Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Công tác hoạch định tuyển dụng nhân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.86 KB, 33 trang )

PHẦN II
I.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY .
SỨ MỆNH VÀ VIỄN CẢNH:
Sứ mệnh : Nhiệm vụ của công ty cổ phần tổ chức sự kiện Thế kỷ là phát
triển, tiếp thị và cung cấp các dịch vụ chất lượng,hiệu quả, chuyên nghiệp.Liên
tục theo đuổi sự tuyệt hảo về dịch vụ. Chúng tôi luôn đem đến tiêu chuẩn cao
nhất về mọi sản phẩm dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Bên cạnh đó, với đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp,nhiệt tình, tận tâm cũng cam kết tiếp tục cung cấp cá
sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao và làm việc mẫn cán để các chương trình
luôn đạt được hiệu quả cao như mong đợi của quý khách hàng. Công ty cổ phần
tổ chức sự kiện Thế Kỷ luôn mong muốn các chương trình đạt được sự hoành
tráng, ấn tượng,đầy sinh động và mang tính chuyên nghiệp cao. Vì đó là điều hết
sức cần thiết đối với một tổ chức như chúng tôi
Viễn cảnh: Trong tương lai gần cán bộ nhân viên công ty với sự quyết
tâm,sự sáng tạo, lòng yêu nghề sẽ tạo nên một công ty với những khả năng vượt
trội đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Vào một thời điểm không xa công ty tổ chức sự kiện Thế Kỷ sẽ trở
thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực tổ chức sự kiện tại Việt Nam trong khu
vực.
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TỔ CHỨC SỰ KIỆN THẾ KỶ
Tên công ty và hình thức :
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần tổ chức sự kiện thế kỷ
Tên tiếng Anh: Century envents joint stock company (C.E.C)
Trụ sở hoạt động:
1. Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Số nhà 124 đường Đống Đa,Phường Thuận
Phước,Quận Hải Châu,Thành phố Đà Nẵng.
2. Địa bàn hoạt động: Trên phạm vi cả nước
Tư cách pháp nhân và con dấu Công ty THẾ KỶ
1. Có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của Pháp Luật Việt Nam



2. Có con dấu riêng,độc lập về tài sản,được mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà
Nước,các Ngân hàng trong nước theo quy định của Pháp Luật
3. Có Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty
4. Chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn
điều lệ.
5. Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh,được hạch toán độc lập và tự chủ
về tài chính.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .
Tiền thân của Công ty cổ phần tổ chức sự kiện Thế Kỷ là CLB múa rối tý hon
được thành lập vào ngày 20/10/2002 thuộc hội nghệ sỹ sân khấu Đà Nẵng. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động đã xuất hiện nhiều
 Nguồn kinh phí của CLB hoàn toàn do hội viên đóng góp
 Đa số các thành viên trong Ban chủ nhiệm đều có những công việc
riêng và điều kiện thời gian đầu tư cho CLB không ổn định.
 Đội ngũ nhân viên trưởng thành từ phong trào, thiếu tính chuyên
nghiệp, thời gian tham gia không thường xuyên không có sự ràng buộc
mang tính tổ chức.
 Cơ sở vật chất,địa điểm tập luyện, đội ngũ chuyên môn có những thiếu
hụt nhất định.
Vì vậy vào ngày 14/6/2005 Ban chủ nhiệm quyết định thành lập Công ty
cổ phần tổ chức sự kiện Thế Kỷ thay thế cho CLB Tí Hon. Công ty cổ
phần tổ chức sự kiện Thế Kỷ ra đời đánh dấu bước phát triển mới so với
CLB về hình thức tổ chức cũng như hoạt động kinh doanh.
2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần tổ chức sự kiện Thế Kỷ
a.Chức năng .
• Công ty cổ phần tổ chức sự kiện Thế Kỷ được thành lập nhằm đáp ứng
nhu cầu về tổ chức các hoạt động sự kiện xảy ra trên địa bàn Đà Nẵng và
khu vực miền Trung-Tây Nguyên. Các hoạt động chức năng chính của
công ty:
o Tổ chức các sự kiện.

