Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHI ỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.44 KB, 89 trang )

-

1

-

LỜI MỞ ĐẦU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

I

r

m

^_1 _

>

r

_A_

il_

*Ạ i

*?

-n-




J

\

. Tính câp thiết của đe tài nghiên cứu
Trong sự vận động và phát triển của mỗi nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia
nào, vốn là một trong những yếu tố nguồn lực quan trọng và luôn khan hiếm. Bởi
vậy, việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản lý
kinh tế dù ở tầm vi mô hay vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng
luôn là lĩnh vực hoạt động phong phú và là một trong những kênh phân phối, sử
dụng vốn có hiệu quả nhất bởi nó giúp cho nguồn vốn luôn vận động, đáp ứng kịp

“NÂNG
CHẤT
LƯỢNG
TÍNtổDỤNG
NGÂN
HÀNG
NÔNG
thời
cho cácCAO
nhu cầu
thiết thực
của cá nhân,
chức, đồng
thời tín
dụng ngân
hàng

NGHI ỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUY ỆN PHÚ BÌNH”

cũng được sử dụng như là một trong những công cụ kinh tế quan trọng góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Huyện Phú Bình nằm ở phía đông nam inh Thái Nguyên, giáp với thành phố
Thái Nguyên và các huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên và Hiệp Hoà (Bắc Giang). Phú Bình
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ
có diện tích tự nhiên là 249,36km 2, toàn huyện có 21 đơn vị hành chính, dân số
khoảng trên 140 nghìn người, trong đó dân cư sống ở khu vực nông lâm nghiệp
chiếm tới 90% dân số của huyện.
LUẬN
KINH
Phú Bình là một
trongVĂN
nhữngTHẠC
huyệnSỸ
thuần
nôngTẾ
của tỉ nh Thái Nguyên, công
nghiệp hầu như không có, tểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển manh mún, tập
trung ở một số tụ điểm dân cư như trung tâm huyện, xã và ven các trục đường chính.
Trong những năm qua, vốn tín dụng và chất lượng tín dụng không chỉ góp
NGƯỜI
HƯỚNG
KHOA
phần thúc đẩy phát triển
kinh tế
- xã hội DẪN
của huyện
PhúHỌC:

Bình mà còn tác động trực
TS.doanh
PHẠM
tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh
củaTHỊ
Chi LÝ
nhánh NHNo&PTNT&PTNT trên
địa bàn. Trong xu thế phát triển hiện nay của nền kinh tế
yêu cầu, thách thức rất

cũng

như những

lớn đối với chất lượng tín

dụng của các NHTM thì việc xem xét đánh
năm giá,
2015nâng cao chất lượng tín dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




2

-

-


được coi là yếu tố quan trọng mang lại lợi ích đối với ngân hàng và có ảnh hưởng rõ
nét nhất đến sức khoẻ nền kinh tế.
Chính vì vy, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến tín dụng ngân hàng thương
mại và chất lượng tín dụng;
- Phân tích thrc trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT Phú
Bình;
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình;
- Một số khách hàng có quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT&PTNT Phú
Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài đề cập tới tín dụng của ngân hàng thương mại đối với phát triển lĩnh
vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn
- Thực tiễn hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT trên địa bàn
huyện Phú Bình giai đoạn từ 2005-2007.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





-

3

-

4. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Nêu được các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng thương mại,
chất lượng tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng
NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp nhằm nâng
cao hệu quả kinh doanh của NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình trong giai đoạn
tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại và
phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




(1)


Khái niệm theo giáo trình “Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng nâng

cao - Học viện Ngân hàng”

4

-

-

Chương 1: ỦNG QUAN VỀ CHẤT L ƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh
tế - xã hội và có nhiều quan điểm khác nhau tuỳ theo từng cấp độ nghiên cứu.
“Tín dụng là sự chuyển n hượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng
giá trị ban đầu( x)”.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi chỉ đề cập đến tín dụng ngân
hàng là mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng, còn một bên là các cá nhân, hộ gia
đình và các pháp nhân khác nhau trongền kinh tế quốc dân, trong đó:
+ Cá nhân được hiểu là chủ thể độc lập tham gia các quan hệ dân sự khi có
đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
+ Hộ gia đình được hiểu là bao gồm các thành viên có quan hệ huyết thống,
có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp lậut
quy định là ch ủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
+ Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài

ản, công sức để thực hiện những công việ c nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu
trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




