ thuật quản lý CTR.
Theo tài liệu của EPA - USA, trình bày kết quả phân tích thành phần vật
lý của CTRSH cho thấy khi chất lượng cuộc sống ngày càng cao thì các sản
phấm thải loại như giấy, carton, nhựa ngày càng tăng lên. Trong khi đó thành
phần các chất thải như kim loại, thực phấm càng ngày càng giảm xuống.
Theo Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới Và Bảo Vệ Môi Trường thành phần chất
thải rắn ở Việt Nam được xác định như sau:
Bảng 2.2 Thành phần chất thải rắn sinhTên
hoạt
Thành phân
Tỉ lệ (%)
S
01
Giấy
5.1
Sách, báo và các
02

Thủy tinh

03


Kim loại

04

Nhựa

vật liệu giấy khác
Chai, côc, kính vỡ...
Săt, nhôm, hợp kim
các loại
Chai nhựa, bao túi ni
lon và các vật nhựa
khác

0.7
0.37
10.52


05

Hữu cơ dễ cháy

06

Chất thải nguy hại

07

Xà bần


08
09

Hữu cơ khó phân
hủy
Chất có thể đốt cháy

Thức ăn thừa, rau,
trái cây, các chất
khác
Pin,
acquy,sơn, bóng
đèn, bệnh phấm
Sành, sứ, bêtong, đá,
vỏ sò
Cao su, da, giả da
Cành cây, gô vụn,
lông gia súc, tóc

76.3
0.15
2.68
1.93
2.15


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011
Tổng cộng
100


Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường 8/2000
4.3.4.1

Độ ẩm:

Độ ẩm của CTR được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị
trọng lượng chất thải ở trong trạng thái nguyên thuỷ.
Việc xác định độ ẩm của rác thải dựa vào tỉ lệ giữa trọng lượng tươi
hoặc khô của rác thải. Độ ấm khô được biếu thị bằng phần trăm trọng lượng
khô của mẫu. Độ tươi khô được biếu thị bằng phần trăm trọng lượng ướt của
mẫu và được xác định bằng công thức:
Độ ẩm = a- b/ a * 100%
Trong đỏ:
a : Trọng lượng ban đầu của mẫu (kg)
b : Trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở nhiệt độ 105°c (kg)
Độ ẩm của rác phụ thuộc vào mùa mưa hay nắng. CTR đô thị ở Việt
Nam thường có độ âm từ 50 - 70
Bảng 2.3 Đô ẩm của CTR
Độ ẩm

S
T
T

Thành phần

01

Thực phâm


50-80

Giá trị trung
bình
70

02

Rác làm vườn

30-80

60

03



15-40

20

Khoảng dao động

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 11



THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011
04

Rác sinh hoạt

15-40

20

05

Da

8-12

10

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 12


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 13


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011


06

Vải

6-15

10

07

Bụi tro, gạch

6-12

8

08

Giây

4-10

6

09

Carton

2-6


5

10

Kim loại đen

2-4

3

11

Đô hộp

2-4

3

12

Kim loại màu

1-4

3

13

Plastic


1-4

2

14

Cao su

1 -4

2

15

Thủy tinh

1-4

2

Nguồn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen, soild
xvastes, Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977.
4.3.4.2

Tỷ trọng:

Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để
xác định tỉ lệ giừa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m 3
(hoặc lb/yd3). Tỷ trọng được dùng để đánh giá khối lượng tống cộng và thể

tích CTR. Tỷ trọng rác phụ thuộc vào các mùa trong năm, thành phần riêng
biệt, độ ấm không khí.
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 14


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011
Đối với nước ta do khí hậu nóng ấm nên độ ấm của CTR rất cao, thành
phần rất phức tạp và chứa nhiều chất hừu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của
rác khá cao. Tỷ trọng của CTR được xác định:
Tỷ trọng = khối lưọìig cân CTR/ thể tích chửa khối lượng CTR cân bằng
Đơn vị: (kg/m3)
Bảng 2.4 Tỷ
trọng thành phần CTRSH
Thành
Tỷ trọng (lb/yd3)
S
phần
T
Khoảng dao
Giá trị trung bình
T
động
0
Bụi, tro, gạch
20-60
30
1
0