o Hoạt động trong lĩnh vực du lịch


o Cung cấp hàng hoá thực phẩm
o Đào tạo các loại hình nghệ thuật
b.Nhiệm vụ
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
vốn trong việc phát triển sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuậntối đa.
Đem lại lợi tức tối đa cho các Cổ đông.
Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho
người lao động và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công Ty để cạnh
tranh với một số Công ty khác cùng ngành .
Tự chủ quản lý tài sản, quản lý tài chính và chính sách quản lý cán bộ theo
pháp luật, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã
hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, không ngừng bồi
dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ, công nhân viên
.Thực hiện tốt công tác bảo hộ an toàn lao động bảo vệ sản xuất và bảo vệ môi
trường
c.Lĩnh vực hoạt động .
• Dịch vụ quảng cáo ,in ấn thương mại,tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên
nghiệp,tổ chức cho thuê các phương tiện biểu diễn nghệ thuật,hội nghị,hội
thảo,lễ hội,sự kiện,triển lãm thương mại,quảng cáo,trưng bày giới thiệu
sản phẩm,dịch vụ trang điểm và áo cưới,nghiên cứu thị trường
• Dịch vụ giới thiệu việc làm ,cung cấp dịch vụ lao động phổ thông, nghiên
cứu phát triển nguồn lực,dạy nghề ngắn hạn,đào tạo và huấn luyện các bộ
môn nghệ thuật: múa rối,người mẫu,đàn organ,hội hoạ,múa,đào tạo kỹ
thuật,CNTT.
• Kinh doanh lương thực,thực phẩm,nông sản rượu bia,nước giải khát,bánh
kẹo hàng hóa mỹ phẩm,dịch vụ trang thiết bị văn phòng,nhu yếu phẩm
khách sạn,hàng tạp hoá,đại lý mua bán ký gởi hàng hoá dịch vụ môi giới.

• Dịch vụ du lịch,lữ hành du lịch nội địa và quốc tế.
 CƠ CẤU TỔ CHỨC


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CHỦ TỊCH HĐQT
GIÁM ĐỐC

P GIÁM ĐỐC
(NHÂN SỰ-TÀI CHÍNH)

PHÒNG
KẾ
TOÁN

PHÒNG
MARKETING

P GIÁM ĐỐC
(KỸ THUẬT)

PHÒNG
THIẾT KẾ

KHO

Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:

Chức năng,nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
Hội đồng quản trị:
 Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty,có toàn
quyền nhân dân Công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục
đích,quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc đại hội cổ đông
 HĐQT có 3-5 thành viên do Đại hội cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm
 Chủ tịch hội đồng quản trị là thành viên HĐQT có số cổ phần lớn nhất.
 Nhiêm kỳ hội đồng quản trị: 2 năm
-

Giám đốc:


Là người chịu trách nhiệm về quản lý điều hành và quyết định tất cả chủ
trương, chính sách, tổ chức và chế độ tài chính của công ty .Trợ giúp cho giám
đốc gồm có hai phó giám đốc.
Tôn trọng những việc làm sáng tạo của cán bộ công nhân viên .Ngoài chức
năng là giám đốc Công ty cổ phần tổ chức sự kiện Thế Kỷ còn là chủ tịch hội
đồng quản trị công ty.
Giám đốc công ty là người lãnh đạo trực tiếp cao nhất tại công ty, quản lý
điều hành trực tiếp mọi hoạt động tại công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của công ty .
-

Phó giám đốc:
o Là người thay thế ,chịu trách nhiệm khi giám đốc đi công tác vắng
mặt hoặc giám đốc phân công.
o Tham mưu cho giám đốc về kế hoach xây dựng,quản lý,theo dõi
mọi hoạt động chuyên môn mình quản lý cũng như hoạt động của
công ty