-

5

-

+ Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện: được
thành lập hợp pháp; có cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ
pháp luật một cách độc lập.
+ Ngân hàng có tlể hiểu là một doanh nghiệp được cho phép và được thành
lập theo các quy định của Pháp luật đứng ra để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Vì vậy, Ngân hàng cũng đầy đủ các điều kiện là một pháp nhân.
Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trà cả vốn và lãi sau một
thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan
hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình
tín dụng như: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước, tín
dụng chính sách,... Các loại tín dụng đều có những điểm chung và khác biệt nhất
định:
+ Tín dụng thương mại là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc tế, là
loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, không có sự tham gia của

ngân hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa dịch vụ
chứ không phải bằng tiền. Có ba loại tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại cấp
cho nhà nhập khẩu (gọi là tín dụng xuất khẩu), Tín dụng thương mại cấp cho người
xuất khẩu (gọi là tín dụng nhập khẩu), Tín dụng nhà môi giới cấp cho người xuất
khẩu và nhập khẩu.
+ Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói
chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các ngân hàng, tổ
chức tín dụ ng với các doanh nghiệp và các cá nhân, được thực hiện dưới hình thức
tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




-

6

-

+ Tín cỊng Nhà n ước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư hoặc chủ
thể kinh tế khác, trong đó Nhà nước là người đi vay vốn. Tín dụng Nhà nước được
thực hiện thông qua hai hình thức: Trái phiếu Chính phủ và Trái phiếu địa phương.
+ Tín dmg chính sách cũng là một dạng của tín dụng ngân hàng tuy nhiên
điểm khác biệt là Nhà nước dùng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn vay, vốn tài
trợ... v à đứng ra uỷ thác thông qua một ngân hàng chức năng (NHCSXH) hay một
NHTM để cho vay các cụ thể do Nhà nước quy định (hộ nghèo, doanh nghệp công
ích, doanh nghiệp xuất nhập khẩu chiến l ược...) với lãi suất thường thấp hơn lãi suất
của các NHTM (phần chênh lệch lãi suất Nhà nước sẽ cấp bù bằng ngân sách Nhà

nước).
1.1.2. Phân loại tín dụng
Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn
trả của khách hàng, vì thế phân thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: từ 1 năm trở xuống. Tín dụng ngắn hạn thường được áp
dụng tài trợ cho tài sản lưu động vì thường có vòng quay trên 1vòng/1năm.
+ Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm, loại hình này được dùng để
tài trợ cho các nhu cầu đầu tư tài sản cố định như: phương tiện vận tải, máy móc,
trang thiết bị, cây trồng vật nuôi lâu năm....
+ Tín dụng dài hạn: trên 5 năm. Công trình xây (ựng nh ư: nhà ở, nhà xưởng,
sân bay, cầu đường, dây chuyền máy móc có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu
dài.... được xem xét cấp tín dụng dài hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




-

7

-

ỉ.ỉ.2.2. Căn cứ vào tài sản bảo đảm
Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm an toàn của khoản vay, có thể chia tín
dụng thành hai loại:
+ Tín dụng có tài sản bảo đảm. Khoản vay có thể được thế chấp bằng một

lượng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền của chính bên vay hoặc bên thứ ba như:
may móc, gia súc, hàng hoá, ản phẩm, bất động sản, hay thậm chí chính tài sản hình
thành từ vốn vay....
+ Tín dụng k hông có tài sản bảo đảm. Các khoản vay không có tài sản bảo
đảm được xem xét cấp cho các khách hàng có uy tín, khách hàng làm ăn thường
xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, có lịch sử quan hệ tín dụng tốt với các
ngân hàng hoặc các khoản cho vay theo ch ỉ thị của Chính phủ.
ỉ.ỉ.2.3. Căn cứ vào hình thức cho vay
+ Chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá, theo đó ngân hàng ứng
trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu hoặc giấy tờ có giá
trừ đi phần chênh lệch thu nhập dự tính đem lại cho ngân hàng khi ngân hàng trở
thành chủ sở hữu của th ương phiếu và các giấy tờ có giá chưa đến hạn.
+ Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng ph ải hoàn trả cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian xác định.
+ Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng thực hiện không đúng ngh ĩa vụ
cam kết với các bên đối tác khác.
+ Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo nh ững thoả thuận nhấtđịnh về trả tiền thuê và có thoả thuận xử lý tài s ản
khi hết hạn hợp đồng thuê.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




-

8


-

1.1.2.4. Căn cứ vào mức độ rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu xây dựng các mức
độ rủi ro theo mức độ từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản bao gồm cả nội và
ngoại bảng, trên cơ sở đó có biện pháp phòng ngừa và trích lập dự phòng tổn thất
kịp thời.
+ Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
+ Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng
chịu rủi ro, thiên tai....
+ Các khoản nợ đủ tiêu chuẩn và cần chú ý là các khoản nợ tốt hoặc bị quá
hạn thời gian ngắn nhưng khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt.
+ Các khcản nợ xấu: là các khoản nợ quá hạn thời gian dài, khả n ăng trả nợ
rất kém, khách hàng chây ì không trả nợ, có khả năng mất vốn.
+ Các khoản nợ khó đòi: là các khoản nợ mà ngân hàng đã sử dụng quỹ dự
phòng rủi ro để xử lý và được hạch toán theo dõi ngoại bảng.
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Đối với Nhà nước thì tín dụng ngân hàng còn là một công cụ
đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, cá nhân thì tín
dụng ngân hàng là nguồn vốn đáp ứng cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn sản xuất và
tiêu dùng. Mặc dù vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại của ảnh hưởng rất lớn
đến toàn diện nền kinh tế của mỗi quốc gia, được các nhà kinh tế ví như mạch máu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





