Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp amp; PTNT Việt Nam, chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.31 KB, 63 trang )

Trường đại học KTQD
Tài chính ngân hàng
A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Để nền kinh tế có thể tăng trưởng và hội nhập cùng với sự phát triển không
ngừng của nền kinh tế thế giới đòi hỏi sự cố gắng của không chỉ Nhà nước hay một
cá nhân cụ thể mà là của tất cả các chủ thể tham gia nền kinh tế, trong đó các doanh
nghiệp và các định chế kinh tế đóng vai trò làm nòng cốt. Vì vậy vấn đề đặt ra hiện
nay đối với các chủ thể trong nền kinh tế là mở rộng sản xuất, đầu tư theo chiều sâu
nhằm hiện đại hóa kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ…đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt. Muốn thực hiện
được điều này các doanh nghiệp cần đến một lượng vốn khá lớn và khoảng thời
gian tương đối dài. Nguồn vốn của các doanh nghiệp dùng đầu tư có thể là nguồn
vốn tự có, vốn do Nhà nước cấp, vốn liên doanh liên kết, vốn cổ phần hay vốn vay
ngân hàng…Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi mà sự huy động các nguồn vốn
trên thị trường chứng khoán vẫn là một khó khăn thì tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nguồn vốn đầu
tư đó.
Nằm trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân hàng NN &
PTNT Việt Nam, chi nhánh Lâm Thao cũng đã và đang từng bước hội nhập vào xu
thế phát triển chung của toàn ngành, là nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu tư, nơi
cung cấp vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Chi nhánh luôn chú trọng phát triển hoạt động tín dụng trung và dài hạn để
đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của các chủ thể kinh tế. Tuy nhiên chất lượng
hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế như Dư
nợ tín dụng trung và dài hạn còn thấp, chất lượng tín dụng còn chưa cao, vẫn còn
tồn tại nhiều rủi ro, tỷ lệ nợ xấu cao,….Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân
1



hàng NN & PTNT Việt Nam, chi nhánh Lâm Thao, cùng với những kiến thức đã
học và nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn với nền kinh tế
nói chung và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng, em đã lựa chọn đề tài
báo cáo thực tập của mình là “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam, chi
nhánh Lâm Thao”
1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.2.1. Căn cứ khoa học
Bài báo cáo dựa trên việc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đồng bộ các giải
pháp về vốn tín dụng, lãi suất cho vay theo Nghị quyết số 02/NQ-CP được ban
hành ngày 07 tháng 01 năm 2013 về tháo gỡ khó khăn cho SXKD năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra bài báo cáo còn dựa trên cơ sở kiến thức các môn học mà các thầy
cô khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh trường Đại học Hùng Vương đã truyền đạt:
- Tiền tệ ngân hàng: Tìm hiểu về hoạt động của ngân hàng thương mại ở
nước ta, cũng như xu hướng phát triển của hệ thống ngân hàng trong nước.
- Nghiệp vụ NHTM: Tìm hiểu về các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng
thương mại, chủ yếu tìm hiểu kĩ hơn về hoạt động tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng đối với khách hàng.
1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Trong năm 2012 tình hình nợ xấu đã và đang tác động tiêu cực đến việc lưu
thông dòng vốn vào nền kinh tế và tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các
ngân hàng. Theo cơ quan Thanh tra NHNN cho biết tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng
khoảng 8,6%, tương đương với trên 200.000 tỷ đồng. Bằng các biện pháp quyết
liệt trong thời gian vừa qua, nợ xấu trước đây được xác định khoảng 8,6% thì bây
giờ đã giảm xuống còn 6% tương đương khoảng 156.000 tỷ đồng, tuy nhiên đây
vẫn là con số rất lớn. Ngoài ra, trong năm 2012, tăng trưởng tín dụng ở mức thấp
hơn nhiều so với mục tiêu đề ra.
2



Hiện nay, Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam được biết đến với vai trò là trụ
cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Trong sự biến động của nền kinh tế năm 2012,
nhiều ngân hàng nhỏ đã buộc phải sáp nhập với các ngân hàng lớn hơn, một số
khác cũng bị đối thủ thâu tóm… do đó cũng đã gây không ít khó khăn cho chi
nhánh Ngân hàng trong năm vừa qua.
Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam, chi nhánh Lâm Thao là một chi nhánh
của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam, do vậy việc phân tích hoạt động tín dụng
trung và dài hạn của Chi nhánh Lâm Thao trong những năm gần đây giúp chúng ta
có thể thấy được những mặt mạnh, hạn chế còn tồn tại, những thách thức, cơ hội
của Chi nhánh tại thời điểm hiện tại. Từ đó giúp nhà quản trị tìm ra nguyên nhân và
đề xuất giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng
cho ngân hàng hoạt động.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng NN & PTNT Việt Nam, chi nhánh Lâm Thao, từ đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng NN & PTNT Việt
Nam, chi nhánh Lâm Thao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại;
- Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn, từ đó
rút ra những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng NN & PTNT Việt Nam, chi nhánh Lâm Thao;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam, chi nhánh Lâm Thao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3



Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
NN & PTNT Việt Nam, chi nhánh Lâm Thao.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng NN &
PTNT Việt Nam, chi nhánh Lâm Thao.
- Về không gian: Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam, chi nhánh Lâm Thao.
- Về thời gian:
+ Thời gian thực hiện báo cáo: từ ngày 22/04/2013 đến ngày 17/05/2013;
+ Thời gian của số liệu thu thập: từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm sưu
tập và thu thập những tài liệu, số liệu liên quan được công bố và những tài liệu, số
liệu mới tại cơ sở nghiên cứu. Tài liệu, số liệu cần thu thập bao gồm tài liệu từ Báo
cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012, báo cáo tổng kết nguồn, các văn
bản, giấy tờ đã được ngân hàng công bố…
- Phương pháp xử lý số liệu: Là phương pháp chủ yếu sử dụng vào các kiến
thức đã học và sự hỗ trợ của phần mềm excel để tính toán số tương đối, số tuyệt
đối, số bình quân rồi tiến hành tổng hợp so sánh các chỉ tiêu như nguồn vốn, dư nợ,
doanh thu, lợi nhuận,… giữa các năm.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê so sánh: Là phương pháp sử dụng phổ biến trong
phân tích để xác định mức độ, xu thế biến động về cơ cấu và theo thời gian của các
chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này cho phép chúng ta phát hiện những điểm giống
và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu và đang tồn tại trong những giai đoạn
lịch sử phát triển nhất định đồng thời giúp ta phân tích được các động thái phát
triển của chúng. Ví dụ như việc thống kê tình hình nguồn vốn, dư nợ, doanh thu,…
giữa các năm để so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các năm.


4


+ Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các
yếu tố, nhận xét mà khi ta sử dụng các phương pháp có được thành một kết luận
hoàn thiện, đầy đủ. Vạch ra mồi liên hệ giữa chúng, khái quát hóa các vấn đề trong
nhận thức tổng hợp. Phương pháp này được sử dụng để đưa ra các đánh giá sau khi
thống kê, phân tích các dữ liệu, đặc biệt là trong phần kết luận của đề tài.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung báo
cáo được kết cấu qua hai chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam, chi nhánh Lâm Thao.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm
Theo Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 tại Việt
Nam thì ta có khái niệm về ngân hàng thương mại như sau:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

Theo điều 4 Luật này có nêu: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện
một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân
hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân
dân.
Ngân hàng là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
NHTM tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau: quốc doanh, tư nhân, liên
doanh, cổ phần và chi nhánh nước ngoài. Bất cứ hình thức hoạt động nào của
NHTM cũng bao gồm ba nghiệp vụ: nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có
(sử dụng vốn) và nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán, tư vấn, bảo
lãnh…). Ba loại nghiệp vụ trên có mối quan hệ mật thiết, có tác động hỗ trợ, thúc
đẩy cùng phát triển tạo nên uy tín cho ngân hàng.
b. Vai trò

6


– Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình,
thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để
đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
– Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc
mua hàng hóa và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng
lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc)
– Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất
khả năng thanh toán (chẳng hạn phát hành thư tín dụng...)
– Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo về tài sản của họ, phát
hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
– Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của chính
phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.

c. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
– Hoạt động huy động vốn.
Đây là nghiệp vụ cơ bản của NHTM và thông qua nghiệp vụ này NHTM thực
hiện chức năng tạo tiền của mình. NHTM đã “góp nhặt” toàn bộ nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội dưới các hình thức như: nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh
toán...Trong đó tiền gửi bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn.
NHTM còn phát hành thêm các loại chứng chỉ tiền gửi, các trái khoán Ngân hàng
hay đi vay từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác… Hệ thống NHTM luôn
luôn hoàn thiện, cập nhật các hình thức huy động vốn vô cùng đa dạng, phong phú
để đáp ứng được tối đa nhu cầu ngày càng cao của những cá nhân và tổ chức có
vốn nhàn rỗi. Nếu như gọi NHTM là tổ chức trung gian tài chính, thì hoạt động huy
động vốn có thể gọi là đầu vào của quá trình trung gian.
– Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất
của ngân hàng, nó là hoạt động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản có của các NHTM, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động
7


chứa đựng nhiều rủi ro, do đó nó có vị trí rất quan trọng trong hoạt động của ngân
hàng.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một
quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các DN, các thể
nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân
hàng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình thức khác
nhau, cụ thể: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính.
– Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước, còn giữa các

ngân hàng với nhau thông qua NHNN thì NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại
NHNN nơi mà các NHTM đặt trụ sở chính. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động như: Cung cấp các phương tiện thanh toán,
thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, thực hiện dịch vụ thu
hộ và chi hộ…..
– Hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính nêu trên, NHTM còn có thể thực hiện một số các
hoạt động khác như: Góp vốn và mua cổ phần, tham gia trên thị trường tiền tệ, kinh
doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài
chính, bảo quản vật quý giá….
1.1.2. Khái quát về Tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Như vậy, tín dụng ngân hàng bao gồm cả hoạt động ngân hàng với tư cách
người được cấp tín dụng lẫn với tư cách người cấp tín dụng. Do tính phức tạp và
8


