Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất tại xã Phục linh - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.93 KB, 69 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
o0o


BÙI MẠNH TÙNG



Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ TẠI XÃ PHỤC LINH HUYỆN
ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Liên thông
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Lớp : K9 – LT QLĐĐ
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2013 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Lê Duy





Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn trong công tác đào tạo sinh viên
của nhà trường, đúng với phương châm"Học đi đôi với hành, lý luận đi đôi
với thực tế".
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Phục linh - huyện Đại Từ -
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức
bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo đã dạy
dỗ và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Lê
Duy, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Đảng uỷ và
UBND xã Phấn Mễ cũng như các cô, chú, anh, chị là cán bộ đang công tác tại
UBND xã Phục Linh đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt chương trình
thực tập tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn
sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 08 năm 2013
Sinh viên


Bùi Mạnh Tùng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng
UBND : Ủy ban nhân dân
NĐ-CP : Nghị định chính phủ
TT : Thông tư
QĐ : Quyết định
BTNMT : Bộ tài nguyên môi trờng
TTLT : Thông tư liên tịch
C -TTg : Chỉ thị thủ tớng
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
ĐKKK : Đăng ký kiểm kê









MỤC LỤC


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục đích nghiên cứu 2
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu 2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI CỦA ĐỀ TÀI 3
PHẦN II: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ 4
2.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 4
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ 5
2.1.2.1. Hồ sơ địa chính 5
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 7
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ 8
2.1.3.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ 8
2.1.3.2. Những quy định về GCNQSDĐ 10
2.1.3.3. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện cấp GCNQSDĐ 11
2.1.3.4. Những trường hợp được cấp GCNQSDĐ 12
2.1.3.5. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ 12
2.1.4. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 14
2.1.4.1. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất tại các phường 14
2.1.4.2. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất tại xã, thị trấn 16
2.1.4.3. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đang sử dụng đất 17
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước và huyện Đại Từ 18
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước tính đến ngày 31/12/2013 18
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ huyện Đại Từ 21
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 26

3.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 26
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 26
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 26
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 26
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên 26
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Phục Linh 26
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội xã Phục Linh 26
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai xã Phục Linh 26
3.3.2.1. Tình hình quản lý đất đai xã Phục Linh 26
3.3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai xã Phục Linh năm 2014 26
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ xã Phục Linh giai đoạn 2011-2013 26
3.3.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phục Linh 26
3.3.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo từng loại đất xã Phục Linh 27
3.3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo thời gian 27
3.3.3.4. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng 27
3.3.3.5. Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ xã Phục Linh giai
đoạn 2011-2013 27
3.3.4. Thuận lợi, khó khăn, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ
xã Phục Linh giai đoạn 2011-2013 27
3.3.4.1. Thuận lợi 27
3.3.4.2. Khó khăn 27
3.3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ xã Phục Linh 27
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu. 27
3.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu. 27
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
4.1.1.1. Vị trí địa lý 28
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 28
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn 28
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 30
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 30
4.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 31
4.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 31
4.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 33
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT 36
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 36
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai 38
4.2.2.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai 38
4.2.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính 39
4.2.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 39
4.2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 39
4.2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất 40
4.2.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 40
4.2.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai 40
4.2.2.8. Quản lý tài chính về đất đai 41
4.2.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản 41
4.2.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất 41
4.2.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 42
4.2.2.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai 42
4.2.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 42
4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GCNQSDĐ XÃ PHỤC LINH 43
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2011-2013 43
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đối với từng loại đất 44
4.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức giai đoạn 2011-2013 53
4.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ XÃ PHỤC LINH
GIAI ĐOẠN 2011-2013 54
4.4.1. Thuận lợi 54
4.4.2. Khó khăn 55
4.4.3. Giải pháp khắc phục 56
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58
5.1. KẾT LUẬN 58
5.2. ĐỀ NGHỊ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình cấp GCNQSDĐ huyện Đại Từ năm 2013 24
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số và lao động của xã Phục Linh năm 2011 34
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Phục Linh năm 2011 37
Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2011-2013 43
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ ở cho hộ gia đình, cá nhân 45
Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSDĐ ở theo diện tích 46
Bảng 4.6. Tổng hợp số GCN và diện tích đất ở đã được cấp giai đoạn 2011-
2013 47