9

-

-

Vốn tín dụng góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên thiên
nhiên và lao động
Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn nước ta rất lớn, nếu có
chính sách đầu tư tín dụng hợp lý thì chắc chắn sẽ khai thác triệt để và phát huy
được hiệu quả của các yếu tố nguồn lực ở nông thôn để phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn vốn vay sẽ giúp cho sức lao động được giải phóng, kết hợp với đất đai được
giao quyền sử dụng lâu dài cho từng hộ sản xuất sẽ tạo ra được nhiều nông sản phẩm
cho tiêu dùng và cho xuất khẩu của đất nước.
Muốn đưa nền kinh tế nông thôn từ tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá,
trước hết phải có hai yếu tố cơ bản là cơ chế quản lý và vốn, đ ây là hai yếu tố quyết
định. Cơ chế khoán theo Nghị quyết 10 đã tạo ra bước ngoặt lớn thúc đẩy sản xuất
phát triển. Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, họ được quyết định sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm, chính điều đó đã góp phần làm cho sản xuất ngày càng
phát triển. Sự chuyển biến cơ chế quản lý tất yếu dẫn đến thay đổi về quan hệ tín
dụng hiện nay tín dụng ngân hàng chủ yếu tập trung cho phát triển kinh tế nông
thôn.
1.1.3.2. Vốn tín dụng tạo điều kiện phát triển các ngành nghề nhằm giải
quyết các công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cải thiện đời sống
Chính việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, xây dựng cơ sở chế biến nông
sản đã thu hút một số lao động dư thừa trong nông thôn, tạo công ăn việc làm cho
nhân dân. Mặt khác, dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các địa phương người
dân đã phát triển các ngành nghề truyền thống, nghề mới là nơi thu hút nhiều lao
động dư thừa ở nông thôn. Nhờ cơ chế thị trường người dân đã mở mang tầm hiểu

biết hơn, do vậy có rất nhiều ngành nghề mới ra đời đáp ứng được nhu cầu thị
trường, từ đó thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cải
thiện đời sống. Chính vì vậy mà vốn tín

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




10

-

-

dụng đã trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển những ngành nghề truyền
thống và những ngành nghề mới.
1.1.3.3. Tác động của vốn tín dụng với người dân tiếp thu công nghệ mới,
nâng cao trình độ sản xuất, tăng cường hạch toán kinh tế
Ngoài phần vốn tự có của nông dân, vốn ngân sách, ngân hàng đã cung ứng
tín dụng không chỉ để bổ sung nguồn vốn ngắn hạn mà còn đầu tư vốn trung và dài
hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất phục vụ trực tiếp
hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như xây dựng những công trình thủy lợi, mạng
lưới điện, cơ sở công nghiệp chế biến nông sản, phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn mới. Cùng với
việc đầu tư xây dựng và cải tạo nhân giống mới có năng suất và chất lượng cao phục
vụ sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu với hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cách
mạng sinh học thay đổi hàng giờ, hàng ngày đòi hỏi người nông dân muốn sản xuất
phải không ngừng nâng cao trình độ của mình. Kết quả cuối cùng đã ảnh hưởng đến

cuộc sống bản thân và gia đình họ. Ngoài việc tích cực cần cù lao động, họ phải áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, quy trình công nghệ vê giống cây giống con
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Cạnh tranh trong cơ chế thị trường đòi hỏi trình
độ sản xuất kinh doanh của hộ càng cao, họ rất muốn sản xuất kinh doanh những cây
trồng vật nuôi có năng suất, hiệu quả kinh tế cao. Nguồn vốn tín dụng đã giúp cho
hộ nông dân thực hiện kịp thời ý tưởng của họ. Nhưng vốn tín dụng là cho vay phải
hoàn trả cả vốn và lãi đầy đủ đúng hạn, vốn vay phải có hiệu quả điều đó bắt buộc
các hộ nông dân phải suy nghĩ, cân nhắc hạch toán tiết kiệm chi phí để có đầu vào là
nhỏ nhất, chi phí ít nhất nhưng thu được phần lãi lớ n nhất và thực sự đứng vững
trong cơ chế thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




