Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nguy n th ánh b3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.42 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT

ISO 9001:2008

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH MINH ĐỨC

Người hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS: ĐOÀN NGUYỆT NGỌC

NGUYỄN THỊ ÁNH
MSSV: DA1911076
Lớp: DA11KT01B
Khóa: 2014 - 2015

Trà vinh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm quý Thầy Cô Trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện
bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô Thị
Nguyệt Ngọc đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo.
Ngày …… tháng ………. năm 20…
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thị Ánh


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Ánh
MSSV: DA1911076
Lớp: DA11KT01B
Khoa: Kinh tế, Luật
Thời gian thực tập: Từ ngày: 05/01/2015
Đến ngày: 06/02/2015
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Đức
Địa chỉ: Làng nghề Triều Khúc - Tân Triều - Hà Nội
Điện thoại:.............................................................. Fax: .............................................................
Email:..................................................................... Website:........................................................
Ghi chú:
- Đánh giá bằng cách đánh dấu ( ) vào cột xếp loại các nội dung đánh giá trong bảng sau:
Xếp loại
Nội dung đánh giá
Tốt Khá T.Bình Kém
I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
1. Thực hiện nội quy cơ quan
2. Chấp hành giờ giấc làm việc
3. Trang phục
4. Thái độ giao tiếp với cán bộ công nhân viên
5. Ý thức bảo vệ của công
6. Tích cực trong công việc
7. Đạo đức nghề nghiệp
8. Tinh thần học hỏi trong công việc

II. Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
1. Đáp ứng yêu cầu công việc
2. Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
3. Kỹ năng tin học
4. Kỹ năng sử dụng thiết bị tại nơi làm việc (máy fax,
photocopy, máy in, máy vi tính…)
5. Xử lý tình huống phát sinh
6. Có ý kiến, đề xuất, năng động, sáng tạo trong công việc
Kết luận: ..................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
….........., ngày …... tháng …… năm 2015
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN


Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Ánh
MSSV: DA1911076
Lớp: DA11KT01B
1. Phần nhận xét:
Về hình thức:....................................................................................................................
Về nội dung:.....................................................................................................................
Về tinh thần thái độ làm việc:..........................................................................................
2. Phần chấm điểm:
ĐIỂM
ĐIỂM
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

TỐI ĐA
GVHD
1. Về hình thức:
2
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn
1
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể
1
2. Về nội dung:
7
- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài
1
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ ràng
1
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có
3
đánh giá thực trạng trên
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả
1
năng thực thi trong thực tế
- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp
1
3. Tinh thần, thái độ làm việc:
1
TỔNG CỘNG
10
Trà Vinh, ngày.......tháng........năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................................i


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN...............................................................................iii
MỤC LỤC..................................................................................................................................iii
1.1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................................2
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1.................................................................................................................................4
1.1. Khái niệm, phân loại lao động- tiền lương, quỹ lương....................................................4
1.2. Nguyên tắc và yêu cầu tính lương, chi trả tiền lương cho người lao động......................5
1.3. Các hình thức trả lương, các phương pháp chia lương sản phẩm tập thể.........................6
1.4. Các phương pháp tính số thực tế phải trả, phải nộp và chế độ trích BH, KPCĐ............10
1.5. Phân bổ chi phí tiền lương vào đối tượng sử dụng.........................................................11
1.6. Phương pháp hạch toán...................................................................................................14
1.7. Các hình thức kế toán.......................................................................................................1
CHƯƠNG 2.................................................................................................................................6
PHÂN TÍCH THỰC TRANG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH MINH ĐỨC.....................6
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Đức....................6
2.1.3. Quy trình kinh doanh.....................................................................................................9
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty...........................................................................11
2.2. Thực trạng kế toán thức tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH
sản xuất và kinh doanh Minh Đức.........................................................................................14
2.3. Đánh giá thực trạng ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích....................38
CHƯƠNG 3...............................................................................................................................40
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH MINH ĐỨC..................................40
3.1 Những giải pháp chủ yếu.................................................................................................40
3.2 Điều kiện thực hiện..........................................................................................................42