Thủy tinh
10-30
12.1
2
0
Kim loại đen
8-70
20
3
0
Thực phâm
8-30
18
4
0

8-20
15
5
0
Da
6-16
10
6
0
Cao su
6-12
8
7
0

Kim loại màu
4-15
10
8
0
Rác làm vườn
4-14
6.5
9
1
Đô hộp
3 - 10
5.5
0
1
Giây
2-8
5.1
1
1
Plastic
2-8
4
2
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 15


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011

1
3
1
4

Vải

2-6

4

Carton

2-5

3.1

(Chú thích: lb/yd3 * 0.5933 = kg/mJ)
Nguoàn: George Tchobanogỉous, Hiỉary, Thysen, RoIf
elissen,soiỉd xvastes, Engineeriny principles and management issues, Tokyo
1977.
1.338.123

Thành phần hoá học

Thành phần hoá học của CTR đô thị bao gồm chất hữu cơ, chất tro, hàm
lượng carbon cố định, nhiệt lượng,
4.3.5.2

Chất hữu cơ:


Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu rác đã làm phân tích xác
định độ ẩm đem đốt ở 950°c. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn
thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 - 60% giá
trị trung bình 53%.
Chat hữu cơ được xác định bang công thức sau:
Chất hữu cơ (%) = c - d / c * 100
Trong đó:
e.

c : là trọng lượng ban đầu

f.

d : là trọng lượng mẫu CTR sau khi đốt ở 950°c. tức là các chất

trơ dư hay chất vô cơ và được tính:
Chất vô C0’(%) = 100 - chất hữu CO’ (%)
Điểm nóng chảy của tro ở nhiệt độ 950°c thể tích của rác có thể giảm
95%. Các thành phần phần trăm của c ( cacbon), H ( hydro), N ( nitơ), s ( lưu
huỳnh) và tro được dùng đê xác định nhiệt lượng của rác.
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 16


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011
Bảng 2.5 Thành phần hóaTỷ
họctrọng
của CTRSH

(% trọng Iưọìig khô)
Thành
phân
H
N
c
o
s
Thực
phâm
Giây

48
3.5

Carton

4.4

Chât dẻo

60

Vải, hàng
dệt
Cao su

55

Da

Lá cây. Cỏ

Bụi, gạch

Tro

6.
4
6

37.
6
44

2.6

0.4

5

0.3

0.2

6

44.
6
22.
8

31.
2
Kx
d

0.3

0.2

5

Kx
d
4.6

Kx
d
0.15

10

78

5.
9
7.
2
6.
6
10


60

8

47.8

6

11.
6
38

49.5

6

26.3

3

42.
7
2

2
10

Kxd


2.45
10

0.4

10

3.4

0.3

4.5

0.2

0.1

1.5

0.5

0.2

68

vụn, tro
Nguoàn: George Tchobanogỉous, Hiỉary, Thysen, Roỉf eỉissen, soỉld
wastes, Engineeriny princỉples and management issues, Tokyo ì
977. b. Hàm lượng carbon cố định:
Hàm lượng carbon cố định là hàm lượng carbon còn lại sau khi đã

loại bỏ các phần vô cơ khác không phải là carbon trong tro khi nung ở
950° c. Hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 - 12%, giá trị trung bình
là 7%. Các chất vô cơ chiếm khoảng 15 - 30%, giá trị trung bình là 20%.
Nhiệt lượng: Là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt CTR. Giá trị nhiệt
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 17


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011
được xác định theo công thức Dulong:
Btu = 145.4C + 620 (H 1/8 O) + 41S
Trong đó:
+ c : Carbon (%)
+ H : Hydro (%)
+ o : Oxy (%)
+ s : Lưu huỳnh (%)
Bàng 2.6Thành
Nhiệt lượng
phần của rác sinh hoạt
Nhiệt lượng ( Btu/lb)
S
T
T
Khoảng dao
Giá trị trung bình
động
01