-

11

-

1.1.3.4. Vốn tín dụng đã thực sự góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, là
công cụ đắc lực nhằm thực hiện xoá đói giảm nghèo trong nông thôn
Vốn tín dụng đã góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Trước
đây chính sách đầu tư vốn cho nông thôn chủ yếu thông qua thị trường ngầm. Chính
vi ệc mở rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn chế và khắc phục tình
trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn. Việc cung ứng vốn tín dụng cho hộ sản xuất đòi
hỏi phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Với chính sách đầu tư của Nhà nước
vốn tín dụng đã đi sâu vào tận bản làng, tận tay người sản xuất thúc đẩy sản xuất

phát triển làm cho hộ nghèo thoát khỏi nghèo trở nên đủ ăn, hộ giàu lại càng giàu
thêm, bộ mặt nông thôn được cải thiện.
1.1.3.5. Vốn tín dụng góp phần thúc đẩy sự hình thành thị trường tài chính ở
nông thôn
Trong quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường thì vi
ệc hình thành thị trường tài chính ở nông thôn là m ột đòi hỏi bức thiết. Thị trường
tài chính ở nông thôn nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn nhằm thoả mãn nhu
cầu phát triển kinh tế ở nông thôn. chính hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh
sự phát triển của thị trường tài chính ở nông thôn.
- TDNH góp phần hạn chế và dần dần xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông
thôn. Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là mang tính
thời vụ cao nên tại thời điểm chưa thu hoạch được nông phẩm, chưa có hàng hoá đ
bán, người nông dân thườ ng ở trong tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu tối thiểu, đây là điều kiện để nạn cho vay nặng lãi hoành hành. Tình trạng
cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu và có tác (ộng rất lớn đến sản xuất và
đời sống của nhân dân. Với mức lãi suất quá cao, nó là nguyên nhân gây ra những
tiêu cực ở nông thôn.Thông qua các chính sách cho vay hộ sản xuất, các NHTM
đang dần dần nhận được sự tín nhiệm của khách hàng đặc biệt là hộ sản xuất vì nhờ
có vốn của Ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




-

12

-


hàng mà các hộ đã tận dụng được cơ hội kinh doanh với chi phí hợp lý, giúp cho
người dân sản xuất, kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
- TDNH còn góp phn đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nông
nghiệp. Vốn giúp cho sản xuất hàng hoá phát triển làm thu nhập của người sản xuất
tăng. Do đó tích luỹ của mỗi người dân tăng làm tiền đề kích thích nền kinh tế tăng
tích luỹ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Các NHTM với tư cách là trung gian tài
chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập
trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn.
1.1.3.6. Vốn tín dụng tác động đến cơ cấu kinh tế nông thôn
Nước ta những năm trước đây tồn tại cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính
truyền thống với quan hệ hiện vật là hình ảnh bao trùm sinh hoạt kinh tế và chi phối
các quan hệ kinh tế. Các quan hệ tiền tệ đã có lúc hình thành nhưng không đủ sức
thay thế các quan hệ hiện vật, có lúc có nơi lại tạo tiền đề để duy trì các quan hệ này.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các quan hệ kinh tế này từng bước được
thay thế bởi các quan hệ tiền tệ. Lúc đó cơ cấu kinh tế nông thôn được xác lập lại
phù hợp với yêu cầu của cơ cấu thị trường và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
TDNH góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông
thôn. Thông qua việc đầu tư vốn góp phần thay đổi các ngành nghề, tỷ trọng sản
xuất giữa các ngành nghề với nhau. Từ việc chỉ có trồng lúa nước, nhờ có vốn
TDNH mà người dân đã mạnh dạn đầu tư vào một số lĩnh vực khác như kinh doanh
dịch vụ, mua các tư liệu sản xuất phục vụ tốt hơn cho sản xuất nông nghi ệp, trồng
cây ăn quả. Bên cạnh đó còn thúc đẩy việc phát triển một số ngành tiểu thủ công
nghiệp, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho một bộ phận dân cư. Từ đó làm
thay đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





13

-

-

Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ
thể đều nhằm mục đích cuối cùng là lợi n huận. Họ tìm mọi cách tối đa hoá ợi nhuận
cho nên ngay từ đầu họ phải xác định làm cái gì mà thị trường cần, loại bỏ cái gì mà
thị trường không cần và như thế đã làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn thay đổi. ở đây
vai trò của vốn tín dụng nông thôn rất quan trọng. Nó chính là nguồn vốn rất lớn
trong nông thôn giúp cho các chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp
ứng những mục tiêu đã đề ra tạo năng lực mới cho hoạt động của các chủ thể để cuối
cùng có được những sản phẩm về chất lượng, nhiều về số lượng.
Vốn tín dụng làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn làm cho kinh tế hàng hoá
phát triển thì bản thân nó lại là tiền đề cho thị trường hàng hóa sinh hoạt kinh tế
nông thôn. Biểu hiện rõ nhất trên các mặt như hình thành nên thị trường hàng hóa và
dịch vụ, thúc đẩy quá trình lưu thông tự do, nâng dần tính chất ngang giá trong trao
đổi hàng hoá và nâng dần khả năng tự điều chỉnh trước các tín hiệu thị trường của
các chủ thể kinh doanh. Tiếp theo là hình thành thị trường các yếu tố sản xuất nổi
bật trong vấn đề ruộng đất, giải phóng ruộng đất biến nó thành một yếu tố kinh tế
thực sự có giá cả được lưu thông trong tự do trên thị trường. Điều này làm cho năng
suất ruộng đất được nâng cao, giá tr sản phẩm hàng hóa tạo ra mỗi đơn vị diện tích
được tăng lên không ngừng. Cùng với việc thị trường hoá vấn đề ruộng đất thì người
dân được giải phóng sức lao động. Đây chính là tiền đề cho sự phân rã nguồn lao
động trong nông thôn và hình thành nên thị trường sức lao động trong khu vực nông
thôn.
Tóm lại, vốn tín dụng có vai trò to ớln trong việc phát triển sản xuất, tạo điều