1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua nền kinh tế nước ta phải đối mặt với giá tiêu dùng ở mức cao. Giá
cả thị trường diễn ra phức tạp, chỉ số giá từ 2012 - 2014 tăng hơn 70%. Trong đó lương
thực, thực phẩm tăng tới 113,82%,... làm cho đời sống nhiều người lao động gặp nhiều
khó khăn, nhất là đối với những người có thu nhập thấp, vì vậy chính sách tiền lương là
rất quan trọng không chỉ giải quyết khó khăn của người lao động mà giúp doanh nghiệp
có nguồn nhân lực, tìm kiếm nhân tài.
Mà tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số
lượng và chất lượng mà lao động họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất mức lao
động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương
phù hợp mới kích thích được người lao động trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ
luật, thi đua lao động sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Câu hỏi đặt ra ở đây là: Làm sao để tăng tính cạnh tranh của chính sách lương
bổng? Mức lương thế nào là hợp lý? Đây cũng là vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp nói
chung cũng như Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Đứcnói riêng.
Đối với người lao động sức lao đông họ đặt ra là để đạt được mục tiêu cụ thể, đó
là tiền công(lương) mà người sử dụng lao động sẽ trả. Vi vậy nghiên cứu quá trinh phân
tích hạch toán tiền lương và các khoản trich theo lưong (bao hiểm xã hội, chi phí công
đoàn,bảo hiểm y tế) rất đựoc người lao động quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương
chính thức họ được hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội, bao
nhiêu cho bảo hiểm y tế, kinh phi công đoàn và họ trách nhiệm như thế nào với các quỹ
đó. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẻ giúp họ đối chiếu
với chính sách của Nhà nước quy định về các khoản này,qua đó biết được người sử dụng
lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính lương củng giúp cán bộ

công nhân viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó
thúc đẩy nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.

1


Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu quá trình hạch toán tiền
lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quán lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp với
chính sách của Nhà nước, qua đó cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp được quan
tâm đảm bảo về quyền lợi yên tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch
toán tiền lương còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá
thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Mối
quan hệ giữa chất lượng lao động(lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện
đúng trong hạch toán cũng giúp rất nhiếu cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp trong
việc đưa ra các quyết định chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trong của lao động tiền lương, trong thời gian thực tập tại
Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Đức, em đã lựa chọn, tìm hiểu, nghiên cứu
sâu đề tài “Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Đức”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Đức . Từ đó, tìm ra những điểm khác biệt
giữa lý thuyết và thực tế trong quá trình hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty.
- Đưa ra nhận xét chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương

và các khoản trích theo lương ở Công ty.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

2


Đối tượng chính nghiên cứu là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của Công ty.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Đức.
- Phạm vi thời gian:
+ Nghiên cứu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Đức tháng.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 05/01/2015 đến ngày 06/02/2015.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu, tham khảo các văn bản (quy định về hình thức kế toán, các hướng dẫn
tác nghiệp kế toán…) và các tài liệu (sổ sách, bảng biểu, chứng từ…) tại phòng
tài chính kế toán của Công ty.
- Thu thập các số liệu tại công ty.
- Xem xét việc ghi nhận các nghiệp vụ kế toán vào các sổ kế toán
- Trao đổi trực tiếp với những anh chị làm công tác kế toán tại Công ty.
- Tham khảo một số sách đã học và một số văn bản quy định chế độ tài chính
hiện hành.

3



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.1. Khái niệm, phân loại lao động- tiền lương, quỹ lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng
hoá. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động
được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản
xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường hịên nay, tiền lương chính là sự trả công hoặc thu
nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng
lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia do người sử dụng
lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng viết ra hay bằng miệng cho một công
nhân đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện hoặc do những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm.
Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào thì tiền lương cũng là một trong những hình thức
kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động.
Ngoài ra, để bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ
tài chính hiện hành, người lao động còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
1.1.2. Phân loại tiền lương
Trên phương diện hoạch toán tiền lương thì tiền lương của công nhân viên gồm 2 loại:
tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên
nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, đi họp, đi học…