Plastic


12000- 16000

14000

0
2

Thuỷ tinh Cao su

9000- 12000

10000

0
3

Kim loại đen Gỗ

7500 - 8500

8000

0
4

Da

6500 - 8500


7500

0
5

Vải

6500 - 8500

7500

0
6

Carton

6000 - 7500

7000

0
7

Giấy

5000 - 8000

7200

0

8

Rác sinh hoạt

4000 - 5500

4500

0
9

Thực phẩm

1500- 3000

4500

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 18


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011
1
0

Rác làm vườn

1000 - 5000


3000

1
1

Bụi, tro, gạch

1000 - 5000

3000

1
2

Đồ hộp

100- 500

300

1
3

Sắt

100- 500

300

Nguồn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen, soild

wastes, Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977.
phương pháp xử lý chất thải rắn

Các

Xử lý CTR là phương pháp làm giảm khối lượng và tính độc hại của
rác, hoặc chuyến rác thành vật chất khác đế tận dụng thành tài nguyên
thiên nhiên. Khi lựa chọn các phương pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét
các yếu tố sau:
+ Thành phần tính chất chất thải rắn
sinh hoạt + Tổng lượng chất thải rắn
cần được xử lý
+ Khả năng thu hồi sản phẩm và năng
lượng + Yêu cầu bảo vệ môi trường.
Phương pháp xử lý CO' học
Phương pháp xử lý cơ học bao gồm các phương pháp cơ bản:
g.

Phân loại

h.

Giảm thể tích cơ học

i.

Giảm kích thước cơ học

Phân loại chất thải:
Phân loại chất thải là quá trình tách riêng biệt các thành phần có trong

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 19


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011
chất thải rắn sinh hoạt, nhằm chuyến chất thải từ dạng hỗn tạp sang dạng
tương đối đồng nhất. Quá trình này cần thiết để thu hồi nhừng thành phần có
thể tái sinh có trong chất thải rắn sinh hoạt, tách riêng nhừng thành phần mang
tính nguy hại và những thành phần có khả năng thu hồi năng lượng.
Giảm thế tích bằng phương pháp CO' học:
Nén, ép rác là khâu quan trọng trong quá trình xử lý chất thải rắn. ơ hầu
hết các thành phố, xe thu gom thường được trang bị bộ phận ép rác nhằm tăng
khối lượng rác, tăng sức chứa của rác và tăng hiệu suất chuyên chở cũng như
kéo dài thời gian phục vụ cho bãi chôn lấp.
Giảm kích thưóc CO' học:
Là việc cắt, băm rác thành các mảnh nhở để cuối cùng ta được một thứ
rác đồng nhất về kích thước. Việc giảm kích thước rác có thế không làm giảm
thế tích mà ngược lại còn làm tăng thế tích rác. cắt, giã, nghiền rác có ỷ nghĩa
quan trọng trong việc đốt rác, làm phân và tái chế vật liệu.
Phương pháp hóa học
Đe giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm, các phương pháp hóa học chủ
yếu sử dụng trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: đốt, nhiệt phân và khí
hóa.
Đốt rác
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một loại rác nhất
định không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Phương pháp thiêu hủy rác
thường được áp dụng đế xử lý các loại rác thải có nhiều thành phần dễ cháy.
Thường đốt bằng nhiên liệu ga hoặc dầu trong các lò đốt chuyên dụng với
nhiệt độ trên 1000°c.

