Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã phương viên huyện chợ đồn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.04 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LỤC THỊ DỰ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
XÃ PHƢƠNG VIÊN - HUYỆN CHỢ ĐỒN - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: 2011 - 2015

Thái Nguyên – năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LỤC THỊ DỰ


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
XÃ PHƢƠNG VIÊN - HUYỆN CHỢ ĐỒN - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Lớp
: K43 – QLĐĐ – N02
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Điền

Thái Nguyên – năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận, em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa tài nguyên, các thầy cô giáo
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và truyền đạt lại cho em những
kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.T.S Trầ n Văn Điền
, người thầy rất tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên, dành nhiều thời gian và
định hướng chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành bài khóa
luận.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ của Phòng tài nguyên và Môi
trường huyện Chợ Đồn và UBND xã Phương Viên đã tạo điều kiện tốt nhất để em
được thực tập tại cơ quan. Ngoài ra, còn giúp em học hỏi được thêm kinh nghiệm
trong cuộc sống.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới các hộ dân trong xã đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong quá trình triển khai điều tra thu thập số liệu thực địa để phục vụ
cho bài khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình của em. Gia đình đã thực
sự là nguồn động viên lớn lao và là những người truyền nhiệt huyết để em hoàn
thành bài khóa luận.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh nghiệm
và kiến thức còn hạn hẹp nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu
sót và khuyết điểm. Em rất mong các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp
thêm ý kiến để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Lục Thị Dự


ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân


BVTV

Bảo vệ thực vật

LX

Lúa xuân

LM

Lúa mùa

VL

Very Low (rất thấp)

L

Low (thấp)

M

Medium (trung bình)

H

High (cao)

VH


Very high (rất cao)

LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

STT

Số thứ tự

FAO

Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông lương
Liên hiệp quốc

GIS

Geographic Information Systems - Hệ thống thông tin địa lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Phân bố các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam ................................ 17
Bảng 2.2: Phân bố diện tích đất nông nghiệp của các vùng trên cả nước năm
2014................................................................................................ 24

Bảng 2.3: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các vùng trên cả
nước năm 2014............................................................................... 25
Bảng 2.4: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Chợ Đồn .......... 27
Bảng 4.2: Tình hình nghành chăn nuôi của xã Phương Viên. ........................ 42
Bảng 4.3. Tình hình lao động của xã Phương Viên ........................................ 44
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất xã Phương Viên năm 2014 ...................... 46
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Phương Viên năm
2014 ................................................................................................ 49
Bảng 4.6: Hiện trạng về diện tích và sản lượng một số cây trồng chính của xã
năm 2014 ........................................................................................ 50
Bảng 4.7: Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Phương Viên .................... 51
Bảng 4.8: Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng ........ 55
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha ................ 57
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha .............. 58
Bảng 4.11: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tính bình quân/1ha .................................................... 61
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................................. 63
Bảng 4.13: Hiệu quả xã hội của các LUT ....................................................... 65
Bảng 4.14: Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ............................ 67


iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Phương Viên năm 2014 ................. 48


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................... ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................. v
PHẦN I. MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầ u của đề tài .......................................... 3
1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài .................................................................... 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀ I LIỆU ........................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa ho ̣c .................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất .............................................. 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp. .............. 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 6
2.2.1. Khái quát chung ............................................................................... 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................... 7
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................... 11
2.3. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất ................................... 12
2.3.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ............. 12
2.3.2. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền vững . 16
2.3.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam. ..... 23
2.3.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất ................................. 28


vi
PHẦN III. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................. 34
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................... 34
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 34
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 34

3.2. Điạ điể m và thời gian nghiên cư............................................................
34
́u
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 34
3.3.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................ 34
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Phương Viên ............................. 34
3.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã
Phương Viên .................................................................................... 35
3.3.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ........ 35
3.3.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững35
3.3.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp cho xã Phương Viên .............................................................. 35
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .............................. 35
3.4.1. Phương pháp phân vùng nghiên cứu ............................................... 35
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ................................ 36
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp: ................................. 36
3.4.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu . ............................................. 36
3.4.5. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. .................... 36
3.4.6. Phương pháp đánh giá tính bền vững .............................................. 37
PHẦN IV . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 38
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ..................................... 38
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 38
4.1.2. Điề u kiê ̣n kinh tế - xã hộicủa xã Phương Viên . ................................ 41
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Phương Viên ................................ 46


vii
4.2.1. hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã Phương Viên .................... 46
4.2.2.. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 của xã Phương Viên
......................................................................................................... 49