quan trọng của nó mà khi nói tới tín dụng ngân hàng người ta muốn đề cập tới hoạt
động ngân hàng với tư cách người cấp tín dụng.
Tín dụng bao gồm nhiều nghiệp vụ như: cho vay, chiết khấu, bao thanh toán,
cho thuê tài chính, bảo lãnh… Trong phạm vi bài báo cáo thực tập này tín dụng
ngân hàng được nhìn nhận, phân tích và đánh giá trên phương diện nghiệp vụ cho
vay, trong đó NHTM là người cho vay. Khi ấy, tín dụng ngân hàng có thể được
hiểu là giao dịch về tiền giữa bên cho vay (NHTM) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghệp hoặc các chủ thể kinh tế khác) trong đó bên cho vay chuyển giao nguồn vốn
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định, bên đi vay có nghĩa vụ và
trách nhệm phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh

toán theo thỏa thuận.
b. Phân loại tín dụng ngân hàng
– Dựa vào mục đích cho vay:
+ Cho vay bất động sản.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại.
+ Cho vay nông nghiệp.
+ Cho vay các định chế tài chính
+ Cho vay cá nhân.
+ Cho thuê tài chính.
– Dựa trên thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn.
+ Cho vay trung, dài hạn.
– Dựa trên bảo đảm tín dụng đối với khoản vay:
+ Cho vay không đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo.
– Dựa trên phương pháp hoàn trả:
+ Cho vay có thời hạn.
+ Cho vay không thời hạn.
9


c. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Một là,, tín dụng NHTM là nguồn cấp vốn cho các DN, thúc đẩy sự ra đời và
phát triển của các loại hình DN ở Việt Nam. Với bất kỳ loại hình DN nào, với bất
kỳ lĩnh vực nào, vốn là yếu tố cơ bản và sống còn của DN. Tín dụng NHTM tác
động đến quy mô và chiều sâu trong từng quá trình hoạt động của DN. Thiếu vốn
DN không thể tồn tại, và vốn tài trợ từ NHTM ngày càng là một nguồn quan trọng
đối với DN. Có thể nhận thấy điều trên rõ nhất trong năm 2011, với chính sách tiền
tệ thắt chặt của chính phủ, tăng trưởng tín dụng bị kiểm soát chặt chẽ và chỉ đạt
12%, điều này đã dẫn tới hệ quả gần 50000 DN phá sản.

Hai là, dưới sự kiểm soát của NHNN và Chính phủ, tín dụng NHTM là kênh
dẫn xuất chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ của Chính phủ. Tín dụng tác động
tới cung tiền trong nền kinh tế, tác động tới tổng phương tiện thanh toán của nền
kinh tế… Chính vì vậy tín dụng NHTM luôn được đặt trong sự kiểm soát của nhà
nước. Tín dụng NHTM cũng là một phương thức để nhà nước điều phối, cơ cấu
hoạt động của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế. Nếu nhà nước hướng mũi
nhọn chiến lược vào các ngành kinh tế nào, ngành đó sẽ được ưu tiên nguồn vốn từ
phía NHTM, những ngành nhà nước hạn chế tín dụng là những ngành chưa thực sự
là trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
Ba là, tín dụng NHTM tác động tới quá trình tập trung vốn trong nền kinh tế,
và phân phối lại nguồn vốn trong nền kinh tế một cách hiệu quả hơn. Quá trình cấp
tín dụng và huy động vốn của NHTM quan hệ mật thiết và gắn bó chặt chẽ với
nhau, có quan hệ biện chứng với nhau. Quá trình huy động vốn là tiền đề để ngân
hàng cấp tín dụng, ngược lại cấp tín dụng là động lực, là lực kéo của huy động vốn.
Quá trình này đan xen, tương tác qua lại lẫn nhau kích thích quá trình tập trung vốn
của nền kinh tế.
Qua đó, nguồn vốn được tập trung qua ngân hàng và phân phối tới những nơi
cần vốn. Quá trình này làm tăng tính hiệu quả của vốn trong xã hội, giảm thiểu
nguồn lực bị hoang phí… Trong nền kinh tế, vốn càng phải được sử dụng một cách
10


có hiệu quả nhất, nếu tận dụng được tối đa tính hiệu quả của nguồn vốn thì sự phát
triển của nền kinh tế đất nước sẽ có được một bước tiến vượt trội.
Bốn là, tín dụng NHTM một cách trực tiếp và gián tiếp nâng cao chất lượng
sống của người dân. Cho vay tiêu dùng, mua nhà, đầu tư sản xuất cá thể đã trở nên
phổ biến và ngày càng phát triển với quy mô cũng như chất lượng.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm tín dụng trung – dài hạn
a. Khái niệm
Ở Việt Nam theo điều 8 số 1627/2001/QĐ-NHNN quy chế cho vay của