Ưu điểm
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 20


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011
Ưu điểm của phương pháp này là khả năng tiêu hủy tốt đối với nhiều
loại rác thải. Có thế đốt cháy cả kim loại, thủy tinh, nhựa, cao su, một số loại
chất dưới dạng lỏng và bán rắn và các loại chất thải nguy hại. Thể tích rác có
thể giảm tù’ 75 - 96%, thích hợp cho những nơi không có điều kiện về mặt
bằng chôn lấp rác, hạn chế tối đa vấn đề ô nhiễm do nước rác, có hiệu quả cao
đối với chất thải có chứa vi trùng dễ lây nhiễm và các chất độc hại. Năng
lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các
ngành công nghiệp cần nhiệt và phát điện.
♦♦♦ Nhược điêm:
Khí thải từ các lò đốt có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là
các vấn đề phát thải chất ô nhiễm dioxin trong quá trình thiêu đốt các thành
phần nhựa.
+ Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao.
+ Giá thành đầu tư lớn, chi phí tiêu hao năng lượng và chi phí xử lý cao.
Nhiệt phân
Là cách dùng nhiệt độ cao và áp suất tro để phân hủy rác thành các khí
đốt hoặc dầu đốt, có nghĩa là sử dụng nhiệt đốt. Quá trình nhiệt phân là một
quá trình kín nên ít tạo khí thải ô nhiễm, có thế thu hồi nhiều vật chất sau khi
nhiệt phân. Thí dụ: một tấn rác thải đô thị ở Hoa Kỳ sau khi nhiệt phân có thể
thu hồi lại 2 gallons dầu nhẹ, 5 gallons hắc in và nhựa đường, 25 pounds chất
amonium sulfate, 230 pounds than, 133 gallons chất lỏng rượu. Tất cả các chất
này đều có thế tái sử dụng như nhiên liệu.
Khí hóa

Quá trình khí hóa bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiện liệu carton đế
hòan thành một phần nhiên liệu cháy được giàu C0 2, H? và một số
hydrocarbon no, chủ yếu là CH4. Khí nhiên liệu cháy được sau đó được đốt
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 21


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011
cháy trong động cơ đốt trong hoặc nồi hơi. Neu thiết bị khí hóa được vận hành
ở điều kiện áp suất khí quyển sử dụng không khí làm tác nhân oxy hóa, sản
phâm cuôi cùng của quá trình khí hóa là khí năng lượng thấp chứa co, C0 2, H2,
CH4 và N2, hắc in chứa c và chất trơ chứa sẵn trong nhiên liệu và chất lỏng
giống như dầu nhiệt phân.
Phương pháp xử lý sinh học
ủ rác thành phân compost
u sinh học (compost) có thê được coi như là quá trình ôn định sinh hóa
các chất hữu cơ đế thành các chất mùn. Với thao tác sản xuất và kiếm soát
một cách khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương pháp truyền thống,
được áp dụng phô biên ở các nước đang phát triên hay ngay cả các nước phát
triên như Canada. Phần lớn các gia đình ở ngoại ô các đô thị tụ' ủ rác của gia
đình mình thành phân bón hữu cơ (Compost) đế bón cho vườn của chính
mình. Các phương pháp xử lý phần hữu cơ của chất thải rắn sinh hoạt có thế
áp dụng đế giảm khối lượng và thế tích chất thải, sản phẩm phân compost
dùng để bổ sung chất dinh dưỡng cho đất, và sản phấm khí methane. Các loại
vi sinh vật chủ yếu tham gia quá trình xử lý chất thải hừu cơ bao gồm vi
khuẩn, nấm, men và antinomycetes. Các quá trình này được thực hiện trong
điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo lượng oxy có sẵn.
ủ hiếu khí:

Ú rác hiếu khí là một công nghệ được sử dụng rộng rãi vào khỏang 2
thập kỷ gần đây, đặc biệt là ở các nước đang phát triến như Trung Quốc, Việt
Nam.
Công nghệ ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuấn hiếu
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 22