- Phòng kế toán:
Tham mưu cho giám đốc về việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn

tài chính của công ty .
Kiểm tra, sử dụng vốn của các cơ sở đề xuất tiến độ giải quyết vốn và chịu
trách nhiệm cung ứng đầy đủ vốn cho các đơn vị, cơ sở thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh theo đúng văn bản quy định của giám đốc công ty .
Có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn về các hoạt động tài chính liên quan đến
kế toán của các đơn vị trực thuộc .
Tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính theo quy định để báo cáo giám đốc
Bảo đảm tuyệt đối bí mật tài chính, chỉ có giám đốc mới có quyền thông báo
số liệu tài chính cho toàn thể cán bộ công nhân viên và cấp trên .
Chịu trách nhiệm chính về việc tổng hợp số liệu và quyết toán vốn đầu tư các
khu quy hoạch do công ty làm .


-

Phòng Marketing :
o Thực hiện các hoạt động Marketing cho doanh nghiệp
o Tham mưu cho giám đốc về việc ban hành và thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và các phòng trong
công ty .
o Theo dõi phân tích và báo cáo cho giám đốc về khả năng hoàn
thành kế hoạch và đề xuất các biện pháp chấn chỉnh kịp thời .
o Tham mưu cho giám đốc các phương án đầu tư nhằm tăng năng lực
sản xuất và mở rộng ngành nghề .
o Theo dõi quản lý và báo cáo về tiến độ, kế hoạch đầu tư

-


Phòng thiết kế :
o Phòng thiết kế chuyên thực hiện các mẫu thiết kế: băng rôn, áp
phích,market cho các chương trình mà công ty tổ chức.
o Là bộ phận chuyên thực hiện trang trí,thiết kế các công cụ dụng cụ
cho các dự án.
- Nhà kho: là nơi lưu giữ,bảo trì bảo dưỡng nguyên vật liệu,công cụ dụng

cụ,…vv của công ty
II. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH.
1. Môi trương vĩ mô .
a. Yếu tố kinh tế .
Trong năm 1995 nước ta bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ và là thành viên
của ASEAN. Với chính sách mở cửa và đổi mới toàn diện nền kinh tế của các
tỉnh miền trung đã đạt được những thành tựu đáng kể, thu nhập bình quân đầu
người 715 USD/năm. Việc Việt Nam trở thành nước chủ nhà tổ chức cho sự
kiện APEC 2006 cùng với những sự kiện nổi bật khác đã tạo ra một hình ảnh
Việt Nam mới trong mắt bạn bè thế giới. Việt Nam đã trở thành một điểm đến
thân thiện, an toàn, thiên nhiên tươi đẹp của du khách và các sự kiện quốc tế. Từ
những tiền đề trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho nghành tổ chức sự kiện nói


chung và Công ty cổ phần tổ chức sự kiện Thế Kỷ nói riêng trong hoạt động
kinh doanh của mình.
b. Yếu tố pháp luật-chính trị.
Tình hình chính trị quốc tế của cả khu vực nói chung và Việt Nam nói riêng
trong những năm gần đây tương đối ổn định, khi chuyển đổi nền kinh tế đã góp
phần tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhằm thu hút vốn đầu tư từ nước
ngoài. Hệ thống pháp luật nước ta đang trong quá trình hoàn thiện, một hệ thống
pháp luật đảm bảo cho nền kinh tế được hoạt động thông suốt bảo vệ quyền và