TCTD: “Tín dụng trung hạn là các khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng, các khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở lên là tín dụng dài hạn”.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được người đi vay sử dụng để mua TSCĐ, cải
tiến đổi mới công nghệ, mở rộng SXKD và XD các dự án mới quy mô vừa và nhỏ.
Tín dụng dài hạn chủ yếu để tài trợ vào việc đổi mới dây chuyền sản xuất
hiện đại, XD công trình có quy mô, thời gian hoạt động dài như XD nhà ở, các xí
nghiệp nhà máy mới, các thiết bị phương tiện vận tải có giá trị lớn.
Nghiệp vụ truyền thống của NHTM là cho vay ngắn hạn nhưng từ những
năm 70 trở lại đây các NHTM đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong
những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong
tổng dư nợ ngân hàng.
b. Đặc điểm
Thứ nhất, vốn đầu tư lớn, thời hạn dài, thu hồi vốn chậm.
Đối tượng tài trợ của tín dụng trung dài hạn là TSCĐ và các công trình XD.
Đặc điểm của đối tượng này là có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Vì vậy,
khoản cho vay để tài trợ cho các đối tượng này đòi hỏi một số vốn đầu tư lớn.
Mặt khác, nguồn để trả nợ là các quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận thu được
từ dự án, nên thời hạn trả nợ thường kéo dài đến khi dự án kết thúc.
Thứ hai, rủi ro cao.

11


Do lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro của các
khoản tín dụng trung và dài hạn là cao.
Thứ ba, lợi nhuận từ các khoản tín dụng trung và dài hạn lớn.
Do lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, nên các khoản cho vay trung và dài
hạn thường có mức lãi suất cao. Thêm vào đó, khoản cho vay thường có số vốn lớn
nên thu nhập đem lại cho ngân hàng là lớn.
1.1.4. Các hình thức tín dụng trung – dài hạn

1.1.4.1. Tín dụng theo dự án đầu tư
a. Cho vay đồng tài trợ (Synđicate loan):
Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ hai TCTD trở lên)
cho một dự án, do một TCTD làm đầu mối, phối hợp với các bên bên đồng tài trợ
để thực hiện, nhằm phân tán rủi ro của các TCTD.
Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp: Các dự án đầu tư
đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thì không đáp ứng hết được.
Ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so với tổng
nguồn vốn của mình và không được đầu tư quá nhiều vốn vào một công ty để đảm
bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có thể đáp ứng
toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết.
Do vậy, cho vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân
tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư dự án dài hạn.
b. Cho vay trực tiếp theo dự án:
Đây là hình thức tín dụng trung – dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu
tư của khách hàng mà họ đẫ lựa chọn để tài trợ. Chính vì vậy, công việc của ngân
hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn phải quán xuyến hàng loạt các công
việc khác có liên quan đến thực thi có hiệu quả của dự án như: quy hoạch sản xuất,
thiết kế, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trường, hiệu
quả đầu tư. Bởi vì việc quy định cấp một khoản tín dụng sẽ dàng buộc ngân hàng
12


với người vay trong một số thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách
nghiêm túc và xem xét kĩ lưỡng các rủi ro có thể xảy ra.
1.1.4.2. Tín dụng thuê mua (leasing credit)
Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một HĐTD thuê mua, trong
đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người đi
thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn

thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, được quyền mua tài sản thuê hoặc
được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.
* Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản:
- Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ…
- Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất…
* Xét về lợi ích thì cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi:
- Đối với ngân hàng (bên cho thuê): Đây là hình thức tài trợ bổ sung cho các
hình thức tài trợ khác đang tồn tại ở ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng dịch vụ,
nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro, đảm bảo nguyên tắc vốn vay
được sử dụng đúng mục đích.
- Đối với các DN: Hình thức này giúp các DN có thể sử dụng vốn vay dưới
dạng các máy móc, thiết bị... mà không phải bỏ vốn lớn, không ảnh hưởng tới bảng
tổng kết tài sản và hạn mức tín dụng của DN. Việc cấp tín dụng thuê mua thường
nhanh chóng, từ đó cho phép đầu tư khẩn cấp, đáp ứng được thời cơ SXKD trong
nền kinh tế thị trường, mặt khác phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt thích
ứng với hoàn cảnh và điều kiện sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của DN và
mỗi cá nhân.
- Đối với các công ty nhỏ hoặc không có uy tín: Ngân hàng có thể không
chấp nhận cho vay dài hạn nhưng có thể cho hưởng tín dụng thuê mua. Có thể nói,
mô hình tín dụng thuê mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế thị trường, nhất là đối
với nền kinh tế nhiều thành phần như ở Việt Nam hiện nay.
1.1.5. Vai trò của tín dụng trung – dài hạn trong nền kinh tế thị trường
13


1.1.5.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung –
dài hạn có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Phát
triển tín dụng trung – dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách
cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách. Xuất phát từ chức

năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế, tín dụng trung – dài hạn đã
thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào SXKD, đáp ứng nhu
cầu vốn cho DN, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các NHQD vẫn là một bộ phận của
nhà nước, hoạt động tín dụng trung, dài hạn cũng nhằm thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế quốc gia thông qua các chính sách ưu đãi trong tín dụng. Về nguyên
tắc, ngân hàng ưu đãi đối với các công trình sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng
hoá và thắt chặt điều kiện vay vốn với DN trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Đầu tư tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của ngành và
trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động tín
dụng theo chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc
cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường kim ngạch xuất khẩu, tạo
điều kiện thuận lợi cho các DN trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
1.1.5.2. Đối với Doanh nghiệp
Là một chủ thể trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn phải đối mặt
với sự cạnh tranh từ phía các đối thủ. Để tồn tại, phát triển và thắng thế trong cạnh
tranh, các DN phải chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, mua sắm trang thiết bị
hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm và
giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể. Muốn thực hiện được điều này đòi hỏi DN
phải có một lượng vốn đầu tư rất lớn.
Nguồn tài trợ mà doanh nghiệp có thể lấy từ các nguồn: tự tích lũy lợi nhuận
không chia (đây là nguồn quan trọng, tuy nhiên phương thức tài trợ này đòi hỏi một
thời gian dài, có thể khiến các DN bỏ lỡ cơ hội kinh doanh); phát hành cổ phiếu,
trái phiếu (nguồn này có ưu điểm là tập trung được lượng vốn lớn trong thời gian
14


