Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN VN KAIDO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.91 KB, 131 trang )

1
DANH MỤC VIẾT TẮT

TSCĐ
BHXH
BHYT
KPCĐ
BH
BTC
NLĐ
NKC
CBCNV

Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm
Bộ tài chính
Người lao động
Nhật ký chung
Cán bộ công nhân viên


2
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU


3
MỤC LỤC




4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả
khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những
luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Lê Thị Hiền


5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các
tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo quy định của pháp luật. Họ
phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và
phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao
động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau
thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra
để có thể tồn tại và phát triển được.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý
quan trọng của doanh nghiệp. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền
lương trong giá thành sản phẩm. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định

liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao động. Trong
thực tế mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất, lao động riêng cho nên cách thức
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ
có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất
kinh doanh của mình.
Công ty Cổ phần VN KAIDO là một công ty mới thành lập chuyên chế
tạo và cung cấp sản phẩm sơn. Qua nghiên cứu lý luận về kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương, qua tìm hiểu thực tế tại công ty,em nhận thấy tổ
chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã được công ty
đặc biệt quan tâm, song vẫn còn một số vấn đề tồn tại như Công ty Cổ phần VN
KAIDO là một doanh nghiệp tương đối lớn với số lượng cán bộ công nhân việc
khá đông, lượng công nhân trực tiếp biến động thường xuyên, lượng cán bộ
công nhân nghỉ phép không ổn định, không đồng đều giữa các tháng trong năm,
nhưng trong quá trình tính lương công ty đã không trích trước tiền lương nghỉ


6
phép cho bộ phận sản xuất vì vậy việc này có ảnh hưởng nhất định tới việc tính
giá thành sản phẩm…
Xuất phát từ những lý do trên, sau khi nghiên cứu tình hình thực tế tại
Công ty Cổ Phần VN KAIDO, em đã lựa chọn đề tài:” Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần VN KAIDO” để làm đề tài cho
bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng một cơ sở lý luận chung về lao động và tiền lương một cách
khái quát, ngắn gọn, súc tích để làm nền tảng lý thuyết cho việc phân tích đề tài.
- Tìm hiểu tình hình chung và những đặc trưng trong hoạt động kinh
doanh
của Công ty Cổ phần VN KAIDO.
- Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và tính lương của công ty.

- Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần VN KAIDO.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần VN KAIDO.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần VN
KAIDO, Tòa Nhà No8 - Khu Đô Thị Pháp Vân - Tứ Hiệp - Hoàng Mai - Hà
Nội.
- Phạm vi thời gian:
Thời gian nghiên cứu đề tài bắt đầu từ ngày 08/04/2016 đến 22/05/2016.
Đề tài phân tích số liệu qua 2 năm: năm 2014 và 2015.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tháng 12/2015 tại Công ty Cổ phần VN KAIDO trong năm 2015.


7
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thống kế kinh tế
* Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Nguồn thông tin thứ cấp được thu
thập từ các tư liệu đã được công bố như: sách, giáo trình, báo cáo tài chính, các
số liệu báo cáo tổng hợp của phòng kế toán Công ty cổ phần VN KAIDO. Tập
hợp và sử dụng để phục vụ cho báo cáo thực tập.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Nguồn thông tin sơ cấp được thu
thập bằng việc quan sát thực tiễn và phỏng vấn một số cán bộ, nhân viên trong
công ty cổ phần VN KAIDO. Đối tượng phỏng vấn là Ban giám đốc, nhân viên
phòng kế toán - tài chính của công ty…
* Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý logic đối với các thông tin định tính: Là việc đưa ra những phán

đoán về bản chất các sự kiện đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện, các
phân hệ trong hệ thống các sự kiện được xem xét.
- Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng: Là việc sử dụng
phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu
thu thập được.
* Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê so sánh: Là phương pháp thông dụng và phổ
biến, là việc đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tổ
chức tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của hiện tượng. Nhưng
thông qua số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân để thấy được bản chất hiện tượng.
- Phương pháp thống kê suy luận: Là phương pháp ước lượng độ lớn của
tổng thể, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu, dự đoán và đưa
ra quyết định trên cơ sở thông tin thu thập từ kết quả quan sát mẫu.
1.5.2. Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời


8
gian, địa điểm phát sinh hoạt động đó vào các chứng từ kế toán, phục vụ cho
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị.
- Phương pháp tài khoản kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để phân loại đối tượng kế toán từ đối tượng chung tới đối tượng cụ thể để ghi
chép, phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình
hình hiện có và sự biến động của từng đối tượng cụ thể nhằm cung cấp thông tin
về các hoạt động kinh tế của đơn vị, phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành tại đơn vị.
- Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ
để xác định giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được

sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ vốn có của
đối tượng nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử
dụng thông tin kế toán phục vụ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại đơn vị.
1.6. Tổng quan các đề tài có liên quan
Dưới đây là một số nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Đề tài 1: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex” do sinh viên Đào Thị Liên thực hiện,
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Lê Minh Tâm, Trường Cao đẳng Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
Nội dung khoá luận: Trong khoá luận, tác giả Đào Thị Liên đã đi sâu tìm hiểu
nghiên cứu về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương; đánh
giá những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex. Bên cạnh đó đề xuất
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty, cụ thể:
Ưu điểm:
-Về hình thức: Luận văn có bố cục hợp lý, rõ ràng.


9
-Sổ sách, chứng từ: hợp lý theo chế độ kế toán công ty.
-Nêu lên được thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty.
-Các kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý và hoàn thiện hệ thống tài khoản tác
giả đưa ra đã khả thi và có tính thuyết phục.
Nhược điểm:
-Mẫu sổ sách còn hạn chế.
-Một số sổ chi tiết chưa phù hợp với việc đánh giá thực trạng công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Đề tài 2: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công

ty cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 27” do sinh viên Nguyễn
Minh Tuấn thực hiện, Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Nụ, Trường
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
Nội dung khoá luận:
-Tình hình đặc điểm chung của công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà
Hà Nội số 27
-Thực trạng kế toán Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 27
-Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 27
Ưu điểm:
-Khoá luận trình bày khoa học, rõ ràng
-Bố cục hợp lý, tác giả đã phản ánh được thực trạng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty.
-Chứng từ và sổ sách sử dụng phù hợp với chế độ kế toán mà công ty áp
dụng.


10
-Tác giả đã có những biện pháp tích cực nhằm nâng cao công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty.
Nhược điểm:
-Mẫu sổ sách còn hạn chế
-Phần thực trạng chưa nêu được các nghiệp vụ thừa, thiếu khi mua hoặc
kiểm kê NVL
-Phần nội dung đánh giá chưa khai thác được những điểm bất cập tại công
ty
-Tác giả nêu khá sơ sài các hạn chế cũng như biện pháp hoàn thiện công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Đề tài 3: “Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội ” do sinh viên
Trịnh Bá Mạnh thực hiện, Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Minh
Phương, Trường Đại học Tây Nguyên.
Nội dung khoá luận
-Những vấn đề lí luận cơ bản về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
-Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
-Biện pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao
động tại công ty.
Ưu điểm:
-Tác giả đã nêu rất cụ thể những vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
-Phần thực trạng tác giả nêu rất chi tiết tình hình hoạt động tại công ty, chỉ
ra được kết quả hoạt động SXKD trong 3 năm tài chính liền kề, đồng thời có
những phân tích đánh giá cụ thể.
Hạn chế:


11
-Số liệu trong bài không mang tính thực tiến do sử dụng số liệu rất chẵn,
điều này là phi lý.
-Những ưu điểm được nêu ra còn mang tính chung chung chứ chưa đi sâu
vào chi tiết.
-Những hạn chế cũng rất ít, chưa khai thác được nhiều.
-Phần giải pháp và hạn chế không có sự trùng khớp. Trong khi tác giả nêu
được rất ít hạn chế thì phần giải pháp lại nêu được rất nhiều.
-Giải pháp không mang tính thực tiễn.
-Tác giả chưa khai thác được hết những nội dung cần nêu khi chọn đề tài

để nghiên cứu.
Đề tài 4: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ An Vneco” do sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh
Nga thực hiện, Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Duy Hà, Đại học Công
nghệ Vạn Xuân.
Nội dung:
Đề tài đã đi tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo
lương, phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
doanh nghiệp, đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện phát nhằm hoàn
thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và vác khoản trích theo lương tại
doanh nghiệp.
Ưu điểm:
-Hệ thống hoá lý luận và đưa ra thực trạng công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương khá chi tiết, cụ thể.
-Đưa ra được các giải pháp khắc phục tương đối hợp lý.
Nhược điểm
-Bố cục khoá luận không đồng đều giữa các chương
-Ngày tháng phát sinh nghiệp vụ không khớp
-Mẫu sổ sách tương đối ít.


