Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã phúc hà thành phố thái nguyên, giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.71 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THƯƠNG HUYỀN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI XÃ PHÚC HÀ - TP. THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy Quản lý Đất

Chuyên ngành

: đai 43A - QLĐĐ Quản lý

Lớp

: tài nguyên 2011 - 2015

Khoa

: PGS.TS Đàm Xuân Vận

Khóa học

:



Giảng viên hướng dẫn :

THÁI NGUYÊN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ
bảo nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo trong khoa Quản lí Tài Nguyên - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, các đoàn thể đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt báo cáo tốt
nghiệp này.
Trước hết em xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo PGS.TS Đàm Xuân
Vận đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập cũng như
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các Thầy, các Cô giáo
trong khoa Quản lí Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trong suốt thời
gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Phúc Hà là những đơn vị trực tiếp giúp đỡ em
trong thời gian nghiên cứu làm đề tài tại địa bàn.
Tự đáy lòng mình, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế hơn nữa đây cũng là bước đầu em mới
làm quen phương pháp đánh giá nghiên cứu nên chắc chắn báo cáo khóa luận không tránh
khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo cùng toàn thể các
bạn để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc các Thầy, các Cô giáo và các Cô, Chú luôn mạnh khỏe và công
tác tốt.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Hoàng Thị Thương Huyền


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa của các cụm từ viết tắt

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CT-TTg

Chỉ thị -Thủ tướng

CV - ĐC

Công văn Địa chính


CĐKTK

Cục đăng kí thống kê

ĐC

Địa chính

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ



Nghị định



Quyết định

QĐ - ĐC

Quyết định Địa chính

TT


Thông tư

TN & MT

Tài nguyên - Môi trường

TP.Thái Nguyên

Thành phố Thái Nguyên

TTLT

Thông tư liên tịch

TT-TCĐC

Thông tư Tổng cục Địa chính

TCQLĐĐ

Tổng cục Quản lý đất đai

UBND

Ủy ban nhân dân

V/v

Về việc


BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường
MỤC LỤC
Trang


1.2.1.
đoạn

Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo đối tượng của xã Phúc Hà, giai


6

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển

của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ
đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí... Việc sử dụng và quản lý quỹ
đất đai này được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai và những văn
bản pháp lý có liên quan.
Luật Đất đai 2003 ra đời đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước

thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác
đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công
tác này là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất
nhằm bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất
yên tâm đầu tư sản xuất, xây dựng các công trình và cung nhau thực hiện Luật Đất đai. Đất
đai là sản phẩm của tự nhiên có giới hạn về không gian nhưng nếu sử dụng hợp lý, cải tạo
tốt thì đất sẽ mang lại nhiều giá trị lớn và lâu dài. Hiện nay, vấn đề đất đai là vấn đề được
nhiều người quan tâm. Tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên xảy ra, cùng
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như ngày nay đã làm cho thi trường
bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hóa chủ yếu và việc giải quyết vấn
đề này cực kì nan giải.
Trước tình hình đó, đòi hỏi việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất. Đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Phúc Hà mặc dù đã được các cấp các ngành
quan tâm nhưng kết quả vẫn còn hạn chế. Việc tìm hiểu và đánh giá tình hình thực hiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Phúc Hà đã giúp UBND xã với tư cách
đại diện nhà nước sở hữu về đất đai có để có những biện pháp đẩy mạnh công tác này. Do
những yêu cầu cấp thiết, cùng với sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy PGS. TS
Đàm Xuân Vận, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại xã Phúc Hà - TP. Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014".


7

1.2.
1.2.1.
-

Mục đích và yêu cầu của đề tài
Mục đích


Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Phúc Hà thành
phố Thái Nguyên.

-

Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tìm ra
những nguyên nhân và biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, với mong muốn đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã tốt hơn trong
hiện tại cũng như trong tương lai.

1.2.2.
-

Yêu cầu

Số liệu thu thập phải có tính chính xác, khách quan, trung thực, đúng với những gì đã làm
được của công tác cấp GCNQSD đất.

-

Phải nắm chắc và thực hiện đầy đủ các qui trình, qui phạm của các văn bản về đăng kí đất
đai, cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính.

-

Những đề xuất phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng của địa phương.

1.3.