ngắn song DN phải đối mặt với sự phân quyền kiểm soát trong công ty, và không
phải DN nào cũng được phép và sự tín nhiệm để phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra
công chúng, trái phiếu cũng không tạo ra sự linh hoạt về kỳ hạn trả nợ) và sử dụng

tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng. Tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng có
ưu thế hơn so với các nguồn trên, ở chỗ: Thứ nhất, giúp DN chớp lấy thời cơ nhờ
rút ngắn thời gian tìm kiếm vốn; Thứ hai, không dẫn đến sự phân chia quyền kiểm
soát công ty với bên ngoài so với việc phát hành cổ phiếu; Thứ ba, tín dụng trung –
dài hạn của ngân hàng tạo ra sự linh hoạt về kì hạn, DN có thể vay vốn ngân hàng
theo kỳ hạn phù hợp. Việc điều chỉnh kỳ hạn nợ của các khoản tín dụng trung – dài
hạn của ngân hàng là dễ dàng.
1.1.5.3. Đối với ngân hàng
Tín dụng trung – dài hạn là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Thông qua hoạt động tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng không ngừng mở rộng
quy mô khách hàng, bằng việc thu hút thêm các khách hàng mới, tạo ra mối liên hệ
chặt chẽ và lâu bền với các khách hàng truyền thống. Nhờ đó, ngân hàng không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày càng khẳng định vị thế và vai trò của
mình trong nền kinh tế.
Tín dụng trung – dài hạn góp phần vào việc làm cho vốn huy động không bị
nhàn rỗi, mà được sử dụng hiệu quả để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do ngân
hàng không thể ngừng nhận tiền gửi từ dân cư, và vẫn phải trả lãi cho tiền gửi nên
nếu để khoản tiền nhàn rỗi trong “ket”, làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của
ngân hàng. Tín dụng trung – dài hạn là một trong các cơ sở để ngân hàng mở rộng
huy động vốn, sử dụng vốn một cách khả thi, tăng sức cạnh tranh của bản thân.
1.1.6. Quy trình tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại
Quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng thương mại được thực hiện qua 6 bước
sau:
Lập hồ sơ vay vốn

Phân tích tín dụng

15

Ra quyết định TD



Thanh lý HĐTD

Giám sát tín dụng

Giải ngân

Sơ đồ 1.1 Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.6.1. Lập hồ sơ vay vốn
Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng
minh tư cách pháp nhân, và vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tình hình tài chính của DN,
các tài liệu khác có liên quan đến dự án đầu tư xin vay vốn ..vv.
Trên cơ sở các tài liệu khách hàng cung cấp và kết hợp với thông tin thu thập
được ngân hàng sẽ phân tích để đưa ra quyết định của mình.
1.1.6.2. Phân tích, thẩm định tín dụng
+ Trước tiên ngân hàng kiểm tra các điều kiện cho vay
Tư cách pháp nhân, tình hình SXKD, tình hình dư nợ của DN, mức vốn tham
gia của đơn vị vay vốn, xem xét mục tiêu kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn
cung cấp nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh
tế, khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng ..vv.
+ Thẩm định dự án xin vay
Đây là một mắt xích quan trọng trong quá trình cho vay. Thực chất của quá
trình này là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ các vấn đề, các
phương tiện được trình bày trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và
theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác về giá trị
của dự án. Từ đó ngân hàng sẽ có quyết định cho vay đúng mức, phù hợp với các
dự tính của mình.
1.1.6.3. Ra quyết định tín dụng
Ngân hàng xem xét và quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không.

- Nếu đồng ý cho vay vốn thì ngân hàng sẽ hoàn tất hồ sơ vay vốn của khách
hàng, thông báo cho khách hàng thời điểm giải ngân vốn và nhận tài sản thế chấp.
- Nếu không đồng ý cho khách hàng vay vốn, ngân hàng phải thông báo cho
khách hàng và giải thích rõ nguyên nhân không đồng ý cho khách hàng.
16


1.1.6.4. Giải ngân
Việc giải ngân phải được thực hiện theo tiến độ của dự án đầu tư của đơn vị
vay vốn và phải căn cứ vào các nhu cầu chi trả thực tế và mức cho vay đã được
thông báo. Việc giải ngân có thể được thực hiện bằng nhiều cách như: chuyển vào
tài khoản các đơn vị thụ hưởng, bằng tiền mặt, ngân phiếu cho chủ đầu tư, chuyển
vào tài khoản của ban quản lý dự án ..vv.
1.1.6.5. Giám sát tín dụng
Đây là bước rất quan trọng mà ngân hàng phải thực hiện sau khi giải ngân
vốn cho khách hàng, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát
khách hàng thực hiện đúng theo hợp đồng vay vốn đã ký kết và xử lý kịp thời khi
có vấn đề xảy ra.