12
Đề tài 5: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty
TNHH Kiến trúc Việt Nhật” do sinh viên Nguyễn Phương Mai thực hiện,
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Vân Huyền, Đại học Công nghiệp Hà
Nội.
Nội dung:
-Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương
trong DN.
-Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật.
-Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật.
Ưu điểm:
-Khoá luận trình bày khoa học, rõ ràng.
-Bố cục phù hợp, tác giả đã phản ánh được thực trạng kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
-Chứng từ và sổ sách sử dụng phù hợp với chế độ kế toán mà công ty áp
dụng.
-Tác giả có những biện pháp tích cực nhằm nâng cao công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Nhược điểm:
-Số liệu trong ví dụ không mang tính thực tiễn
-Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
nên đi vào khảo sát thực tế tại công ty hơn là đưa quá nhiều lý thuyết vào phần
nội dung.
-Những hạn chế cũng rất ít, chưa khai thác được nhiều.
-Phần giải pháp và hạn chế không có sự trùng khớp. Trong khi tác giả nêu
được rất ít hạn chế thì phần giải đáp lại nêu được rất nhiều.
-Giải pháp không mang tính thực tiễn.


13
Đề tài 6: ““Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Du Lịch Việt Nam - Hà Nội” do sinh viên
Chử Tuyết Nhung thực hiện, Giáo viên hướng dẫn: Ths.Trương Thanh
Hằng, Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội.
Nội dung:
Đề tài đã đi theo đúng bố cục của một bài khóa luận, tức là đi từ lý thuyết
chung về tiền lương và các khoản trích theo lương đến thực trạng về tiền lương

và các khoản trích theo lương và cuối cùng là đánh giá về công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị. Nhìn chung, bố cục cũng như
nội dung của đề tài đều đi đúng hướng, nghiên cứu khá kỹ về vẫn đề cần thực
hiện.
Ưu điểm:
-Xây dựng một cơ sở lý luận chung về lao động và tiền lương một cách
khái quát, ngắn gọn, súc tích.
-Tìm hiểu khái quát về tình hình chung và những đặc trưng trong hoạt
động kinh doanh của công ty.
-Đi sâu vào phân tích công tác kế toán tiền lương và cách tính lương của
công ty Du Lịch Việt Nam - Hà Nội
-So sánh kiến thức lao động - tiền lương ở trường so với thực tế ở công ty
để chỉ ra những điểm còn hạn chế, từ dó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Nhược điểm:
-Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ.
-Số liệu trong ví dụ không mang tính thực tiễn.
-Tác giả chưa khai thác được hết những nội dung cần nêu khi chọn đề tài.
Đề tài 7: "Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc” do sinh viên Bùi Thị Thu


14
- Lớp Q10K2 thực hiện, Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Bích Chi,
Trường Đại học Công Đoàn Hà Nội.
Nội dung:
-Những vấn đề lí luận cơ bản về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
-Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công

ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
-Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc.
Ưu điểm:
-Khoá luận trình bày khoa học, rõ ràng.
-Tác giả đã khai thác được quá trình hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty.
-Chương 1, tác giả nêu rất cụ thể về cơ sở lý luận về công tác kế toán kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
-Tác giả đã đưa ra được các tồn tại trong công ty.
Hạn chế:
-Những ưu điểm được nêu ra còn mang tính chung chung chứ chưa đi sau
vào chi tiết.
-Những hạn chế cũng rất ít, chưa khai thác được nhiều.
-Phần giải pháp và hạn chế không có sự trùng khớp. Trong khi tác giả nêu
được rất ít hạn chế thì phần giải pháp lại nêu được rất nhiều.
Đề tài 8: “Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty Viễn thông Hà Nội” do sinh viên Lê Thu Hà thực hiện, Giáo viên
hướng dẫn: Ts. Phạm Thị Gái, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội.
Nội dung:
-Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
-Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
doanh nghiệp


15
-Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán kế toán tiền lương và vác khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.
Ưu điểm:
-Nhiều sổ sách, chứng từ