4.2.3. Hiện trạng về diện tích và cơ cấu một số cây trồng chính ............... 50
4.3. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Phương Viên 51
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã Phương Viên huyê ̣n Chơ ̣ Đồ n tỉnh
Bắ c Kạn ............................................................................................ 51
4.3.2. . Mô tả các loại hình sử dụng đất ..................................................... 52
4.3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng trên các loại hình sử dụng
đất xuất nông nghiệp của xã Phương Viên năm 2014 ....................... 55
4.4. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã
Phương Viên ..................................................................................... 56
4.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế ............................................................... 56
4.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội ................................................................ 64
4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường ........................................................ 66
4.4.4. Đánh giá tổng hợp các loại hình sử dụng đất .................................. 67
4.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Phương Viên ....... 69
4.5.1 Những căn cứ để định hướng sử dụng đất ........................................ 69
4.5.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 70
4.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ............................................. 70
4.6. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững .. 71
4.6.1. Nguyên tắc lựa chọn ....................................................................... 71
4.6.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ....................................................................... 71
4.6.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất ................................................ 72
4.7. Môt số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
cho xã Phương Viên ......................................................................... 73
4.7.1. Nhóm giải pháp về chính sách ........................................................ 73


viii
4.7.2. Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật ................................................. 73
4.7.3. Nhóm giải pháp thị trường.............................................................. 74
4.7.4. Giải pháp đối với đất trồng cây hàng năm ...................................... 74

4.7.5. Giải pháp đối với cây trồng lâu năm (cây ăn quả) ........................... 75
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 76
5.1. Kết luận ............................................................................................. 76
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 77
PHỤ LỤC


1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và
phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Con người trải qua
quá trình tiến hóa và phát triển qua mỗi giai đoạn đều tác động tới nguồn đất
đai, con người sống dựa vào đất đai là chủ yếu và khai thác khả năng sản xuất
của đất để tạo ra của cải vật chất nhằm phục vụ nhu cầu và mục đích sống của
con người. Đất đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người
thiên nhiên. Việc sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền vững đang trở
thành vẫn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai
cho hiện tại và cho cả tương lai.
Với điều kiện hiện nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kèm theo
những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như
các nhu cầu về văn hóa xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất
đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã
làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu
hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ, lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác
động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản
xuất làm giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Trong khi đó việc khai thác
đất hoang đưa vào sử dụng và chuyển mục đích sử dụng đất khác sang đất

nông nghiệp là rất hạn chế. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả, để sử dụng hợp
lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề toàn
cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có


2
nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Phương Viên là một xã vùng cao của huyện Chợ Đồn, thuộc phía Tây
của huyện, có tổng diện tích tự nhiên 3.746,000 ha, với dân số 3.461 nhân
khẩu được phân thành 17 thôn bản. Là một xã miền núi, do đó địa hình của xã
mang đặc trưng miền núi, bị chia cắt mạnh, có dộ dốc lớn. Xã Phương Viên là
một xã thuần nông nên nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính. Hiện nay,
trên địa bàn xã quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ,
quá trình này đã gây áp lực mạnh tới việc sử dụng đất đai, chuyển đổi cơ cấu
đất đai và cơ cấu lao động đặc biệt là việc chuyển diện tích đất nông nghiệp
sang sử dụng vào các mục đích khác đòi hỏi xã Phương Viên phải phát huy
được thế mạnh về tiềm năng đất đai cũng như lao động của mình. Đồng thời
để đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của huyện, Phương Viên cần phải có
những định hướng lớn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn
diện đặc biệt phải quan tâm đến vấn đề sản xuất nông nghiệp. Đánh giá tiềm
năng đất đai để biết được quỹ đất và khả năng hiện có từ đó chỉ ra phương
hướng sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là việc làm cần thiết.
Sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hoá nhỏ đến nay không còn phù
hợp với nền kinh tế thị trường nữa. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử
dụng đất bền vững, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên
– trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của thầy giáo: PGS.T.S Trần Văn Điền, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất

sản xuất nông nghiệp xã Phương Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ”.


3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầ u của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được thực trạng hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng
đất và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp, phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội của xã Phương
Viên,huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu tài liệu thu thập được phải đảm bảo khách quan, trung thực, chính xác.
- Các nội dung nghiên cứu phải cụ thể, thực tế, phản ánh đúng thực trạng khu
vực nghiên cứu và có thể sử dụng tốt cho việc định hướng sử dụng đất có hiệu quả
tại địa phương.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và những
kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin trong quá
trình làm đề tài.
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hướng quan trọng cho
việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa
phương nghiên cứu


4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Cơ sở khoa ho ̣c
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
2.1.1.1. Khái niệm về đất
* Khái niệm đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là
lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của
thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch
quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn
quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản [19].
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi “Đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá
mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian”. Đất được xem như một thể sống, nó luôn
vận động, biến đổi và phát triển [5].
Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “ Đất đai
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất đai
được hiểu theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt
trái đất, bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và bên
dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước
(hồ, sông, suối...) các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại.