1.1.6.6. Thu nợ, thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn đã thoả thuận, đơn
vị vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn (trả cả gốc lẫn lãi). Tuy nhiên trong thực tế
có nhiều trường hợp, các khoản nợ đã đến hạn nhưng khách hàng không trả được
nợ, trong trường hợp này ngân hàng có thể tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của
khách hàng để đưa ra các cách giải quyết phù hợp.
1.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1.1.7.1. Các chỉ tiêu định tính:
– Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: thủ tục đơn giản,
nhanh chóng, thuận tiện, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ
kinh doanh và chu kỳ thu nhập của khách hàng.

– Ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp tín dụng nói chung và
tín dụng trung và dài hạn nói riêng, cở sở vật chất được trang bị tốt và đầy đủ. Hình
thức huy động vốn, hình thức cho vay và đầu tư đa dạng. Tinh thần phục vụ, đạo
đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cao.
– Đối tượng khách hàng đa dạng, lượng khách hàng vay trung và dài hạn
đông đảo, không ngừng được mở rộng.
17


1.1.7.2. Các chỉ tiêu định lượng:
a. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Tổng dư nợ của ngân hàng bao gồm: dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung và
dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ phản ánh số còn cho vay của ngân
hàng trong một thời kì nhất định – thường là một năm. Chỉ tiêu này phản ánh một
phần uy tín, khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng. Tổng dư nợ cao, chứng tỏ
ngân hàng cho vay được nhiều, thu hút được nhiều khách hàng, uy tín của ngân
hàng tương đối tốt. Ngược lại, tổng dư nợ thấp cho thấy khả năng thu hút khách
hàng là thấp, uy tín chưa cao, khả năng mở rộng khách hàng còn hạn chế.
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Tỷ lệ dư nợ tín dụng trung và dài hạn =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ tín dụng trung và dài hạn phản ánh tỷ trọng của tín dụng
trung và dài hạn trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu này chỉ là một phần đánh giá chất lượng
tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Thông qua chỉ tiêu này, chưa thể đánh giá
chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng tốt hay xấu. Để đánh giá toàn
diện và tương đối chính xác, phải xem xét đồng thời các chỉ tiêu.
b. Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn
Doanh số thu nợ TDH BQ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng TDH =
Dư nợ tín dụng TDH BQ trong kỳ

Vòng quay vốn trung và dài hạn phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng
trung và dài hạn trong chu kỳ (thường là một năm). Vòng quay vốn tín dụng cho
biết hiệu quả trong việc sử dụng vốn ngân hàng. Vòng quay càng lớn chứng tỏ ngân
hàng sử dụng vốn có hiệu quả, khả năng thu nợ tốt. Vòng quay vốn tín dụng trung
và dài hạn nhỏ chứng tỏ khách hàng không thể hoàn trả nợ đúng hạn, làm phát sinh
nợ quá hạn hoặc ngân hàng phải tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng.
c. Nợ quá hạn và nợ khó đòi
Nợ quá hạn trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH =
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
18


Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng không thể hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn, không được ngân hàng gia hạn nợ thì khoản nợ đó chuyển thành nợ quá hạn.
Các ngân hàng đều cố gắng sao cho hạ tỉ lệ này xuống càng thấp càng tốt, bởi lẽ tỷ
lệ này cao thì chứng tỏ ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro.
Theo ý kiến của chuyên gia thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức dưới
3% là có thể chấp nhận được. Tuy nhiên chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh
đầy đủ chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
Nợ khó đòi trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ khó đòi trung và dài hạn 1 =
Nợ quá hạn trung và dài hạn
Nợ khó đòi trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ khó đòi trung và dài hạn 2 =
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Hai chỉ tiêu này cho thấy tỷ trọng nợ khó đòi trung và dài hạn trong tổng nợ
quá hạn trung và dài hạn và trong tổng dư nợ tín dung trung và dài hạn, phản ánh
khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, chứng tỏ các
khoản nợ có khả năng không đòi được giảm, khả năng thu hồi được nợ cao.

Các chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ khó đòi vẫn là những chỉ tiêu phản ánh rõ
nét nhất chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy không phải lúc
nào dư nợ tín dụng cao cũng tốt vì nếu ngân hàng không có chiến lược quản lý nợ
tốt thì sẽ dẫn đến phát sinh nhiều nợ quá hạn, nợ khó đòi.
d. Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn =
Tổng nguồn vốn trung, dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng vốn trung và dài hạn đề đầu tư cho tín
dụng trung và dài hạn.
Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc bằng 1, chứng tỏ nguồn vốn trung và dài hạn đủ
để tài trợ cho tín dụng trung và dài hạn, tín dụng trung và dài hạn có sự phù hợp về
kỳ hạn nên độ an toàn sẽ được đảm bảo. Ngược lại, nếu tỷ lệ này lớn hơn 1, chứng
19