4



Việc chia tiền lương chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán
tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường hạch toán trực
tiếp và chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lương chính của công nhân trực
tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng công việc hoàn thành.
1.2. Nguyên tắc và yêu cầu tính lương, chi trả tiền lương cho người lao động
Trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì phân phối theo lao động là nguyên tắc cơ bản
nhất.
- Trong điều kiện như nhau, làm việc ngang nhau thì trả công ngang nhau, lao động
khác nhau thì trả công cũng khác nhau.
- Trong điều kiện khác nhau. lao động như nhau có thể trả công khác nhau, hoặc lao
động khác nhau có thể trả công bằng nhau.
Hiện việc tính toán và thanh toán tiền lương từ phía doanh ghiệp, cho người lao
động chủ yếu là đưa vào các nghị định và các điều khoản, điều lệ trong Bộ luật lao Động
của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày 05/07/1994.
Điều 55 trong Bộ luật lao động có quy định: "Tiền lương của người lao động do hai
bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng
và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao độg không thấp hơn mức lương tối thiểu
do nhà nước quy định".
Điều 8 của Nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của chính phủ quy định:
- Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó thông qua hợp đồng
lao động và thoả ước lao động tập thể. Đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh
doanh, cơ sở để xếp lương là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với viên chức tiêu chuẩn là
nghiệp vụ chuyên môn, đối với quản lý doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh
nghiệp theo độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải bảo
đảm các nghĩa vụ đối với nhà nước không được thấp hơn quy định hiện hành, nhà nước
không hỗ trợ ngân sách để thực hiện chế độ tiền lương mới.
5



Tất cả các quy định trên điều phục vụ cho việc:
+ Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đồi sống vật chất,
tinh thần cho người lao động.
+ Làm cho năng suất lao động không ngừng được nâng cao.
+ Đảm bảo tính đơn giản dễ hiểu.
Xét trong mối liên hệ với giá thành sản phẩm, tiền lương là một bộ phận quan trọng
của chi phí, vì vậy việc thanh toán, phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm,
tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn
thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và
cải thiện đời sống người lao động.
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận
được coi là mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm được chi phí tiền lương là một nhiệm vụ
quan trọng. Trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các
loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản nhất, có hiệu quả cao để tiết kiệm
khoản chi phí này. Thông thường trong doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng
với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy các hình thức trả lương hiện nay được các doanh
nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp với mỗi trường hợp, hoàn cảnh cụ thể để có được hiệu
quả kinh tế cao nhất.
1.3. Các hình thức trả lương, các phương pháp chia lương sản phẩm tập thể
1.3.1 Trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian giản đơn Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn
giá lương thời gian.
+ Tiền lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động,
được quy định đối với từng bậc lương trong các doanh nghiệp có thang lương. Hình thức
này có nhược điểm là không tính được số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thường nó
chỉ áp dụng cho nhân viên hành chính.
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản * ( Hệ số lương + Hệ số các khoản phụ cấp)
6



+ Tiền lương tuần: là tiền lương được tính và trả cho 1 tuần làm việc.
Tiền lương tuần

Mức lương tháng x 12 tháng
52 uần
+ Lương ngày: là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng
=

cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong
thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
Tiền lương ngày

Mức lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
+ Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng để trả
=

lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để
tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Mức lương giờ
-

=

Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo quy định
Trả lương theo thời gian có thưởng: là hình thức trả lương theo thời gian giản


đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao
chất lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm nguyên vật
liệu…nhằm kích thích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao.
Trả lương theo thời
=
gian
thưởng
c. có
Các
khoản phụ cấp

Trả lương theo
thời gian giản đơn

+ Các khoản

tiền thưởng

1.3.2. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm: là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao
động khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho mỗi đơn vị sản phẩm đó. Đây
là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động. Điều này được thể
hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử
dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng cao năng suất lao động.
* Các hình thức tiền lương theo sản phẩm và phương pháp tính lương:
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động
được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm, hay khối lượng công việc hoàn thành và đơn
giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy
định. Sản phẩm này phải đúng quy cách, phẩm chất, định mức kinh tế.

7


Tiền lương được

=

Số lượng( khối lượng )

x

Đơn giá

lĩnh trong tháng
công việc hoàn thành
tiền lương
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: là tiền lương trả cho người lao động
thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất, hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động
của bộ phận trực tiếp sản xuất. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người
phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh
tế của bản thân họ.
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
-

=

Tiền lương được lĩnh
của bộ phận trực tiếp


Tỷ lệ
x

lương gián

tiếp
Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản phẩm trực

tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định. Chế độ
khen thưởng này được đặt ra khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm,
doanh nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu mà doanh
nghiệp quy định. Ví dụ: như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư…
Trong trường hợp người lao động lãng phí vật tư, gây thất thoát vật tư, không bảo đảm
ngày công, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách trừ vào lương mà
họ được hưởng.
-

Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến: là hình thức trả lương mà ngoài tiền

lương tính theo sản phẩm trực tiếp người ta còn căn cứ vào mức độ định mức quy định để
tính thêm tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức
càng nhiều thì tiền lương tính thêm càng cao.
Cách tính lương này có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động
nên được áp dụng ở những khâu quan trọng để đẩy nhanh tốc độ sản xuất hoặc áp dụng
trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Tuy nhiên
nó sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. Vì vậy chỉ áp
dụng cách tính này trong trường hợp cần thiết.