5
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: “Đất đai là một khoảng không gian có giới

hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật,
diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều
nằm ngang - trên bề mặt đất, giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to
lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người” [12].
2.1.1.2. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản, diện tích nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể
cả diện tích đất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho
sản xuất nông lâm nghiệp.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp.
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về
tầm quan trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho
tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng
của tập thể”. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình
sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác
động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo.v.v.) và công cụ lao
động hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi.v.v.).
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - Sử dụng đất;
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:


6
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá
trình sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng

nước và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu
của đất.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp [10].
2.2. Tình hình nghiên cƣ́u trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Khái quát chung
Trong đánh giá đất, đất đai được định nghĩa là một vùng đất mà đặc tính
của nó được xem như bao gồm những đặc trưng tự nhiên quyết định đến khả
năng khai thác được hay không và ở mức độ nào của vùng đất đó. Một quốc
gia hay một dân tộc sử dụng đất đai của họ như thế nào là tùy thuộc vào
những nhân tố tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau bao gồm cả các đặc
tính của đất, các yếu tố kinh tế - xã hội, hành chính và những hạn chế về
chính trị cũng như nhu cầu và mục tiêu của con người.
Các phương pháp đánh giá đất được rất nhiều nhà khoa học và các tổ chức
quốc tế quan tâm, do vậy nó trở thành một trong những chuyên ngành nghiên
cứu quan trọng và nó gắn liền với công tác quy hoạch sử dụng đất, trở nên gần
gũi với người sử dụng đất. Các nhà thổ nhưỡng học đã đi sâu nghiên cứu các
đặc tính cấu tạo, các quy luật và quá trình hình thành đất, điều tra và lập bản đồ
đất toàn thế giới với tỷ lệ 1/5.000.000. Đồng thời từ thực tế lao động sản xuất
trên đồng ruộng các nhà khoa học và cả những người nông dân đã đi sâu
nghiên cứu, xem xét nhiều khía cạnh có liên quan trực tiếp tới quá trình sản
xuất trên từng vạt đất. Nói cách khác là họ tiến hành đánh giá đất đai.


7
Trong đánh giá, phân hạng đất những tính chất của đất đai có thể đo
lường và ước lượng được. Có rất nhiều đặc điểm, tính chất đất nhưng khi đánh
giá tùy theo khu vực nghiên cứu cần lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất thích
hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng nghiên cứu.

Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia
và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay
quy hoạch sử dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn trong nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế
sản xuất nông nghiệp.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung
và phương pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau
nhưng dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại hình
sử dụng đất cụ thể để đánh giá, kết quả được thể hiện bằng các bản đồ, báo
cáo và các số liệu thống kê.
2.2.2.1. Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ)
Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) được hình thành từ
những năm đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX và hoàn thiện vào năm 1986 để
phục vụ cho đánh giá đất và thống kê chất lượng đất đai nhằm mục đích xây
dựng chiến lược quản lý và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất
trên lãnh thổ thuộc Liên bang Xô Viết . Kết quả đánh giá đất đã giúp cho việc
hoạch định chiến lược sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên đất đai trên phạm
vi toàn Liên bang và phân vùng nông nghiệp tự nhiên [19].
Thống kê các đặc tính cơ bản của đất đai để hướng cho các mục đích sử
dụng và bảo vệ đất hợp lý. Tuy nhiên, đối với các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp chưa đi sâu một cách cụ thể từng loại sử dụng, phương pháp mới chỉ
tập trung chủ yếu vào đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất đai và chưa có


8
những quan tâm cân nhắc tới các điều kiện kinh tế, xã hội.
2.2.2.2. Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh
Đánh giá đất đai ở Anh được áp dụng theo hai phương pháp dựa vào việc
thống kê sức sản xuất tiềm năng và sức sản xuất thực tế của đất.

- Phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của
đất phụ thuộc vào ba nhóm nguyên nhân chính sau đây:
+ Những nguyên nhân hoàn toàn không phụ thuộc vào người sử dụng đất.
+ Những nguyên nhân đòi hỏi các biện pháp đầu tư lớn mới khắc phục
được như các công trình tưới, tiêu, thau chua, rửa mặn.
+ Những nguyên nhân đòi hỏi người sử dụng đất thực hiện các biện pháp
thông thường hàng năm là có thể khắc phục được như: cải tạo độ chua, cung
cấp chất dinh dưỡng cho đất.
- Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào
năng suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân
nhiều nằm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên
đất tiêu chuẩn. Tuy nhiên, phương pháp này gặp khó khăn vì sản lượng năng
suất còn phụ thuộc vào cây trồng được chọn và khả năng của người sử dụng
[19].
2.2.2.3. Phương pháp đánh giá đất đai ở Canada
Canada đánh giá đất theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ
cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi
có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các
chỉ tiêu thường được lưu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ độ độc
trong đất, xói mòn và đá lẫn. Trên cơ sở đó, đất Canada được chia làm 7
nhóm rất chi tiết và thích nghi cao tới không gian sản xuất được [19].


9
2.2.2.4. Phương pháp đánh giá đất đai ở Ấn Độ
Tại Ấn Độ, một số bang đã tiến hành đánh giá đất đai, áp dụng phương
pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng hương trình
toán học sau:
Y (sức sản xuất) =F(A).F(B).F(C).F(X)
Trong đó: Y- Biểu thị sức sản xuất của đất

A. Độ dày và đặc tính tầng đất
B. Thành phần cơ giới lớp đất mặt
C. Độ dốc bề mặt
X. Các yếu tố biến động như tưới, tiêu, độ chua, hàm lượng dinh dưỡng,
độ xói mòn
Kết quả phân hạng được thể hiện dưới dạng phần trăm (%) hoặc điểm.
mỗi yếu tố được phân thành nhiều cấp và tính bằng (% ) .
Dựa theo nguyên tắc trên, đất đai của ấn độ được chia thành 6 nhóm
[19].
2.2.2.5. Phương Pháp đánh giá đất đai vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi
Các nhà khoa học Bỉ đã nghiên cứu và đề xuất công tác đánh giá đất đai
vùng nhiệt đới ẩm châu Phi bằng phương pháp tham biến, có tính đến sự phụ
thuộc vào một số tính chất sức sản xất của đất, mà sức sản xuất của đất lại
chịu ảnh hưởng của các đặc trưng thổ nhưỡng sau:
- Sự phát triển của phẫu diện đất, thể hiện qua sự phân tầng phát sinh rõ
ràn, cấu trúc đất, thành phần khoáng và sự phân bố khoáng sét trong tầng đất,
khả năng trao đổi cation.
- Sự có mặt của tầng đất chặt trong phẫu diện đất.
- Màu sắc của đất và điều kiện thoát nước.
- Độ chua và độ no bazơ.
- Mức độ phát triển của tầng mùn.


10
Tất cả các đặc tính trên được thể hiện bằng các phương trình toán học
và từ đó sẽ tính toán được mức sản xuất của đất đai [ 19].
2.2.2.6. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai làm
cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông - Lương của Liên hợp quốc FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành về nông
nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước,

xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh giá đất đai” (FAO -1976). Tài liệu này
được nhiều nước trên thế giới quan tâm, thử nghiệm và vận dụng vào công tác
đánh giá đất đai ở nước mình và được công nhận là phương tiện tốt nhất để
đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp.
Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm dùng trong đánh giá đất
đai như chất lượng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình
sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất.
Phương pháp đánh giá đất của FAO đã “dung hòa” các phương pháp
đánh giá đất đai trên thế giới, lựa chọn và phát huy được ưu điểm của các
phương pháp đánh giá đất đai khác nhau. FAO đã đề ra phương pháp đánh giá
đất đai dựa trên cơ sở phân loại đất thích hợp “Land suitability classification”.
Cơ sở của phương pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất
lượng đất gắn với phân tích các khía cạnh về kinh tế - xã hội và môi trường để
lựa chọn phương án sử dụng tối ưu. Mục đích của đánh giá đất theo FAO là
nhằm tăng cường nhận thức và hiểu biết về phương pháp đánh giá đất đai
trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm tăng cường lương
thực cho một số nước trên thế giới và giữ gìn nguồn tài nguyên đất đai không
bị thoái hóa, sử dụng đất được lâu bền [18].
* Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO
- Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.