tỏ nguồn vốn huy động trung và dài hạn không đủ để tài trợ cho tín dụng trung và
dài hạn ngân hàng.
e. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 1 =
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn, cho
biết một trong một trăm phần trăm dư nợ tín dụng trung và dài hạn thì lợi nhuận từ
tín dụng trung và dài hạn là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tín dụng
trung và dài hạn là một nghiệp vụ sinh lời cao.
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 2 =
Tổng lợi nhuận của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn chiếm bao nhiêu

phần trăm trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nó phản ánh tầm quan trọng của tín
dụng trung và dài hạn trong hoạt động ngân hàng.
1.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.1.8.1. Nhân tố chủ quan
– Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của NHTM
Các ngân hàng khi cho vay phải cần có lượng vốn lớn. Do yêu cầu đảm bảo
khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay trung và dài hạn phải được
tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn trung và dài hạn. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn
dồi dào nhưng chủ yếu là vốn ngắn hạn, không ổn định khì không nên mở rộng cho
vay trung và dài hạn.
Các nguồn vốn của một ngân hàng có thể sử dụng cho vay trung và dài hạn
bao gồm: nguồn tự có của ngân hàng, vốn vay trung và dài hạn, vốn huy động trung
và dài hạn và một bộ phận nhất định vốn ngắn hạn.
Quy mô của các nguồn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô
cho vay trung và dài hạn và do đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung và dài
hạn của ngân hàng. Ngoài ra, một ngân hàng có nguồn vốn trung và dài hạn dồi dào
20


cũng dễ dàng hơn trong việc tạo lập uy tín đối với khách hàng, nhờ đó thu hút được
nhiều khách hàng hơn.
– Hiệu quả của công tác thẩm định của ngân hàng
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng là vốn và lãi phải
được trả đúng hạn. Điều này khó có thể có được nếu dự án được thực hiện không
hiệu quả như mong muốn, hoặc DN cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ
đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng.
Nếu thẩm định sai, đánh giá sai năng lực pháp lý, tài chính và hiệu quả của
dự án sẽ dẫn đến gia tăng các khoản nợ xấu, nợ quá hạn. Chi phí trong hoạt động
thu nợ, thanh lý tài sản tăng, gây tổn thất cho ngân hàng, giảm lợi nhuận, thậm chí
ngân hàng không thể thu được nợ, mất vốn. Cũng có thể những dự án có hiệu quả

nhưng không được cấp tín dụng, ngân hàng sẽ mất đi một khoản lợi nhuận.
Thực hiện tốt công tác thẩm đinh giúp ngân hàng loại bỏ những dự án không
khả thi, giảm rủi ro cho ngân hàng đồng thời tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế, nâng
cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
– Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng, trong đó hoạt động
tín dụng trung và dài hạn đóng vai trò rất quan trọng. Hoạt động này phải được
thực hiện theo một chính sách tín dụng rõ ràng và cụ thể.
Chính sách tín dụng thường bao gồm các nội dung như: chính sách khách
hàng, quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất và phí suất tín dụng, thời hạn và kỳ hạn
nợ, chính sách về đảm bảo tiền vay, chính sách đối với các khoản vay có vấn đề.
Một chính sách tín dụng đúng đắn và linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ sẽ góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói
riêng.
– Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng luôn là yếu tố cơ bản và cần thiết. Trong hoạt động tín
dụng ngân hàng, để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước tiên phải có
21


thông tin về khách hàng đó, về dự án đó. Để làm tốt công tác giám sát khi cho vay
cũng cần có thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời càng thuận lợi cho ngân
hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến
độ trả nợ. Thông tin chính sác, kịp thời, đầy đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng
hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chinh sách tín dụng một cách linh hoạt, phù
hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng cho ngân hàng
– Công tác tổ chức ngân hàng
Việc tổ chức các hoạt động của ngân hàng theo quy trình khoa học, hợp lý có
sự phối hợp giữa các thành viên sẽ làm giảm chi phí của ngân hàng, đáp ứng kịp

thời nhu cầu của khách hàng. Hoạt động ngân hàng sẽ thống nhất và đồng bộ. Đây
là cơ sở nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
– Công nghệ ngân hàng
Đây cũng là một nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học – kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện
nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ
thuật cao sẽ đem lại điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao
dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là điều kiện tiền đề để
ngân hàng thu hút them khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương
tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác,
công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
– Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng
Cho dù khoa học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa nhiều lĩnh
vực song nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt, hoạt động tín
dụng ngân hàng lại là hoạt động rất phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời
sống xã hội thì vai trò của con người càng quan trọng. Các phương tiện kỹ thuật
hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được “sự nhạy cảm” hay “kinh
nghiệm” của cán bộ tín dụng. Do vậy, vấn đề nhân sự là một vấn đề cực kỳ quan
22


trọng đối với mỗi ngân hàng. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đề cập đến trình
độ chuyên môn mà còn cả đạo đức, tác phong, kỷ luật của người cán bộ ngân hàng.
Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng là nhân tố
quan trọng tác động đến chất lượng tín dụng của NHTM. Mỗi cán bộ tín dụng đều
có điểm mạnh và yếu riêng, điều quan trọng là phải biết bố trí sắp xếp công việc
sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của từng người, đồng
thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo ra sự phối
hợp thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung là nâng cao chất lượng tín dụng
ngân hàng.