kiện phát triển các ngành nghề, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng hàng hoá ngày càng nhiều, thu nhập của người dân nông thôn ngày càng cao,
ờđi sống kinh tế và văn hoá của ngườ i dân từng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




-

14

-

bước được nâng lên, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng thu hẹp
dần.
ỉ.ỉ.3.7. Vai trò áa tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất
Trong nhiều năm qua, từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (tháng
5/1951) đến nay, dù đất nước ta đã trải qua những giai đoạn khó khăn nhưng Nhà
nước ta luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng nông thôn, đảm
bảo phát triển kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm năng của hộ sản xuất trong
việc cung cấp lương thực, thực phẩm và những sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Nhằm
đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng cao, các NHTM đã tham gia cung ứng vốn
cho sản xuất nông nghi ệp mà chủ yếu là thông qua hộ sản xuất. Tín dụng Ngân
hàng đã đóng góp một phần rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nói chung
và phát triển kinh tế hộ nông dân nói riêng. Đặc biệt đối với Việt Nam - một nước
nông nghiệp với hơn 80% dân cư ống v à làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và
nông thôn, chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, chia cắt, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu,
năng suất lao động thấp. Mặt khác, trong cơ chế quản lý mới hiện nay, theo khoán

10 Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài ch o hộ sản xuất, mỗi hộ giờ đây đã
là một đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền làm chủ mảnh ruộng của mình. Do vậ y, để
kinh tế hộ sản xuất phát triển thì TDNH có vai trò rất quan trọng, thể hiện:
- Phát huy tối đa nội lực của các hộ sản xuất, khai thác hết các tiềm năng về
lao động, đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả. Từ việc có vốn các hộ sẽ mở rộng
sản xuất, trên một mảnh đất có thể trồng nhiều loại cây và nhiều vụ, tạo việc làm cho
người lao động và tận dụng tối đa tiềm lực sẵn có.
- TDNH giúp các hộ sản xuất phát huy được tính tự chủ, năng động sáng tạo.
Điều đó xuất phát từ đặc trưng của tín dụng là tính thời hạn và tính hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




15

-

-

trả - khi đến hạn thanh toán như đã thoả thuận thì người vay phải hoàn trả cho Ngân
hàng cả nợ gốc và lãi. Vì vậy trong quá trình sản xuất hộ sản xuất phải không ngừng
đổi mới, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp để
nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra nguồn thu để trả nợ. Hộ sản xuất vay
vốn phải chủ động sử dụng vốn có hiệu quả. Từ đó tạo ra sự phát triển vững chắc
trong kinh tế nông thôn, giúp người nông dân nâng cao trình độ dân trí, kiến thức về
khoa học kỹ thuật và kinh doanh góp phần đưa nông nghiệp và nông thôn phát triển
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- TDNH góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, góp

phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, xoá bỏ sự phân
hoá giàu nghèo, đưa nông thôn tiến kịp thành thị. TDNH chủ động khơi tăng nguồn
vốn trong dân đồng thời cũng không ngừng đáp ứng nhu cầu vốn để nông dân phát
triển đa dạng ngành nghề, góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống. Vốn TDNH
góp phần không nhỏ vào việc khôi phục, hoàn thiện và phát triển hệ thống các kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn như giao thông, thông tin, thuỷ lợi và nước
sạch, điện, đường, trường, trạm y tế, nhà ở và các công trình văn hoá phúc lợi công
cộng khác. Từ đó tạo ra sự phát triển toàn diện trong kinh tế nông thôn, tạo ra sự
biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế xã hội nông thôn cả về lượng và chất. Mặt khác,
trình độ dân trí của người dân cũng ngày càng tăng lên, kinh doanh có hiệu quả hơn
làm thu nhập tăng lên, tiêu dùng cũng tăng lên. Như vậy đời sống vật chất tinh thần
của người lao động được cải thiện.
- TDNH tạo ra những mô hình kinh tế mới ở nông thôn, góp phần mở rộng sản
xuất hàng hoá, tiêu biểu là mô hình kinh tế trang trại, VAC,...
Các hộ sản xuất nhờ có vốn của Ngân hàng đã đầu tư mua sắm các vật dụng
dùng cho sản xuất tương ứng với tiềm năng sẵn có của gia đình mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