Ý nghĩa của đề tài


* Đối với học tập
-

Việc hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã học trong nhà trường,
đồng thời là cơ hội để sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế nghề nghiệp trong tương lai.

-

Cần nắm vững những quy định của pháp luật về cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2003, hệ
thống các văn bản dưới luật về đất đai của trung ương và địa phương trong công tác cấp
GCNQSDĐ.

* Đối với thực tiễn
-

Kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải pháp phù hợp để công
tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt
hơn.

-

Đề tài có ý nghĩa góp phần đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ ở xã Phúc Hà - thành phố
Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.
2.1.1.


Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ
Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai


8

Trong quá trình phát triển của xã hội loài người sự hình thành của một nền văn
minh vật chất - văn hoá tinh thần, các thành tựu khoa học kỹ thuật đều được xây dựng trên
nền tảng cơ bản là sử dụng đất.
Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số thì nhu
cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức tạp. Vì vậy để sử dụng
đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao nhất thì nhà nước phải có một
chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý, song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý
toàn bộ quỹ đất.
Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất trong
phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý nhà nước về đất đai là
công tác quản lý sao cho đúng quy định của Luật Đất đai. Nhà nước quản lý đất đai thông
qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao cho UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý
đất đai trên toàn bộ ranh giới hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp
luật.
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao nhất tại
khoản 2 Điều 6 (Luật Đất đai, năm 2003) [7] đã đề ra 13 nội dung quản lý nhà nước về đất
đai như sau:

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện
các văn bản đó.

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính.


3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.

7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.


9

9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai.

12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý
và sử dụng đất đai.

13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Thông qua 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung công tác đăng ký
cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lư đầy đủ giữa nhà nước và người sử
dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng
đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình
hình sử dụng đất đai của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho
việc sử dụng đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cương
pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.

Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, thì hoạt
động đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trò hết sức quan trọng và đây là một trong những
hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Chính vì vậy thông qua hoạt động này chúng ta sẽ
xác định và biết được thông tin của từng thửa đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất
đai trong hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ các thông tin tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình
trạng pháp lý của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ
việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Đồng thời đây cũng là
nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai khác
như: ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc,
khảo sát, phân hạng, định giá đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai ... thông qua nội
dung này quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo. Muốn nắm chắc được
tình hình sử dụng, số lượng, chất lượng của toàn bộ quỹ đất thì chúng ta phải làm tốt công
tác đăng ký cấp GCNQSDĐ từ cấp trung ương đến cấp cơ sở.

2.1.2.
2.1.2.1.

Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ
Hồ sơ địa chính
Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định 181/2004/NĐ-

CP ngày 29/10/2004) [6] như sau:


1

-

Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của các thửa đất khác

trong phạm vi cả nước.

-

Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời, phải được
chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của pháp luật trong quá trình sử
dụng đất.

-

Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ bản gốc; bản
gốc được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở TN & MT, một bản sao
được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN & MT, một bản sao lưu
tại UBND xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về sử dụng
đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa chính.

-

Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
+ Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống tọa độ
nhà nước.
+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn, thủy lợi; hệ thống
đường giao thông; mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới hành lang an
toàn công trình; điểm tọa độ địa chính; địa danh và các ghi chú thuyết minh.
+ Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có tọa độ
chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa đất và kí
hiệu loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề hoặc được
đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.


-

Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và từng bước chuyển
sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ thống hồ sơ địa chính.

-

Bộ TN & MT ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ
sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý
hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống
hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 47 (Luật Đất đai, 2003) [7] bao


1

gồm:

-

Bản đồ địa chính.

-

Sổ địa chính.

-


Sổ mục kê.

-

Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:

-

Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.

-

Người sử dụng đất.

-

Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.

-

Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa
thực hiện.

-

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về quyền của người sử
dụng đất.

-


Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.

2.I.2.2.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khoản 20 Điều 4 (Luật Đất đai, 2003) [7] quy định:
“GCNQSDĐ là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng

đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Giấy chứng nhận là chứng
thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất”.
Thông qua GCNQSDĐ thì nhà nước có thể nắm được thông tin chung về những
mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những pháp lệnh phục vụ
công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai. Hơn nữa thông qua GCNQSDĐ
chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử
dụng đất của mình khi được nhà nước giao và cho thuê đúng pháp luật.
GCNQSDĐ là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ quan quản lý đất
đai trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện nay GCNQSDĐ được ban hành
theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ TN & MT.
Chỉ thị những cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy định mới có
thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho đối tượng được giao hoặc cho thuê. Cơ quan nhà nước
thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đối với
loại đất đó.