1.1.8.2. Nhân tố khách quan
a. Nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn của ngân hàng và tiến hàng các
hoạt động SXKD. Việc ngân hàng có thu hồi được gốc và lãi hay không phụ thuộc
vào quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Khả năng của khách hàng trong
việc đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn tín dụng trung và dài hạn là mối quan tâm
lớn của ngân hàng. Khả năng này được thể hiện:
+ Năng lực thị trường của khách hàng: Năng lực này thể hiện ở khối lượng
sản phẩm tiêu thụ của DN trong nền kinh tế, vị trí trên thị trường trong nước hay
quốc tế, vị trí và tương lai phát triển của ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt
động... DN có năng lực thị trường cao thì rủi ro đối với ngân hàng càng thấp.
+ Năng lực sản xuất của khách hàng: Nghiên cứu năng lực sản xuất của DN
cho biết quy mô sản xuất của DN, sự đáp ứng quy mô ấy với thị trường, cơ cấu và
việc làm chủ giá thành sản phẩm. Biểu hiện cụ thể và rõ nhất của năng lực sản xuất
là DN phải sản xuất ổn định và có lãi.
+ Năng lực tài chính của khách hàng (Doanh nghiệp): Thể hiện ở khối lượng
và tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của DN. Điều kiện tín dụng thường quy
định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu của vốn tự có trong tổng nguồn vốn hoạt động hay tỷ
lệ vốn đầu tư tự có tương ứng với khối lượng vốn vay, tỷ lệ vốn tự có tham gia dự
23


án vay vốn. Năng lực tài chính của DN càng cao, khả năng đáp ứng điều kiện tín
dụng của ngân hàng càng lớn.
+ Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Sự thành bại của doanh nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào năng lực quản lý của DN. Năng lực quản lý của doanh nghiệp tốt
làm cho đồng vốn đầu tư của ngân hàng ít rủi ro hơn.
+ Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm: DN có
tài sản đảm bảo càng giá trị, dễ phát mại thì ngân hàng càng mong muốn mở rộng
tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng.

+ Tính khả thi của dự án: Nếu DN có thể thuyết trình và chứng minh được dự
án xin được vay vốn là có tính khả thi thì ngân hàng sẽ có cơ sở mở rộng và nâng
cao chất lượng tín dụng.
b. Các nhân tố khách quan khác
Để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM trong nền kinh
tế thị trường ngoài những nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng, nhân tố khách quan
từ phía khách hàng thì các nhân tố khách quan khác cũng có ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. Đó là:
+ Môi trường kinh tế: Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tín dụng ngân hàng. Nếu nền kinh tế rơi vào suy thoái, sản xuất đình trệ, nhu
cầu vốn trung và dài hạn là rất thấp bởi khả năng trả nợ của DN thấp. Ngoài ra,
những biến động về lãi suất, tỷ giá trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp tới lãi
suất ngân hàng, dẫn đến ảnh hưởng tới mức lãi suất ròng của khoản tín dụng.
+ Môi trường chính trị - xã hội: Sự ổn định của môi trường chính trị xã hội là
một căn cứ quan trọng để ra quyết định đầu tư. Môi trường chính trị xã hội ổn định
thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn
tín dụng trung và dài hạn sẽ tăng lên. Ngược lai, môi trường bất ổn thì họ tìm cách
thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro, khi đó nhu cầu vốn tín dụng ngân
hàng cũng giảm sút theo.

24


+ Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các VBPL điều
chỉnh hoạt động của DN. Các VBPL có vai trò hướng dẫn hoạt động tín dụng của
ngân hàng tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, giúp ngân hàng xử
lý các tranh chấp trong hoạt động tín dụng. Vì vậy, một môi trường pháp lý đầy đủ,
đổng bộ và ổn định là cơ sở để nâng cao chất lượng tín dụng.
Như vậy, chất lượng tín dụng trung và dài hạn chịu tác động của nhiều nhân
tố. Việc hiểu rõ và vận dụng sáng tạo các nhân tố này sẽ giúp cho ngân hàng phát

triển hoạt động tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của mình.
1.2. Cơ sở thực tiễn (ở Việt Nam)
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM Việt Nam,
mang lại 80 – 90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng rất
lớn. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
Trong giai đoạn 2010 – 2012, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế thế giới. Năm 2011 lạm phát và lãi suất tăng cao, nền kinh tế
gặp khó khăn... đã dẫn tới hệ quả cả nước có gần 50000 DN phá sản tác động tiêu
cực tới nền kinh tế. Hệ thống NHTM được coi là huyết mạch của nền kinh tế cũng
không thể tránh khỏi hệ quả đó. Năm 2012 theo số liệu của NHNN công bố thì tỷ lệ
nợ xấu của hệ thống NHTM là 8,6% tương đương với số tiền trên 20000 tỷ đồng đã
đẩy các ngân hàng tới nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng và có thể làm sụp đổ cả nền
kinh tế Việt Nam.
Cùng với những thời cơ và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là
diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng và kinh tế thế giới đang tăng
cao, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất những nguy
cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro tín dụng của các NHTM đang càng trở nên cấp thiết…

25


×