16

-

-

Ví dụ, có hộ thì mua máy móc cể kinh doanh dịch vụ, chế biến nông sản; có hộ đầu
tư vào chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Tuỳ theo điều kiện sẵn có của từng hộ mà có

phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, có khả năng thu lợi cao.Vì vậy mà nói kinh
tế hộ sản xuất là đơn vị k inh tế có sự kết hợp hài hoà giữa sản xuất và xã hội, giữ a
quy mô, phương thức, điều kiện sản xuất với lực lượng lao động cụ thể của gia đình.
Cũng nhờ có các hình thức đầu tư vốn của Ngân hàng như cho vay trực tiếp
đến hộ sản xuất, cho vay tổ hợp tác, cho vay tổ vay vốn, cho vay thông qua doanh
nghiệp nhà nước mà kinh tế hộ sản xuất và kinh tế hộ nông trường viên kết hợp với
kinh tế quốc doanh, hợp tác xã tạo ra các vùng sản xuất hàng hoá lớn như vùng
chuyên canh cây công nghiệp, cà phê, cao su, mía đường, lúa... Từ đó tạo ra được
một số hàng nông sản xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài
nước.
Như vậy, TDNH có vai trò quan trọng không chỉ đối với việc phát triển kinh
tế hộ sản xuất mà còn đối với cả sự phát triển của nền kinh tế. Nó đẩy nhanh quá
trình quá trình phát trển của khu vực kinh tế nông thôn, làm tăng giá trị sản xuất mà
khu vực này mang lại. Hoạt động của Ngân hàng góp phần đáng kể vào việc thực
hiện đường lối chính sách mà Đảng và Nhà nước ta đề ra: “Công nghệp hoá - hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn, từng bước đưa nông thôn phát trển không ngừng về
mọi mặt, dần dần xoá đi ranh giới về kinh tế giữa thành thị và nông thôn.”
1.1.4. Các nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




-


17

-

- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1.4.2. Ngân hàng nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách
hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, có hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật:
+ Đối với hộ sản xuất, cá nhân thì phải cư trú (thường trú hoặc tạm trú) tại địa
bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi chi nhánh ngân hàng cho vay
đóng trụ sở. Đại diện hộ, cá nhân giao dịch với ngân hàng là chủ hộ, cá nhân phải có
đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Đối với doanh nghiệp: Được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều
96 Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Đối với doanh
nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp
nhân trực tiếp quản lý. Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Thành viên hợp
danh của công ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ theo thời gian cam kết: có vốn tự có
tham gia và phương án, dự án; kinh doanh có hiệu quả; không có nợ quá hạn hoặc
nợ khó đòi tại ngân hàng.
-

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.

- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,

NHNN Việt Nam và hướng dẫn cụ thể của mỗi ngân hàng thương mại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




-

18

-

1.1.4.3. Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại Quy trình cho
vayđược bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán
viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba bước:
- Thẩm định trước khi cho vay;
- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay;
- Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.
Quy trình tín dụng được tóm tắt ở sơ đồ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




NHU CẦU KHÁCH HÀNG

■ Kỳ hạn


thị trường mục
tiêu

>

Tham khảo ýXác
kiếnđịnh
bên thị
ngoài trường và các
THƯƠNG LXƠNG

■tì



-2 £r> - ■Q ^ g <§. 2

Tìm hiểu triển vọng

K o ưi



Tiếp nhận yêu cầu
khách hàng

ĐINH
■■■■




k. THẲM

PHÊ DUYẼT
■ Cán bộ quản trị

■ Dự thảo hợp đồng

-------►

■ Xem xét hồ sơ
■ Kiểm tra tài sản bảo đảm
■ Miễn bỏ giấy tờ pháplý
■ Các vấn đề khác

THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN
______________±________________

19

-

Sơ đồ:1 QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG

■ Thanh toán
ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG rủi ro
■ Các điều khoản
■ Giám đốc/Tổng
■ Bảo đảm tiền vay Ỷ
giám đốc

■ Các vấn đề khác
THỦ TỤC HỒ SƠ

-

GIẢI NGÂN
■ Thủ tục hồ sơ hoàn tất
■ Chuyển tiền


20

-

-

* Khách hàng vay v ốn là dân cư và doanh nghiệp có hai loại mục đích
chính :
- Vay vốn phục vụ đời sống, sinh hoạt.
- Đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh.
Tuỳ theo từng mục đích mà CBTD phân tích và thẩm định khách hàng vay vốn
theo những nội dung sau:
* Thời hạn cho vay:
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Thời hạn thu hồi của dự án đầu tư
- Khả năng trả nợ của khách hàng
- Nguồn vốn cho vay của ngân hàng
Từ đó Ngân hàng sẽ quyết định dựa theo đề nghị của khách hàng cho vay với
các thể loại là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.