-Tác giả trình bày khá chi tiết, rõ ràng các biện pháp nhằm nâng cao công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
- Kết cấu khóa luận đúng theo quy định.
Nhược điểm:
-Trình bày cẩu thả, mắc nhiều lỗi chính tả.
-Phương pháp nghiên cứu trình bày quá sơ sài, mới chỉ liệt kê các phương
pháp nghiên cứu mà chưa chỉ ra cụ thể và chi tiết.
Đề tài 9: “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty Điện lực Hoàn Kiếm” do sinh viên Hoàng Cao Nguyên
thực hiện, Giáo viên hướng dẫn : Th.S Phạm Mai Chi, Trường Cao Đẳng
nghề Bách Khoa Hà Nội.
Nội dung:
-Tình hình đặc điểm chung của công ty Điện lực Hoàn Kiếm
-Thực trạng kế toán Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Điện lực Hoàn Kiếm
-Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
công ty Điện lực Hoàn Kiếm
Ưu điểm:
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương được công ty thực hiện khá chặt chẽ, khoa học. Các chế độ kế toán mới
được công ty vận dụng linh hoạt, sáng tạo để phù hợp với đặc điểm của công ty.
Nhược điểm:
- Các giải pháp chưa khớp với thực trạng
- Kết cấu chương 3 chưa hợp lý, chưa đồng đều giữa các chương cần phân
bố lại.


16
-Thiếu phần cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.

Đề tài 10: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội” do sinh viên Nguyễn
Thị Hồng thuwjc hiện, Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Hà Đức Trụ, Trường
Đại học Đông Đô.
Nội dung:
-Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp.
-Thực trạng kế toán Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội.
-Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
công ty Cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội.
Ưu điểm:
-Bố cục hợp lý, rõ ràng
-Trình bày tổng quan các đề tài nghiên cứu và cơ sở lý luận về kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương.
-Chứng từ, sổ sách đúng theo quy định của nhà nước
Nhược điểm:
-Chưa thể hiện rõ nét về phần thuế thu nhập cá nhân.
- Chưa phản ánh quy trình ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty Cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội.
- Tác giả đánh giá ưu và nhược điểm còn dàn trải nên bám theo các khía
cạnh của kế toán để đưa nhận xét.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều đã đi sâu vào tìm hiểu được thực
trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các đơn vị được
nghiên cứu. Từ đó phát hiện ra những bất cập còn tồn tại trong việc tính lương,
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Trên cơ sở tham khảo và
phát huy các ưu điểm và hạn chế các nhược điểm của các khóa luận cùng hướng
đề tài đã được nghiên cứu trước đó, em lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài:



17
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần VN
KAIDO” từ đó đi sâu tìm hiểu nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến những bất cập,
kết hợp lý thuyết và thực tiễn để có những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có thể là cơ sở để
nhiều tác giả sau này sẽ nghiên cứu và cho các nhà quản trị biết được tầm quan
trọng của tiền lương trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu giúp tìm hiểu rõ cách tính và hạch toán lương của
công ty đã phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như phù
hợp với qui định của nhà nước chưa.
- Giúp công ty đưa ra các hình thức trả lương phù hợp với điều kiện thực
tế nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.
- Đồng thời giúp hiểu rõ về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương có gì khác giữa thực tế và lí thuyết đã học.


18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1. Những vấn đề chung về tiền lương
2.1.1.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên
tính khái quát được nhiều người thừa nhận đó là:
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thoả thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy

luật trong nền kinh tế thị trường.
Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ
người sử dụng lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất lượng lao
động mà họ đã tiêu hao để tạo ra của cải vật chất hoặc các giá trị có ích khác.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Tiền lương là phần thu nhập quốc dân được
phân phối cho người lao động, được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, căn cứ vào
số lượng lao động mà người lao động đã đóng góp cho xã hội.
2.1.1.2. Ý nghĩa; nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
a. Ý nghĩa
- Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong họat động sản xuất kinh
doanh nên hạch toán tiền lương và các khoản trich theo lương có ý nghĩa rất lơn
trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
- Hạch toán tốt lao động trong tiền lương và các khoản trich theo lương
giúp cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật; đồng thời tạo cơ sở
để doanh nghiệp chi trra các khoản trợ cấp BHXH cho người lao động nghỉ việc
trong trường hợp nghỉ ốm đau; tai nạn lao động.


19
- Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương
chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thòi con căn
cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
b. Nhiệm vụ
Với ý nghĩa trên kế toán lao động tiền lương và các khoản trich theo
lương phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời; chính xác số liệu về chất lượng; số
lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép
và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động; tiền lương và các khoản trich
theo lương.

- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương; tiền
thưởng; trợ cấp BHXH vasv các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác; hợp lý chi phí tiền lương và các khoản
trich theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí
Tổ chức lập báo cáo về lao động; tiền lương; tình hình trợ cấp BHXH;
qua đó tiến hàng phân tích tình hình sử dụng lao động; quỹ tiền lương của doanh
nghiệp để có biện pháp sử dụng lao dộng có hiệu quả hơn.
c. Chức năng của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng
sau:
-Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho
người lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử
luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát
triển, còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh
hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng,
giáo dục thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ
năng lao động.
-Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:


20
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt
được mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ
thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến
hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức
của mình thông qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ
ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ
quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng
đáng cho người lao động.

- Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
tăng năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say
mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt
chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp.
Do đó tiền lương là công cụ quan trọng trong quản lý; người ta sử dụng
nó để thúc đẩy người lao động hăng hái lao động và sáng tạo; coi như là một
công cụ tạo động lực trong kinh doanh.
2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó
còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Nhóm yếu tố thuộc về Doanh nghiệp: chính sách của Doanh nghiệp, khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp…
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị
trường, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình
hình kinh tế - pháp luật…
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng - chất lượng lao động,
thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình
làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động..


21
2.1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động
và người sử dụng lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu
do Nhà nước qui định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng

lao động và kết quả lao động
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều 8
của nghị định số 26/CP ngày 23/5/1995 của Chính phủ, cụ thể:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ
đó, dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn
thành tốt công việc được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công
việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự
công bằng xã hội.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của
tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản
xuất kinh doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng
lợi nhuận là thực hiện triệt để nguyên tắc trên.
2.1.1.5. Phân loại tiền lương
a. Phân loại theo hình thức trả lương
Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắc
đỏ (nếu có) theo thang bảng lương quy định của nhà nước, theo Thông tư số:
07/2005/TT-BLĐTB&XH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động thương binh và xã
hội hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính Phủ quy định quản lý, lao động, tiền lương và thu nhập trong các doanh
nghiệp Nhà nước.
Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không
trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định


22
của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn
với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời
gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái
làm việc.

Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất
lượng sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực
hiện có nhiều cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh
nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp
hay gián tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao
động, tiết kiệm nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản
phẩm.
- Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm
trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức
cho sản phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra còn
trả lương theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương khóan được áp
dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được
hoàn thành trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này,
cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu
nhất là đối với các công trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất
khi nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
b. Phân loại theo tính chất lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền lương
chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực
tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp
có tính chất lương.


23
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực
tế không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ phép, hội
họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất.

c. Phân loại theo chức năng tiền lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: Tiền lương trực
tiếp và tiền lương gián tiếp.
- Tiền lương tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất hay cung ứng dịch vụ.
- Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Phân theo đối tượng trả lương.
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: Tiền lương sản xuất,
tiền lương bán hàng, tiền lương quản lý.
- Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng sx.
- Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng bán hàng.
- Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng quản lý.
2.1.2. Những vấn đề chung về Quỹ lương và các khoản trích theo lương
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích
một số tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành
các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là
các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta, bao
gồm:
2.1.2.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các
khoản sau:


24
- Tiền lương tính theo thời gian.

- Tiền lương tính theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật, lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
….
Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội
cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH
trả thay lương).
2.1.2.2 Quỹ Bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là sự
đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2.1.2.3 Quỹ Bảo hiểm y tế
BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa
bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã tham gia
đóng bảo hiểm.
2.1.2.4 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ CNV trong doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt
động của công đoàn tại doanh nghiệp.
2.1.2.5 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp


25
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao

động bị mất việc làm. Theo Điều 49 Luật Việc Làm năm 2013, người thất
nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
-Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm
- Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
việc làm.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN
2.2. Nội dung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
2.2.1. Các hình thức trả lương và tính lương trong doanh nghiệp
2.2.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian
a. Khái niệm
Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và thang
bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian
công tác và trình độ kĩ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác
quản lí (nhân viên văn phòng, nhân viên quản lí doanh nghiệp..) hoặc công nhân
sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những
công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì
tính chất của sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được
chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động
- Đơn giá tiền lương tính theo ngày công
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công
việc mà ở đó chưa (không ) có định mức lao động.Thường áp dụng lương thời



×