11
- Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai
- Phân hạng thích hợp đất đai.
* Các bước chính trong đánh giá đất theo FAO gồm:
1

2


3

5

6

7

8

9

Xác

Thu

Xác định loại

Đánh

Xác

Xác

Quy

Áp

định


thập

hình sử dụng

giá

định

định

hoạch

dụng

mục

tài

đất (LUT)

khả

hiện

loại

sử

của


tiêu

liệu

4

năng

trạng

hình sử

dụng

việc

Xác định đơn

thích

KT -

dụng đất

đất

đánh

vị đất đai


hợp

XH và

thích

môi

hợp nhất

giá đất

trường
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền, 2013) [19])
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu ở
Việt Nam. Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai,
đã có sự phân chia “ Tứ hạng điền - lục hạng thổ”.
Những năm gần đây, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và đang
được đẩy mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông, lâm
nghiệp bền vững. Tuy nhiên công tác đánh giá đất không thể chỉ dừng lại ở
mức độ phân hạng chất lượng tự nhiên của đất mà phải chỉ ra được các loại
hình sử dụng đất thích hợp cho từng hệ thống sử dụng đất khác nhau với
nhiều đối tượng cây trồng nông lâm nghiệp khác nhau. Vì vậy các nhà khoa
học đất cùng với các nhà quy hoạch quản lý đất đai trong toàn quốc tiếp thu
nhanh chóng tài liệu đánh giá đất của FAO, những kinh nghiệm của các
chuyên gia đánh giá đất quốc tế để ứng dụng từng bước cho công tác đánh giá



12
đất ở Việt Nam. Gần 10 năm qua, hàng loạt các dự án nghiên cứu, các chương
trình thử nghiệm ứng dụng quy trình đánh giá đất theo FAO được tiến hành ở
cấp từ vùng sinh thái đến tỉnh - huyện và tổng hợp thành cấp quốc gia đã được
triển khai từ Bắc đến Nam và đã thu được kết quả khả quan [23].
Có thể khẳng định rằng: nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO
đã được vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng như
cho các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên
cứu đất ở Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các phương
pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau
phù hợp với các điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với các điều
kiện kinh tế - xã hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy trình đánh giá đất và
phân hạng thích hợp đất đai cho Việt Nam [23].
2.3. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
2.3.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.3.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ
vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và
bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng
đất hợp lý là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa những chức năng của đất nhằm đạt
tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy việc sử dụng đất thuộc phạm
trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định,
việc sử dụng đất theo yêu cầu sản xuất và đời sống căn cứ vào thuộc tính tự nhiên
của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:


13
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không

gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất .
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh [19].
2.3.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất… vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện,
quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu thời tiết,
nước… có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp bởi vì đây là cơ
sở để sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng
điều kiện tự nhiên là cơ sở xác định cây trồng vật nuôi phù hợp và định
hướng đầu tư thâm canh đúng.
- Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ ánh sáng, về thời gian và không
gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hưởng đến sự
phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi
mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như
khả năng đảm bảo cung cấp nước cho các cây, con sinh trưởng, phát triển [12].


14
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác

nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường [12].
* Yếu tố về kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và
lao động, thông tin và quản lý chính sách, môi trường và chính sách đất đai, cơ
cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản
lý, sử dụng lao động. Trong đó các nhân tố xã hội thường có ý nghĩa quyết
định, chủ đạo về việc sử dụng đất đai nói chung, sử dụng đất nông nghiệp nói
riêng. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã
hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất
đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất [12].
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế xã hội khác nhau đã tác
động đến việc quản lý của xã hội về sử dụng đất nông nghiệp, khống chế
phương thức và hiệu quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế
khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất nông nghiệp khác nhau. Nền kinh tế
và khoa học kỹ thuật nông nghiệp càng phát triển thì khả năng sử dụng đất
nông nghiệp của con người càng được nâng cao.


15
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá
bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh

tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách
ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế việc sử dụng đất theo kiểu bóc lột
đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến
tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế-xã hội để nghiên
cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế-xã hội trong việc sử dụng đất
nông nghiệp. Căn cứ vào những yêu cầu thị trường của xã hội xác định sử dụng
đất nông nghiệp, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của
đất đai, để đạt tới cơ cấu hợp lý nhất, với diện tích đất nông nghiệp có hạn để
mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và sử dụng đất được bền vững.
Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất được
trình bày ở trên, từ thực tế từng vùng, từng địa phương có thể nhận biết thêm
những nhân tố khác tác động đến hiệu quả sử dụng đất, trong đó có những yếu
tố thuận lợi và những yếu tố hạn chế. Đối với những yếu tố thuận lợi cần khai
thác hết tiềm năng của nó, những nhân tố hạn chế phải có những giải pháp để
khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn đề mấu chốt là tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất, để có những biện pháp
thay đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả.
2.3.1.3 Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ
thống canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những hệ
thống canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống canh
tác hiện đại được đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không thích hợp
nên đành phải nhường chỗ cho hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ thống này tồn
tại xen kẽ nhau và mỗi hệ thống phù hợp với từng điều kiện của mỗi vùng.


×