nghĩa vụ hợp pháp của các Công ty.
Kết quả của một hệ thống pháp luật thông thoáng, tình hình chính trị ổn
định nhất thế giới đã lôi kéo hàng ngàn công ty đa quốc gia đến Việt Nam. Năm
2007 sẽ là một trong những năm thành công của Việt Nam trong thu hút đầu tư
nước ngoài. Trong 4 tháng đầu năm đã có 15 tập đoàn kinh doanh lớn nhất Hoa
Kỳ ký kết hợp đồng đầu tư vào Việt Nam.
Số lượng các hoạt động đầu tư tỷ lệ thuận với số lượng các hoạt động sự
kiện xảy ra và là đó chính là tiềm năng lớn cho cả ngành tổ chức sự kiện nói
chung.
c. Môi trường nhân khẩu học:
Dân số Việt Nam đang đứng thứ 13 trên thế giới với 82 triệu người, tốc độ
gia tăng dân số mặc dầu đã giảm trong thời gian qua nhưng vẫn ở mức cao. Tỷ lệ
phát triển dân số hàng năm luôn cao hơn 1,3%.
Cấu trúc dân số trẻ nhiều nhưng có khuynh hướng ngày càng già hơn trước do
mức sống ngày càng được cải thiện và tăng lên, tuổi thọ có khuynh hướng tăng
cao , người dân có ý thức trong việc kế hoạch hoá.
Phân bố dân số nước ta chủ yếu tập trung ở nông thôn(hơn 75% dân số
sống ở nông thôn). Tuy nhiên tỷ lệ này càng giảm dần (1990: 80,49% sống ở
nông thôn đến năm 2003 còn 74,2%)
Thu nhập ngày càng tăng cao. Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF thu nhập bình
quân 715 USD/năm tăng 80USD so với năm 2005, nhưng khuynh hướng phân bố
thu nhập ngày càng kéo dãn ra, khoảng cách giàu nghèo ngày càng dãn rộng do
ảnh hưởng của nền kinh tế tăng trưởng nóng.


d. Yếu tố văn hoá xã hội.
Văn hoá được định nghĩa là tập hợp các niềm tin, giá trị, tập tục, truyền thống,
lối sống và những đặc trưng xã hội khác. Văn hóa là sự phát huy năng lực bản
chất cuả con người là sự thể hiện đầy đủ chất người nên văn hoá có mặt trong bất
cứ hoạt động nào của con người, dù là hoạt động trên các lĩnh vực kinh tế, chính

trị, xã hội trong giao tiếp, ứng xử. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có một nền văn
hoá đặc thù, những giá trị cốt lõi và niềm tin ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
SXKD của doanh nghiệp nên doanh nghiệp cần nhận thức xu hướng thay đổi
trong văn hoá và văn hoá đặc thù để nhận dạng được các cơ hội và đe doạ mới.
Các yếu tố văn hoá thường tiến triển rất chậm nên khó nhận biết ảnh hưởng của
nó, cần phải nhập thức được tính bền vững của giá trị văn hoá cốt lõi, tính dễ
thay đổi của niềm tin và giá trị đặc thù. Sự thay đổi giá trị cũng diễn ra theo thời
gian do những tác động của kinh tế, chính trị và theo Inglehart & Baker (2000)
giá trị cũng thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và chịu sự tác động của vùng
văn hoá(1)
Nước ta là nước có truyền thống văn hoá lâu đời với tinh thần học hỏi,cần
cù,thông minh sáng tạo, ngày nay nó càng được khẳng định và phát triển theo
định hướng giữ gìn và phát huy bản bản sắc văn hoá dân tộc. Sự phát triển nền
kinh tế làm cho xu hướng học hỏi kiến thức, nâng cao trình độ dân trí ngày càng
cao, cuộc sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Ngày nay đời sống văn hoá
xã hội ngày càng được cải thiện đã tạo điều kiện cho Công ty tuyển chọn đội ngủ
nhân viên có năng lực, có nghiệp vụ cao.
e. Yếu tố tự nhiên.
Tài nguyên ở nước ta vô cùng phong phú và chưa được khai thác hết nhưng
nhiều tài nguyên ngày càng bị cạn kiệt nhất là đối với những tài nguyên không tái
sinh được. Tình trạng ô nhiễm môi trường trên thế giới nói chung, ở Việt Nam
nói riêng ngày càng gia tăng và đang ở mức độ báo động, nhất là ở những nước
đang phát triển do việc sử dụng quy trình sản xuất lạc hậu. Trước thực trạng ô
nhiễm môi trường như hiện nay chính phủ đã có những chính sách dự án nhằm
khắc phục và giải quyết tình trạng thiếu hụt và khan hiếm nguyên liệu như các dự
án về khai thác, bảo vệ môi sinh …