1

2.1.3.

Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lí của người sử dụng đất; chỉ

khi người sử dụng đất được cơ quan nhà nước cấp GCNQSD đất thì mới có đầy đủ các
quyền của người sử dụng đất đã được pháp Luật Đất đai qui định.
Luật Đất đai lần đầu tiên được ban hành năm 1988 là cơ sở để công tác quản lí đất
đai lần đầu tiên đi vào nề nếp và thực hiện theo luật định. Nhưng sau 5 năm thực hiện đã
bộc lộ một số nhược điểm không còn phù hợp với thực tiễn, không phát huy được vai trò
của đất đai trong sự phát triển kinh tế- xã hội. Do đó, năm 1992 Hiến pháp ra đời thay thế
cho Hiến pháp năm 1980 để phù hợp với công tác phát triển của đất nước thì Luật Đất đai
năm 1993 ra đời và có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Trong Luật Đất đai năm 1993, điều 13
nêu rõ 7 nội dung quản lí nhà nước về đất đai. So với Luật Đất đai 2003 thì Luật Đất đai có
13 nội dung quản lí nhà nước về đất đai.
Luật Đất đai 2003 ra đời giúp cho công tác quản lí nhà nước về đất đai được thực
hiện dễ dàng hơn, đó là quản lí theo pháp luật chi tiết đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất.Nó đã cụ thể hóa hơn cho từng trường hợp. Các thông tư, nghị định và các văn bản cụ
thể như sau:
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của chính phủ quy định về việc giao đất cho hộ
gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

-

Quyết định số 499/QĐ - ĐC của Tổng Cục Địa Chính ngày 27/01/1995 về quy định sổ mục
kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai.

-

Công văn số 647/ CV - ĐC của Tổng Cục Địa Chính ngày 31/01/1995 “V/v hướng dẫn xử
lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

-


Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “V/v hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

-

Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng Cục Địa Chính “V/v hướng dẫn
thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

-

Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về một số biện pháp đẩy
mạnh việc hoàn hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất ở
nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000.


1

-

Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về đẩy mạnh việc ban hành
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào
năm 2000.

-

Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng Cục Địa Chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập
hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.(thay thế thông tư 346/1998).

-


NĐ số 47/2003/NĐ - CP ngày 12/5/2003 quy định về việc thu lệ phí về nhà, đất khi cấp
giấy chứng nhận.

-

Luật Đất đai 2003 ngày 10/12/2003.

-

Chỉ thị 05/2004/CT - TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai khi hành Luật Đất đai 2003.

-

NĐ 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
2003.

-

Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT của Bộ Trưởng Bộ TNMT ban hành quy định về cấp
GCNQSDĐ ngày 01/11/ 2004.

-

Thông tư số 29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý
hồ sơ địa chính.

-

Thông tư 05 của Bộ TN & MT ngày 01/11/2004 hướng dẫn nghị định 181.


-

Thông tư số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn về khi cấp giấy chứng nhận:
việc xác định thời hạn sử dụng đất, xác định mục đích sử dụng đất chính và mục đích phụ
trong một số trường hợp đang sử dụng đất, việc cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo
đang sử dụng đất nông nghiệp.

-

NĐ số 95/2005/NĐ - CP ngày 15/7/2005 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu nhà công trình xây dựng.

-

NĐ số 17/2006/NĐ - CP ngày 27/01/2006 sửa đổi, bổ xung một số quy định về việc thu tiền
sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận, việc xác nhận hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

-

Thông tư số 06/2007/TT - BTNMT ngày 25/5/2006 quy định bổ xung về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hộ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và khiếu nại về đất đai.

-

Thông tư 83/TT - BTC ngày 16 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện Quyết định



1

09/2007/QĐ - TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.

-

Thông tư 92/2007/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất.
tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước.

-

Thông tư số 09/2007/TT - BTNMT ngày 02/08/2007 về việc hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.