Bảng 4.7. Tổng hợp số GCN và diện tích đất ở chưa được cấp giai đoạn 2011-
2013 48
Bảng 4.8. Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân 49
Bảng 4.9. Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp theo diện tích 51
Bảng 4.10. Tổng hợp số GCNQSDĐ và diện tích đất nông nghiệp đã được
cấp giai đoạn 2011-2013 52
Bảng 4.11: Tổng hợp số GCNQSDĐ và diện tích đất nông nghiệp chưa được
cấp giai đoạn 2011 -2013 53
Bảng 4.12. Kết quả cấp GCNQSDĐ của các tổ chức trên địa bàn xã giai đoạn
2011-2013 54


1
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
nơi sinh sống, lao động của con người. Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về
số lượng, về diện tích, có tính cố định về vị trí.
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ
nước, biết bao mồ hôi xương máu của các thế hệ cha ông đã phải đổ máu để
giữ gìn quê hương, đất nước. Thế hệ chúng ta là những người được hưởng
những thành quả đó, chúng ta cần sử dụng, bảo vệ, quản lý và khai thác một
cách có hiệu quả.
Như chúng ta đã biết, trong mọi thời đại, đất đai luôn là điều kiện để
hình thành, tồn tại và phát triển của mọi loài sinh vật trên trái đất. Vì thế
người ta xem đất đai như là một tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế,
là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân

cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội thì đất đai là tư liệu sản xuất trực tiếp của
kinh tế nông lâm - ngư nghiệp, là chỗ đứng vững chắc để phát triển kinh tế
công nghiệp và dịch vụ, là nhu cầu thiết yếu cho sinh hoạt của con người.
Hơn nữa, đất đai không thể tự sinh ra trong khi nhu cầu về đất đai ngày
càng lớn, đặc biệt là đất khu công nghiệp và đất khu công nghệ cao. Trong
những năm gần đây việc sử dụng đất chưa hợp lý gây lãng phí, tình hình sử
dụng đất không đúng mục đích, còn xảy ra nhiều tranh chấp về đất đai, việc
quản lý về đất đai còn lỏng lẻo, các việc làm sai trái về đất đai thường xuyên
tiếp diễn. Do vậy các nhà quản lý đất đai cần có các quy hoạch, kế hoạch tổng
thể nhằm sử dụng đất hợp lý mang lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế và ổn định chính trị.
Để làm được điều này thì cần phải nắm chắc được tổng thể quỹ đất,
diện tích, loại đất, chủ sử dụng, mục đích sử dụng và những biến động đất đai
thì công tác đăng ký đất đai đã đáp ứng phần nào yêu cầu trên. Thông qua
2
đăng ký cấp GCNQSDĐ, Nhà nước có những kế sách chiến lược cho việc
quản lý và sử dụng đất đi vào ổn định và lâu dài trong tương lai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là yếu tố góp phần quan trọng vào
việc nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng
hợp lý từng loại đất, tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng
ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa
chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng.
Công tác cấp GCNQSDĐ trong những năm qua đã tạo nhiều chuyển
biến tích cực, đảm bảo được quyền lợi và lợi ích của người dân tạo điều kiện
cho họ họ yên tâm đầu tư sản xuất, từng bước cải thiện đời sống nhân dân. Và
công tác này cũng là một nội dung rất quan trọng trong việc quản lý Nhà nước
về đất đai trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và dưới sự hướng dẫn trực

tiếp của thầy giáo ThS. Nguyễn Lê Duy, em tiến hành thực hiện đề tài:
"Đánh giá tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai
đoạn 2011-2013 tại xã Phục Linh - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên".
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá tình hình công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phục
Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng ký và cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2011-2013.
- Đề xuất những giải pháp thích hợp để khắc phục khó khăn và đẩy
nhanh việc thực hiện cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong
xã cho giai đoạn tiếp theo, đồng thời giúp cho công tác quản lý đất đai trên
địa bàn được tốt hơn.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Nắm vững và thực hiện theo đúng Luật Đất đai năm 2003 và các văn
bản hướng dẫn thi hành về công tác cấp GCNQSDĐ.
- Số liệu điều tra thu thập phải chính xác, tài liệu phải phản ánh trung thực.
3
- Những phân tích đánh giá phải dựa trên cơ sở pháp lý và tình hình chung.
- Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với địa phương và có tính khả thi.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI CỦA ĐỀ TÀI
- Trong học tập và nghiên cứu: Củng cố kiến thức đã học trong nhà
trường, đồng thời là cơ hội để sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế nghề
nghiệp trong tương lai.
- Ý nghĩa thực tiễn: Chuyên đề đánh giá, phân tích những thuận lợi khó
khăn của công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ. Từ đó đề xuất những
giải pháp thích hợp với thực tế của địa phương góp phần hoàn thành công tác
cấp GCNQSDĐ đối với huyện Đại Từ trong thời gian tới.