8



Tổng

Số

tiền

Đơn giá

lương sản

= lương sản

phẩm luỹ

phẩm

Số lượng
x SP đã hoàn

Đơn
+

thành

giá

Tỷ lệ

lượng

X

lương SP

sp vượt

x

kế

tiến

hoạch

tiền
lương
luỹ tiến

1.3.3. Hình thức trả lương khoán
Là hình thức trả lương theo hợp đồng giao khoán. Có 3 phương pháp khoán:
+ Khoán quỹ lương: phương pháp này áp dụng cho trường hợp không thể định mức
cho từng bộ phận cụ thể. Người lao động biết trước được số tiền mình nhận được sau khi
hoàn thành công việc nên sẽ chủ động sắp xếp hoàn thành công việc. Nhược điểm
phương pháp này là dễ gây hiện tượng làm ẩu để hoàn thành công việc.
+ Khoán thu nhập: tiền lương trả cho người lao động không nằm trong chi phí mà
nằm trong thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy người lao động quan tâm không chỉ đến
công việc lao động đã hoàn thành của họ mà phải quan tâm đến hoạt động sản xuất, thu
nhập của công ty. Hình thức này chỉ phù hợp với công ty cổ phần mà đa số cổ đông là
người lao động trong công ty.
+ Khoán công việc: theo hình thức này, tiền lương sẽ được tính cho mỗi công việc

hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành
Tiền lương khoán

=

Mức lương quy định

x

Khối lượng công

công việc
Cho từng công việc
việc hoàn thành
Ngoài ra còn có hình thức tiền lương tính theo doanh thu: hình thức này là hình thức
trả lương tính theo % doanh thu mà công ty đạt được trong tháng ngoài mức lương cố
định.
doanh thu
Tiền lương theo = Lương cố định + tỷ lệ lương tính
X
đạt được
doanh thu
theo doanh thu
Ngoài mức lương cố định theo hợp đồng thì mỗi nhân viên còn được hưởng thêm một
khoản tiền lương % theo mức doanh thu mà công ty hoặc một nhóm hay cá nhân đạt
được trong tháng. Mức % này chia đều cho nhân viên liên quan được hưởng (trường hợp
này là khi cty đó có doanh thu hàng tháng vượt cao hơn so với mức chỉ tiêu doanh thu
tháng mà Giám Đốc công ty đề ra.
9



1.4. Các phương pháp tính số thực tế phải trả, phải nộp và chế độ trích BH, KPCĐ
Theo quy định hiện hành theo Nghị định số 152, ngày 22-12-2006 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
buộc, thì từ ngày 01-01-2013 đến tháng 12/2013, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) là
26% trên mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH. Trong đó, người sử dụng lao
động đóng 18% và người lao động đóng 8% BHXH. Tỷ lệ đóng bảo hiểm y tế (BHYT) là
4,5% trên mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHYT. Trong đó, người sử dụng lao
động đóng 3% và người lao động đóng 1,5% BHYT. Tỷ lệ đóng BHYT sẽ thay đổi khi
Nhà nước có văn bản hướng dẫn điều chỉnh.
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình lao động sản
xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng cán khoản thuộc các quỹ: Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp. Các khoản này cũng chỉ là
bộ phận cấu thành chi phí nhân công ở doanh nghiệp, được hình thành từ hai nguồn: một
phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4.1. Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong
các trường hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, hưu
trí, mất sức…
1.4.2. Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là quỹ dùng đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong
các hoạt động khám chữa bệnh.
Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc, viện phí cho
người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ
lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả và căn cứ vào các khoản phụ cấp khác của
công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ trích BHXH hiện nay là 4,5%. Trong đó
3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% tính vào thu nhập của người lao động.