-

Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

-

Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 quy định về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

-

Thông tư liên tịch 01/2010/TTLT/BTNMT - BNV - BTC, ngày 08/1/2010 hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển

quỹ đất.

-

Thông tư 106/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2010 hướng dẫn lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.

-

Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 quy định bổ sung về
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.

-

Quyết định 12/2011/QĐ -UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 về việc ban hành quy định về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.

-

Nghị quyết 39/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai.
-Luật Đất đai 2013 ngày 29/11/2013.

-


Quyết định số 36/QĐ - UBND ngày 21 tháng 12 năm 2013 về phê duyệt các loại đất trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2014.

-

Chỉ thị 01/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/01/2014 Về việc triển khai thi hành
Luật Đất đai.


1

-

NĐ số 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai.

-

NĐ số 44/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất.

-

NĐ số 45/2014/NĐ - CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 nghị định quy định về thu tiền sử dụng
đất.

-

NĐ số 47/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.


-

Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành ngày
19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.

-

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành ngày
19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính.

-

Thông tư số 30/2014/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 02 tháng 6 năm
2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

-

Quyết định 19/2014/QĐ - UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 quy định về định mức kinh phí
để cải tạo lớp đất mặt nước chuyển đổi đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

-

Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 30 tháng 6 năm
2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

-

Quyết định số 21/2014/QĐ -UBND ngày 8 tháng 7 năm 2014 về việc ban hành bổ sung một

số điều của quy định về trình tự, thủ tục cấp và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên đã ban hành kèm theo quyết định số 32.2013.QĐ/UBND ngày
18/12/2013.

-

Quyết định số 31/2014/QĐ -UBND ngày 22 tháng 8 năm 2014 về việc ban hành quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên

-

Quyết định 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban
hành quy định diện tích tối thiểu được tách thửa, đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.

-

Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 15/03/2011 về việc ban
hành Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản


1

khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

-

Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân tỉnh ngày 26 tháng 08 năm 2011 quyết

định về việc bổ sung một số nội dung Quyết định số 06/2011/QĐ- UBND ngày 10 tháng 02
năm 2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được
phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

-

Chỉ thị 17/2011/CT-UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thực
hiện một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số
nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.

-

Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31/10/2011 của sở TN & MT về việc thực hiện cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau
khi hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính.

-

Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp, GCNQSDĐ quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền
với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .

-

Ngày 30/12/2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

-


Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT hướng dẫn quyết định
755/QĐ-TTg phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho
hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn.

-

Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 Quyết định phê duyệt giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2014.

-

Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 03/04/2014 Quyết định sử đổi bổ sung Quyết định
số 16/2009/QĐ-UBND ngày 27/5/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định miễn giảm
tiền sử dụng đất ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

-

Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 20/6//2014 Quyết định quy định về định mức kinh
phí để cải tạo lớp đất mặt nước khi chuyển đổi đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


1

-

Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/08/2014 Quyết định về việc ban hành quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai
được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống Luật Đất đai, làm cho công tác đăng kí đất
đai, cấp GCNQSDĐ ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học cao.
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước quan tâm,
nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị
trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng kí đất đai,
nhất là cấp GCNQSDĐ góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất
đai: Luật Đất đai năm 1993, luật sửa đổi bổ sung một số điều năm 1998, năm 2001, Luật
Đất đai 2003
Nghiên cứu các văn bản dưới luật như: chỉ thị, thông tư, quyết định, nghị định của
Chính Phủ, Bộ TN & MT, của UBND thành phố có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ.

2.1.4.
2.1.4.1.

Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được đăng kí đất đai và cấp GCNQSDĐ
Mục đích cấp GCNQSD đất
Việc cấp GCNQSD đất là xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng đất đối với

quyền sở hữu nhà nước về đất đai. Công tác này rất quan trọng, vì nó làm tăng cường vai
trò sử hữu nhà nước về đất đai đồng thời đề cao trách nhiệm của người sử dụng đất và việc
xét duyệt, cấp GCNQSD đất góp phần ổn định xã hội.
Cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất còn với mục đích để Nhà nước thực hiện
chức năng của mình tốt hơn và thông qua việc cấp GCNQSD đất để quản lí:

-

Nhà nước nắm rõ được tình hình sử dụng đất đai.