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011
khí đối với sự có mặt của oxy. Các vi khuấn hiếu khí có trong thành phần rác
khô thực hiện quá trình oxy hóa cacbon thành đioxitcacbon (C0 2). Thường thì
chỉ sau 2 ngày, nhiệt độ rác ủ tăng lên khoảng 45°c và sau 6-7 ngày đạt tới 70
- 75°c. Nhiệt độ này đạt được chỉ với điều kiện duy trì môi trường tối ưu cho
vi khuẩn hoạt động, quan trọng nhất là không khí và độ ấm.
Sự phân hủy khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau khoảng 2-4 tuần là rác được
phân hủy hoàn toàn. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị phân hủy do nhiệt
độ ủ tăng cao. Bên cạnh đó, mùi hôi cũng bị hủy nhờ quá trình hủy yêu khí.
Độ âm phải được duy trì tối ưu ở' 40 - 50%, ngoài khoảng này quá trình phân
hủy đều bị chậm
ủ yếm khí:
Công nghệ ủ yếm khí được sử dụng rộng rãi ở Án Độ (chủ yếu ở quy
mô nhỏ). Quá trình ủ này nhờ vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí.
Công nghệ này không đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu tốn kém, song nó có
những nhược điểm
Thời gian phân hủy lâu, thường là 4 - 12 tháng.
Các vi khuấn gây bệnh luôn tồn tại với quá trình phân hủy vì nhiệt độ
phân hủy thấp.
Các khí sinh ra từ quá trình phân hủy là khí methane và khí sunfuahydro
gây mùi khó chịu.

♦♦♦ Ưu điểm của phương pháp xử lý sinh học:
Loại trừ được 50% lượng rác sinh hoạt bao gồmcác

chất hữu cơ



thành
phần gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 23


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011
Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để
chế biến làm phân bón phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh thái.
Hạn chế việc nhập khấu phân hóa học đe bảo vệ đất đai.
Tiết kiệm đất sử dụng làm bãi chôn lấp. Tăng khả năng chống ô nhiễm
môi trường. Cải thiện đời sống cộng đồng.
Vận hành đơn giản, bảo trì dề dàng. Dễ kiếm soát chất lượng sản phâm.
Giá thành tương đối thấp, có thể chấp nhận được.
Phân loại rác thải được các chất có thế tái chế như(kim loại màu,thép,
thủy
tinh, nhựa, giấy, bìa...) phục vụ cho công nghiệp.
Trong quá trình chuyển hóa, nước rác sẽ chảy ra. Nước này sẽ thu lại
bằng một hệ thống rãnh xung quanh khu vực để tuần hoàn tưới vào rác ủ đế
bố sung độ
Nhược điểm
Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.

Việc phân loại chất thải vẫn phải được thực hiện bằng phương pháp thủ
công nên dễ gây ảnh hưởng đến sức khoe.
Nạp liệu thủ công, năng suất kém.
Phần tinh chế chất lượng kém do tự trang tự chế.
Phần pha trộn và đóng bao thủ công, chất lượng không đều.
Biogas
Rác có nhiều chất hữu cơ, nhất là phân gia súc được tạo điều kiện cho
vi khuấn kỵ khí phân hủy tạo thành khí methane. Khí methane được thu hồi
dùng làm nhiên liệu.
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 24


THIẾT KÉ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HƯÉ 1 2011
Bãi chôn lấp rác vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiếm soát sự phân hủy của
chất thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong
bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra
sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các
hợp chất amon và một số khí như C02, CH4.
Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thị vừa là
phương pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiếm soát các thông số chất
lượng môi trường trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới áp dụng trong quá trình xử lý
rác thải. Thí dụ ở Hoa Kỳ trên 80% lượng rác thải đô thị được xử lý bằng
phương pháp này; hoặc ở các nước Anh, Nhật Bản... Người ta cũng hình
thành các bãi chôn lấp rác vệ sinh theo kiểu này.
Ưu điểm:
Có thể xử lý một lượng lớn chất thải rắn.

Chi phí điều hành các hoạt động của BCL không quá cáo.
Do bị nén chặt và phủ đất lên trên nên các loại côn trùng, chuột bọ, ruồi
muỗi khó có thế sinh sôi nảy nở.
Các hiện tượng cháy ngầm hay cháy bùng khó có thế xảy ra,ngoài ra
còn
giảm thiểu được

mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí.

Làm giảm nạn ô nhiễm môi trường nước ngầm và nước mặt.
Các BCL khi bị phủ đầy, chúng ta có thể sử dụng chúng thành các công
viên, làm nơi sinh sống hoặc các hoạt động khác.
Ngoài ra trong quá trình hoạt động bãi chôn lấp chúng ta có thế thu hồi
khí ga phục vụ phát điện hoặc các hoạt động khác.
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHÁT THẢI RẮN

Page 25


×