10



Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và cấp cho người lao động thông qua
mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp
1.4.3. Quỹ Kinh Phí Công Đoàn
Quỹ KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Theo chế độ tài chính hiện nay, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền
lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh). Khi trích KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn
cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
1.4.4. Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp
BHTN sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2009. BHTN là chính sách để người thất
nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động, đồng thời chính sách BHXH nhằm hỗ trợ
người thất nghiệp để thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị mất thu
nhập do thất nghiệp. Chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cùng với tiền lương phải trả cho
công nhân viên hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Quản lý tính toán, trích lập và sử dụng các quỹ trên có ý nghĩa không chỉ với quá trình
tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn với việc đảm bảo quyền lợi của người lao
động trong doanh nghiệp.
1.5. Phân bổ chi phí tiền lương vào đối tượng sử dụng
+ Hàng tháng trích tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng, phải trả cho viên chức và
các đối tượng khác.
Nợ TK 661, 662, 631
Có TK 334(3341, 3348)
+ Trích BHXH, BHYT theo quy định:
Nợ TK 661, 662, 631
Có TK 334
Có TK 332(3321, 3322)
+ Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho người được hưởng:

11


Nợ TK 332(3321)
Có TK 334
+ Trích quỹ cơ quan để thưởng cho công chức viên chức:
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
+ Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Nộp BHXH, mua thẻ BHYT:
Nợ TK 332
Có TK 111, 112, 461
+ Các khoản tạm ứng bồi thường được trừ vào lương:
Nợ TK 334
Có TK 311, 312
+ Số BHXH được cấp để chi trả cho các đối tượng được hưởng:

Nợ TK 111, 112
Có TK 332(3321)
+ Nhận được giấy phạt do nộp chậm BHXH:
Nợ TK 661, 311
Có TK 332(3321)

12


13



1.6. Phng phỏp hch toỏn
TK 333, 141,138

TK 334

TK 622, 627, 641, 642
Tính tiền lương phải trả cho CNV

Các khoản phải khấu trừ
vào lương

TK 335
Trích trước TL nghỉ phép
Tiền lương nghỉ phép phải trả

TK 338

Khấu trừ vào thu nhập của
người lao động (6%)

TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen thư
ởng phúc loại

TK 111,112,
152..

Thanh toán tiền lương, thư
ởng, BHXH


TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(32.5%)
TK 111,112
BHXH phải trả theo phân cấp

Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên

14

BHXH được cấp bù


1.7. Các hình thức kế toán

Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau, có thể áp dụng một trong 4 hình thức sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
1.7.1. Nhật ký chung

Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép cho
tất cả các hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan hệ đối
ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các tài
khoản liên quan. Các loại sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ nhật ký
chuyên dùng, sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
Chứng từ gốc, bảng

tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ

Sổ kế toán

Nhật ký chuyên
dùng

chi tiết
Nhật ký
chung
Sổ cái các
tài khoản

Bảng đối chiếu

Bảng chi tiết

số phát sinh

số phát sinh

Bảng cân đối kế toán và
1

báo cáo kế toán


Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.2: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung
1.7.2. Nhật ký chứng từ

Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế đều
căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký - chứng từ theo thứ tự
thời gian. Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký - chứng từ để
lần lượt ghi vào sổ cái. Do nhật ký chứng từ vừa mang tính chất của sổ nhật ký,
vừa mang tính chất của một chứng từ ghi sổ nên gọi là nhật ký - chứng từ. Nhật
ký chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch
toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán vào trong cùng một
quá trình ghi chép.

2


Chứng từ gốc, bảng tổng
hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ

Sổ kế toán
chi tiết
Bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký
chứng từ


Sổ cái

Bảng chi tiết
số phát sinh

Bảng cân đối kế toán và các báo
cáo kế toán khác

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.3: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
1.7.3. Chứng từ ghi sổ

Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức
Nhật ký chung và Nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái
thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán,
khắc phục những hạn chế của hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản là căn
cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế
3


toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại,
có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ gốc

Sổ quỹ và sổ tài sản


Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ kế toán chi tiết
theo đối tượng

Chứng từ ghi sổ
(theo phần hành)

Sổ cái tài khoản

Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tượng

Bảng cân đối
tài khoản

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.4: Tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
1.7.4. Nhật ký sổ cái

Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký - sổ cái làm sổ

kế toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ phân
4


loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế. Các loại kế toán sử dụng trong hình
thức này bao gồm: sổ kế toán tổng hợp - sổ nhật ký sổ cái, sổ kế toán chi tiết.
Chứng từ gốc

Sổ chi tiết
Chứng từ
tổng hợp

Sổ quỹ

Nhật ký sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số phát
sinh các tài khoản

Các báo cáo
kế toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu


5


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×