-

Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.

-

Khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai.

-

Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai.

-

Đưa ra biện pháp nhằm quản lí và sử dụng đất đai phù hợp.

2.1.4.2.

Yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước, theo quy trình quy phạm hiện

hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.


1

Thực hiện mọi thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký cấp GCNQSD đất
và đảm bảo sự đầy đủ chính xác đúng theo hiện trạng được giao.

21.4.3.


Đối tượng cấp GCNQSD đất
Theo nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004[6] của Chính phủ, thì mọi tổ

chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, chính trị - xã hội, hộ gia đình, cá nhân (kể cả trong
nước và ngoài nước). Được Nhà nước giao đất ổn định, lâu dài hoặc thuê đất của Nhà nước
đều được đăng kí và cấp GCNQSD đất. Tất cả đều đăng kí đất đai tại UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo tên tổ chức khi người đại diện tổ
chức đó kê khai đăng kí đất đai được Nhà nước thẩm quyền cho phép. Còn đối với gia đình,
cá nhân thì cấp cho chủ sử dụng đất.

21.4.4.

Điều kiện đăng kí và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 49; 50; 51 của Luật Đất đai 2003[7] qui định:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn

xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp
GCNQSD đất và phải nộp tiền sử dụng đất”.

-

Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

-

GCNQSD đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp và có tên trong sổ đăng

ký ruộng đất, sổ địa chính.

-

Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.

-

Giấy tờ thanh lý, phá giá nhà ở gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

-

Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2.1.5. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.51. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 48 Luật Đất đai 2003[7] qui định:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất


1

cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi
nhận trên GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng kí quyền sở hữu tài sản theo qui định
của pháp luật về đăng kí bất động sản.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa.
-


Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSD đất phải ghi
rõ cả họ, tên chồng và họ, tên vợ.

-

Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì GCNQSD đất
được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền.

-

Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì GCNQSD đất
được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư
đó.

-

Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì GCNQSD đất được
cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ qui định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà chung cư, nhà tập thể.

4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi Giấy chứng nhận đó sang
GCNQSD đất theo qui định của Luật Đất đai 2003. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người
nhận quyền sử dụng đất đó được cấp GCNQSD đất theo qui định của Luật Đất đai 2003.

2.1.5.2.

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 52 Luật Đất đai 2003[7] qui định


1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, trừ trường hợp
qui định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Đất đai 2003.

2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất qui định tại khoản 1 Điều 52 của Luật Đất đai
2003 được ủy quyền cho cơ quan quản lí đất đai cùng cấp. Chính phủ qui định điều kiện
được ủy quyền cấp GCNQSD đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh, thành phố thực hiện chứng nhận thay đổi


2

với các GCNQSD đất thuộc thẩm quyền cấp của UBND cấp tỉnh.
2.1.6. Quy trình cấp GCNQSDĐ
Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2.1.6.1.

Trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã,

thị trấn
Theo Điều 135 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [6] thì trình tự thủ
tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn được quy đinh như
sau:



2

1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai (nếu có).

c) Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ về tình
trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm
tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với
thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh
sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại trụ sở UBND
xã, thị trấn trong thời gian mười năm(15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các
trường hợp xin cấp GCNQSDĐ; gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng TN&MT.

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin
cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ và ghi ý kiến đối với
trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì làm trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích
sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ
kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng TN&MT;

c) Phòng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp

GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất;

d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này không quá năm
mươi năm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường
hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ


2

ngày UBND xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được
GCNQSDĐ.

3. Đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ cho trang trại thì trước khi cấp GCNQSDĐ theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy
định tại Điều 50 của nghị định này.

2.1.6.2.

Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại

phường
Theo Điều 136 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [6] thì trình tự thủ
tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại phường được quy định như
sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai (nếu có).


c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi
cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với
thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của UBND phường về
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các
trường hợp xin cấp GCNQSDĐ; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với những
trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều
kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử


2

dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những
trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm theo trích lục bản đồ
địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng TN&MT;

b) Phòng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp
GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất;

c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm
mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường
hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ
ngày văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử

dụng đất nhận được GCNQSDĐ.

2.1.6.3.

Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đang sử dụng đất
Theo Điều 137 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [6] thì trình tự thủ

tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đang sử dụng được quy định như sau:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai (nếu có).

c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có);
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55
của nghị định này.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện trạng sử
dụng đất thì Sở TN&MT chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53
và 55 của Nghị định này.
đ) Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc xử lý đất
của tổ chức đó (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:

a) Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc xác định
diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa


2


có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác
định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính
kèm theo hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ đến Sở TN&MT.

b) Sở TN&MT có trách nhiệm ký GCNQSDĐ đối với trường hợp được uỷ quyền; trình
UBND cùng cấp ký GCNQSDĐ đối với trường hợp không được uỷ quyền; ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất;

c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm
mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày
người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ.

2.2.
2.2.1.

Tinh hình cấp GCNQSD đất trong cả nước và tỉnh Thái Nguyên
Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước
Từ năm 2003 đến nay, các quy định của pháp Luật Đất đai đã có nhiều đổi mới và

liên tục được hoàn thiện, nhất là các quy định về đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp
GCNQSDĐ nhằm đẩy mạnh việc cấp GCNQSDĐ cho người đang sử dụng đất. Tình hình
cấp GCNQSDĐ trước và sau khi có Luật Đất đai 2003:

a. Trước khi có Luật Đất đai năm 2003
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ năm 1990 theo quy
định tại Luật Đất đai năm 1988 và quyết định số 201QĐ/ĐKTK ngày 14 tháng 7 năm 1989
của tổng cục quản lý ruộng đất (nay là Bộ TN&MT) về việc cấp giấy chứng nhận. Trong

những năm trước Luật Đất đai năm 1993, kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đạt được chưa đáng kể, phần lớn các địa phương mới triển khai thí điểm hoặc thực hiện cấp
giấy chứng nhận tạm thời cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp.
Sau khi có Luật Đất đai năm 1993, việc cấp giấy chứng nhận được các địa phương
coi trọng và triển khai mạnh, song do còn nhiều khó khăn về các điều kiện thực hiện (chủ
yếu là thiếu kinh phí, lực lượng chuyên môn thiếu và yếu về năng lực) và còn nhiều vướng
mắc trong các quy định về cấp giấy chứng nhận nên tiến độ cấp giấy chứng nhận còn chậm.
Kết quả cấp giấy chứng nhận các loại đất của cả nước đến hết năm 2004 như sau:


2

-

Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 12.194.911 giấy với diện tích 7.011.454 ha (chiếm 75%
diện tích cần cấp).

-

Đất lâm nghiệp cấp được 764.449 giấy với diện tích 5.408.182 ha (chiếm 45,7% diện tích
cần cấp).

-

Đất ở đô thị cấp được 1.973.358 giấy so với diện tích 31.275 ha (chiếm 43,3% diện tích cần
cấp).

-

Đất ở nông thôn cấp được 8.205.878 giấy với diện tích 235.372 ha (chiếm 63,4% diện tích

đất cần cấp).

-

Đất chuyên dùng cấp được 38.845 giấy với diện tích 233.228 ha (chiếm 15,4% diện tích cần
cấp).

b. Sau khi Luật Đất đai năm 2003
Tính đến tháng 6/2014 cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận lần
đầu được 41,6 triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8 % diện tích
đất đang sử dụng cần cấp và đạt 96,7 % tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của nhà nước đã cấp được 40,7 triệu Giấy chứng
nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6 % diện tích cần cấp.
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu nhưng
xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29
địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương;
các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại
đất chính đạt kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội,
Bình Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. Các địa
phương này cần tăng cường các biện pháp nhằm năng cao tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận lần
đầu của loại đất chưa đạt trong thời gian tới.Về tình hình cấp giấy chứng nhận các loại đất
chính như sau:

-

Về đất ở đô thị: Cả nước đã cấp được 5,34 triệu giấy với diện tích 0,13 triệu ha, đạt 96,7%
diện tích đất cần cấp. Trong đó có 48 tỉnh đạt trên 85%, còn 15 tỉnh đạt dưới 85%, riêng
tỉnh Bình Định đạt thấp dưới 70%.

-


Về đất ở nông thôn:Cả nước đã cấp được 12,92 triệu giấy với diện tích 0,52 triệu ha, đạt


×