* Lãi suất cho vay:
QUẢN LÝ -DANH
MứcMỤC
lãi suất

cho vay do ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thoả thuận

phù hợp với quy định của ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do ngân hàng cho vay ấn
định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay
đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng, theo quy định của NHNN
Việt Nam và hướng dẫn của mỗi ngân hàng.
* Mức cho vay:
- Việc xác định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




-

21

-

tiền vay sẽ giúp hộ sử dụng vốn có hiệu quả, độ an toàn vốn cao, đảm bảo chất
lượng tín dụng.
- Quy định về vốn tự có:
+ Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong

tổng nhu cầu vốn
+ Đối với cho vay trung, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15%
trong tổng nhu cầu vốn
- Riêng đối với hộ sản xuất hoặc những khách hàng có tín nhệm thì được vay
đến 10 triệu đồng mà không phải bảo đảm bằng tài sản; nếu vốn tự có thấp hơn quy
định trên, giao cho Giám đốc Ngân hàng nơi cho vay quyết định.
- Đối với những hộ vay trên 10 triệu thì phải thực hiện bảo đảm bằng tài sản
theo quy định hiện hành của Chính phủ, của Thống đốc NHNN Việt Nam, của từng
ngân hàng.
* Đối tượng cho vay: chủ yếu là giá trị vật tư hàng hoá, máy móc thiết bị và
các khcản chi phí thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, các vật dụng
cần thiết cho sản xuất....
* Nguồn vốn cho vay: Vốn của Ngân hàng là giá trị tiền tệ mà Ngân hàng tạo
lập hay huy động được từ các nguồn nhàn rỗi để sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Nó được hình thành từ 4 nguồn cơ bản sau:
- Vốn tự có: là vốn thuộc sở hữu riêng của Ngân hàng.
- Vốn huy động: được hình thành thông qua việc sử dụng các phương tiện
nhằm thu hút vốn nhàn rỗi trong dân chúng, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiết kiệm,
phát hành giấy tờ có giá...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




-

22

-


- Vốn khác: được hình thành từ hoạt động tham gia làm đại lý, uỷ thác cho
các lổ chức, cá nhân trong và ngoài nước từ việc cung cấp các phương tiện thanh
toán.
* Phương thức cho vay:
Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và số tiền mà khách hàng cần vay mà Ngân
hàng áp dụng các phươ ng thức cho vay thích hợp. Các phương thức cho vay có th ể
sử dụng là cho vay trực tiếp, cho vay bán trực tiếp (như cho vay theo tổ hợp tác,
theo tổ liên doanh), cho vay gián tiếp qua các tổ chức trung gian....
1.1.5. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng thương mại
Các đặc trưng chung
- Tính thời hạn: nhu cầu vốn của các chủ thể chỉ diễn ra vào một thời điểm
nhất định phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, mùa vụ. Từ nhu cầu đó khách
hàng s ẽ định ra một thời hạn để đề nghị ngân hàng cấp tín dụng. Thời hạn cấp tín
dụng cho khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng và
cả đối tượng khách hàng xin vay. Trong thời hạn cấp tín dụng, khách hàng có quyền
sử dụng tài sản bằng tiền, tài sản của ngân hàng.
- Tính hoàn trả: xuất phát từ yêu cầu duy trì hoạt động của ngân hàng, cho
vay để tồn tại, ngân hàng cấp tiền vay cho khách hàng và sau một thời gian nhất
định như đã thoả thuận thì người đi vay phải có trách nhiệm thanh toán cả gốc
và/hoặc lãi cho ngân hàng.
- Sự tín nhiệm: tín dụng ngân hàng dựa trên sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau
giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng giao tiền, tài sản của mình cho khách
hàng ử dụng với sự tin tưởng rằng sau này khách hàng sé thực hiện nghĩa vụ hoàn
trả theo quy định.
- Tính rủi ro: hoạt động ngân hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro vì đây là một hoạt
động rất nhạy cảm về tiền tệ. Có thể có rủi ro do nguyên nhân chủ quan và khách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