4
PHẦN II
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ
2.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho phát triển kinh tế
xã hội. Thấy rõ được tầm quan trọng đó, nhà nước đã quản lý chặt chẽ nguồn
tài nguyên này bằng pháp luật và hệ thống các văn bản. Tại khoản 1 điều 5
Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà
nước đại diện chủ sở hữu”.
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả
cao nhất, tại khoản 2 Điều 6 (Luật Đất đai, năm 2003) đã quy định 13 nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.

8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng
UBND : Ủy ban nhân dân
NĐ-CP : Nghị định chính phủ
TT : Thông tư
QĐ : Quyết định
BTNMT : Bộ tài nguyên môi trờng
TTLT : Thông tư liên tịch
C -TTg : Chỉ thị thủ tớng
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
ĐKKK : Đăng ký kiểm kê










6
- Căn cứ vào Luật Đất đai 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
01/11/2004 của Bộ TNMT đã ban hành Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT
hướng dẫn lập và quản lý hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:
- Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai
được thực hiện và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền
của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Một số quy định về lập hồ sơ địa chính theo Điều 40 Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ:
- Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và
không trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác,
kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy
định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản
sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản
sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động

về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản
gốc hồ sơ địa chính.
7
- Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên
giấy và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa
hệ thống hồ sơ địa chính.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ
địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính
trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống
hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
Điều 47 Luật Đất đai 2003 quy định Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai
đã thực hiện và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất. Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể

hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất.
GCNQSDĐ còn có ý nghĩa xác định phạm vi, giới hạn quyền và nghĩa
vụ của mỗi người sử dụng đất được phép sử dụng. Mặt khác, thông qua
GCNQSDĐ, Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước - chủ sở
8
hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất
sử dụng.
Những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định mới được cấp
GCNQSDĐ cho đối tượng là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được giao
hoặc cho thuê. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc cho thuê loại đất
nào thì có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đối với loại đất đó.

2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.3.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ
- Luật Đất đai 2003.
- Luật Xây dựng, ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Nhà ở, ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Luật Kinh doanh bất động sản, ngày 29 tháng 6 năm 2006.
- Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126, Luật Nhà ở và Điều 121, Luật Đất
đai, ngày 18 tháng 6 năm 2009.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản, ngày 19 tháng 6 năm 2009.
- Luật Quy hoạch đô thị, ngày 17 tháng 6 năm 2009.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi
hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công
ty cổ phần.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính

phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ về thực
hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu
đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
9
- Nghi định số 88/2009/NĐ-CP, ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT, ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT, ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT, ngày 31 tháng 01
năm 2008 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu

nại về đất đai.
- Thông tư số 192/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thí điểm- nộp tiền sử dụng đất đối với dự án khu đô thị mới, dự án
nhà ở, dự án hạ tầng khu công nghiệp tại Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT, ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục đích nghiên cứu 2
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu 2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI CỦA ĐỀ TÀI 3
PHẦN II: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ 4
2.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 4
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ 5
2.1.2.1. Hồ sơ địa chính 5
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 7
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ 8
2.1.3.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ 8
2.1.3.2. Những quy định về GCNQSDĐ 10
2.1.3.3. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện cấp GCNQSDĐ 11
2.1.3.4. Những trường hợp được cấp GCNQSDĐ 12
2.1.3.5. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ 12
2.1.4. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 14
2.1.4.1. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử

dụng đất tại các phường 14
2.1.4.2. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất tại xã, thị trấn 16
2.1.4.3. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đang sử dụng đất 17
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước và huyện Đại Từ 18
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước tính đến ngày 31/12/2013 18
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ huyện Đại Từ 21
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 26
3.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 26
11
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo mẫu
thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang,
mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu
hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
a. Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất”
in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và các tài sản
khác gắn liền với đât” và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng
việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
b. Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất”, trong đó, các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, Rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký cấp Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ
cấp Giấy chứng nhận.
c. Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”.
d. Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những

thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
2.1.3.3. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện cấp GCNQSDĐ
a. Mục đích của việc cấp GCNQSDĐ
Việc cấp GCNQSDĐ chính là việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Công tác này rất
quan trọng vì nó thể hiện vai trò sở hữu Nhà nước đối với đất đai, đồng thời
đề cao trách nhiệm của người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất.
Cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất còn có mục đích để Nhà nước thực
hiện chức năng của mình tốt hơn và thông qua việc cấp GCNQSDĐ cũng để:
- Nhà nước nắm rõ được tình hình sử dụng đất.
- Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
- Khắc phục được tình hình tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
12
- Làm cơ sở để giải quyết các vụ tranh chấp đất đai.
- Đưa ra các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất đai cho phù hợp.
* Yêu cầu của cấp GCNQSDĐ
Chấp hành đầy đủ các chủ trương của Đảng, chính sách Pháp luật của
Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký cấp
GCNQSDĐ và đảm bảo đầy đủ chính xác theo hiện trạng sử dụng đất được giao
và tuân thủ quy định, quy phạm của Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
2.1.3.4. Những trường hợp được cấp GCNQSDĐ
Được quy định tại Điều 49, Luật Đất đai 2003 như sau:
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
Nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày luật có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
- Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 Luật Đất
đai 2003 mà chưa được cấp GCNQSDĐ.

- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án Nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Người sử dụng đất quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật Đất đai 2003.
- Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
2.1.3.5. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
* Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ
Tại Điều 48 Luật Đất đai 2003 quy định:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
13
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở
hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng
hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư
thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và

trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho
người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với nhà chung cư, nhà tập thể.
- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô
thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người
nhận quyền sử dụng đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của Luật này.
*Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được thực hiện theo quy định tại Điều
52 Luật Đất đai 2003 và Điều 56 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính Phủ như sau:
a. UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở), tổ chức cá nước ngoài.
14
b. UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở.
c. UBND cấp tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy
chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong các trường hợp sau:
- Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã có quyết định giao
đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy
chứng nhận; có quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản
lý khu công nghệ cao, Ban quản lý khu kinh tế, có văn bản công nhận kết quả

đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật, có kết quả hoà giải tranh
chấp đất đai được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận,
có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách, hoặc sát
nhập tổ chức; có văn bản về việc chia tách hoặc sát nhập tổ chức kinh tế phù
hợp với pháp luật; có thoả thuận về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo
lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; có quyết định hành chính về
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc
quyết định của Toà án nhân dân, quyết định của cơ quan Thi hành án đã được
thi thành.
- Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất thực hiện đăng kí biến
động khi hợp thửa, tách thửa mà đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được
cấp GCNQSDĐ.
- Cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhoè, rách, hư hại, hoặc cấp
lại giấy chứng nhận do bị mất.
- Cấp đổi giấy chứng nhận với các loại giấy chứng nhận về quyền sử
dụng đất đã được cấp theo pháp luật về đất đai trước ngày 01/07/2004.

2.1.4. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.4.1. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất tại các phường
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 26
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 26
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 26
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 26
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên 26
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Phục Linh 26
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội xã Phục Linh 26

3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai xã Phục Linh 26
3.3.2.1. Tình hình quản lý đất đai xã Phục Linh 26
3.3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai xã Phục Linh năm 2014 26
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ xã Phục Linh giai đoạn 2011-2013 26
3.3.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phục Linh 26
3.3.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo từng loại đất xã Phục Linh 27
3.3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo thời gian 27
3.3.3.4. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng 27
3.3.3.5. Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ xã Phục Linh giai
đoạn 2011-2013 27
3.3.4. Thuận lợi, khó khăn, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ
xã Phục Linh giai đoạn 2011-2013 27
3.3.4.1. Thuận lợi 27
3.3.4.2. Khó khăn 27
3.3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ xã Phục Linh 27
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu. 27
3.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu. 27
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
4.1.1.1. Vị trí địa lý 28
16
c. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất
nhận được GCNQSDĐ.
2.1.4.2. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng

đất tại xã, thị trấn
Theo Điều 135 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính Phủ thì trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất tại xã, thị trấn được quy đinh như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01)
bộ hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c. Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a. UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp
GCNQSDĐ về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người
đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các
trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại trụ sở
UBND xã, thị trấn trong thời gian mười năm(15) ngày; xem xét các ý kiến
đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ; gửi hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp
đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
17
địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ

điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ
địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình
UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
d. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c
khoản này không quá năm mươi năm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ.
3. Đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSDĐ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà
soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.
2.1.4.3. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đang sử dụng đất
Theo Điều 137 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính Phủ thì trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đang sử dụng được
quy định như sau:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có);
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều
49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát
hiện trạng sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực
hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.

×