Vì vậy để thực hiện chương trình đảm bảo môi sinh,môi trường cho cả
một quốc gia thì việc đầu tiên cần làm là giảm tỷ trọng đóng góp vào GDP đất

nước của ngành công nghiệp, Nâng cao tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ.Từ
đó làm giảm gánh nặng khai thác gây ô nhiễm môi trường và cạn kiệt nguồn tài
nguyên
2. Môi trường vi mô.
a) Khách hàng
Khách hàng của Công ty bao gồm các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp, tập
đoàn kinh tế có nhu cầu về việc tổ chức các sự kiện như là một hình thức
Marketing hoặc với mục đích khác . Ngoài ra, công ty cũng phục vụ các cá nhân
có nhu cầu trong việc tổ chức các sự kiện cho cá nhân và cho Gia đình .
Đối với thị trường Đà Nẵng. Đây là khu vực trọng điểm của vùng kinh tế
miền trung và Tây nguyên, mọi hoạt động kinh tế xã hội ở địa bàn diễn ra rất sôi
động kéo theo nhu cầu tổ chức sự kiện rất lớn, vị vậy Đà Nẵng được coi là thị
trường tiềm năng, mở rộng dịch vụ và thị phần để gia tăng doanh số và lợi nhuận
trên thị trường Đà Nẵng là mục tiệu quan trọng của Công ty.Ngoài ra việc mở
rộng thị trường ra toàn quốc và tham gia vào thị trường quốc tế là chiến lựơc của
công ty trong tương lai.
b) Đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động trong môi trường cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt vấn đề đặt ra cho
Công ty là phải tìm hiểu đối thủ cạnh tranh về cách thức hoạt động và dịch vụ mà
họ cung cấp. Ngay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhiều nhà cạch tranh có cùng
chức năng tổ chức sự kiện như Công ty cổ phần tổ chức sự kiện Thế Kỷ :
Trên địa bàn Đà Nẵng : Công ty TNHH tổ chức sự kiện Liên lục địa, và
một số công ty chuyên quảng cáo có thực hiện thêm chức năng tổ chức sự kiện .
Trên toàn quốc: ở tầm quốc gia Công ty cổ phần tổ chức sự kiện Thế Kỷ
gặp phải rất nhiều khó khăn do có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với tiềm lực mạnh
hơn: công ty tổ chức sự kiện và hội chợ Toàn Cầu (Global Expo)… Ngoài ra


công ty còn chịu sự cạnh tranh của các tập đoàn đa quốc gia đến từ các nước
trong khu vực( Thailand, Singapor…)