23

-

-

+ Về phía ngân hàng: rủi ro về thông tin không cân xứng, rủi ro lựa chọn đối
nghịch, rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng.
+ Về phía khách hàng: rủi ro đạo đức hoặc do hoạt động sản xuất kinh doanh
không mang lại hiệu quả, thiên tai dẫn đến mất khả năng trả nợ.
1.1.5.2. Đặc trưng đối với tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mang tính chất thời vụ rõ nét vì sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ, liên
quan đến chu kỳ sinh trưởng của cây lúa, con giống... Đặc điểm này quyết định đến
việc ngân hàng cùng với khách hàng lập kế hoạch giải ngân, phương thức giải ngân
hay xác định và thoả thuận về kỳ trả nợ gốc và lãi cho phù hợp.
- Đối tượng cho vay đa dạng và phong phú về ngành nghề nhưng chủ yếu là
cho vay để chăn nuôi và một số dịch vụ liên quan đến ngành nông nghiệp. Ví dụ như
vay để mua máy tuốt lúa, máy cày,....Đây là những đối tượng chủ yếu của
NHNo&PTNT & PTNT.
- Chi phí t ổ chức cho vay cao vì giá trị các món vay thấp mà thủ tục không
đổi. Điều này xuất phát từ tính chất sản xuất nhỏ lẻ của hộ sản xuất, mỗi hộ sản xuất
là một đơn vị kinh tế, do đó số vốn mà họ cần và mức vốn tối đa dựa trên tài sản bảo
đảm của họ không cao nên chi phí khi phân bổ tăng cao. Mặt khác, số lượng khách
hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở
rộng mạng lưới cho vay, thu nợ (mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ vay vốn tại xã,...).
Đây cũng là yếu tố làm tăng chi phí.
Ngành nông nghiệp cũng là ngành có độ rủi ro tương đ ối cao (do đặc điểm
của sản xuất nông nghiệp là chịu nhiều tác động của tự nhiên như thời tiết, khí hậu,

thiên tai, đất đai...) nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các
ngành khác. Từ đó làm chi phí cho một đồng vốn cao. Vì vậy, phải tìm mọi biện
pháp để đưa đồng vốn vào kế hoạch có chi phí thấp nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




24

-

-

- Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng. Đối với hộ sản xuất thì nguồn trả nợ vay Ngân hàng chủ yếu là tiền bán
lúa và các sản phẩm khác có liên qua n cùng một số ngành nghề phụ khác (chiếm tỷ
lệ không đáng kể). Như vậy kết quả của việc trồng lúa và chăn nuôi là yếu tố quyết
định trong việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Mà hiệu quả của sản xuất
nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên rất lớn, nó có thể chi phối trực tiếp
đến nông nghiệp. Bên cạnh đó yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của các sản
phẩm nông nghiệp. Nếu được mùa thì giá cả thấp làm ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng đi vay. Biết được đặc điểm này giúp người cho vay đưa ra các
biện pháp phòng ngừa rủi ro.
1.2. Chất lượng tín dụng
1.2.1. Khái niệm
Chất lượng tín dụng là tính hiệu quả của một dự án hay phương án xin vay,
chính là khả năng sinh lời của đồng vốn mà Ngân hàng đầu tư để thực hiện dự án
hay phương án đó.

Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng
phải là những sản phẩm mang tính cạnh tranh, điều này có nghĩa là mọi sản phẩm
sản xuất ra đều phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Các nhà kinh tế đã nhận xét
rằng: "Chất lượng phù hợp với mục đích của người sản xuất và người sử dụng về
một loại hàng hoá nào đó" hay "Chất lượng chính là sản phẩm hoặc dịch vụ đó thoả
mãn nhu cầu khách hàng".
Tín dụ ng là một trong những sản phẩm chính của Ngân hàng, đây là hình
thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất, là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ có
khả năng đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng. Do vậy, có thể
quan niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng là việc đáp ứng nhu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




-

25

-

cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân hàng và mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội.
Như vậy, chất lượng tín dụng Ngân hàng thể hiện qua các điểm sau :
- Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu
của khách hàng về lãi suất (giá cả sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình
ữức thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện nhưng luôn đảm bảo nguyên tắc tín
dụng.
- Đối với Ngân hàng: Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với

phạm vi mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng để luôn đảm bảo tính
cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc trả đầy đủ và có lợi nhuận.
1.2.2. Vai trò của việc nâng cao chất lượng tín dụng Cùng với sự phát triển
của sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát trển nhằm cung cấp
thêm các phương tiện để giao dịch đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong toàn xã
hội. Trong điều kiện đó nâng cao chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm vì:
Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng trung
gian thanh toán, tín dụng. Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo, vòng quay vốn tín
dụng tăng, với một khối lượng tiền như cũ có thể thực hiện được số lần giao dch lớn
hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Tín dụng ngân hàng là một tổng thể những công cụ để thực hiện các chủ
trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh
vực. Mặt khác, thông qua sự phân tích đánh giá khả năng phát triển của các đối
tượng định đầu tư để có quyết định đầu tư đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm
tàng về tài nguyên, lao động, tiền vốn, tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp nhiều
sản phẩm, hàng hoá cho xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




×