c) Công chúng,cộng đồng .
Công chúng truyền thông .Bao gồm các cơ quan báo của tỉnh thành phố
và trung ương như báo đà Nẵng, báo lao động, đài truyền hình …Các tổ chức
này giúp công ty chuyển tin tức, các thông điệp và các chương trình quảng
cáo nằm trong kế hoạch tổ chức sự kiện
Công chúng .Công chúng nội bộ bao gồm các thành viên trong công ty, lợi
ích của họ là lợi ích của công ty, để cho mỗi công nhân coi lợi ích của công
ty là lợi ích của chính bản thân mình nên cấp quản trị của công ty luôn quan
tâm đến nhân viên của mình .
III.TÌNH HÌNH NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY
1. Nguồn nhân lực .
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
công ty .Hiện tại công ty có 7 lao động đã qua đào tạo theo từng chuyên môn
riêng của mình và đào tạo về công việc tổ chức sự kiện. Tuy nhiên tính chuyên
nghiệp trong hoạt động của nhân viên còn hạn chế. Khả năng sáng tạo của nhân
viên chưa cao. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời kỳ mới thì việc
nâng cao sự hiểu biết, nhạy cảm của nhân viên là điều quan trọng để dẫn đến sự
thành công của công ty.
Trong tình hình mới, việc thay đổi, nâng cao giá trị dịch vụ đến với khách
hàng là vấn đề tiên quyết dẫn đến sự thành công của mỗi tổ chức. Đối với loại
hình dịch vụ thì giá trị mà khách hàng cảm nhận được tuỳ thuộc lớn vào nhân
viên trong công ty. Vì vậy, công ty cần phải tạo ra một đội ngũ nhân viên có khả
năng thật sự để có thể đáp ứng nhu cầu chiến lược của mình.
2. Tình hình tài chính của công ty .
Để đi sâu hơn vào tình hình tài chính của công ty qua 2 năm thông qua bảng
tổng kết tài sản .Chúng ta có được những thông tin như sau .
BẢNG BÁO CÁO TÀI SẢN


NĂM 2006

số
đầu số
năm
TÀI SẢN
I. TÀI SẢN

NĂM 2005
cuối số đầu số

năm

năm

cuối

năm

LƯU ĐỘNG VÀ

ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi Ngân hàng
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn
4. Dự phòng giảm giá đầu tư

100 139899830 192058435 0
110 139899830 186668435
111
112


chứng khoán ngắn hạn
5. Phải thu của khách hàng
6. các khoản phải thu khác
7. dự phòng phải thu khó đòi
8. thuế giá trị gia tăng được khấu

113
114
115
116

139899830
139899830

5390000

trừ
117
9. Hàng tồn kho
118
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
119
11. tài sản lưu động khác
120
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU
TƯ DÀI HẠN KHÁC
1. Tài sản cố định
nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ kế

2. các khoản đầu tư tài chính dài

200 0
210
211
212

0

0

0

hạn
213
3. dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu tư dài hạn
4. chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
5. chi phí trả trước dài hạn
CỘNG TÀI SẢN(250=100+200)
NGUỒN VỐN
I. NỢ PHẢI TRẢ
1. Nợ ngắn hạn
vay ngắn hạn
phải trả cho người bán
thuế và các khoản phải nộp cho

214
215
216

250 139899830 192058435 0
300 38375153
310
311
312

42468035

nhà nước
phải trả cho người lao động

313 38375153
314

42468035

0

139899830
38375153

38375153


các khoản phải trả ngắn hạn khác
2. nợ dài hạn
vay dài hạn
nợ dài hạn
II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. Nguồn vốn kinh doanh

vốn gốp
thặng dư vốn
vốn khác
2. lợi nhuận tích luỹ
3. cổ phiếu mua lại
4. chênh lệch tỉ giá
5. các quỹ của doanh nghiệp
trong đó
quỹ khen thưởng phúc lợi
6. lợi nhuận chưa phân phối
CỘNG NGUỒN VỐN(430=

315
316
317
318
400 101524677 149590400 0
410 100000000 100000000
411
412
413
414
415
416
417
418
419 1524677

49590400


300+400)
430 139899830 192058435 0
(nguồn từ phòng kế toán Công ty cổ phần tổ chức sự kiện Thế Kỷ )

101524677
100000000

1524677
139899830

Nhìn vào báo cáo tài sản của công ty ta có thể thấy:
• Tài sản của công ty chủ yếu là tài sản lưu động(tiền mặt). Sở dĩ có hiện tượng
này xảy ra là do 2 nguyên nhân chính:
 Mỗi sự kiện do công ty tổ chức được xem như mỗi dự án vì vậy tài sản
mua sắm cho các sự kiện là cá biệt, không giống nhau và thường được
các công ty thuê tổ chức thu hồi lại( vì được tính vào chi phí tổ chức )
 Với những tài sản của công ty hiện đang sử dụng được thừa hưởng từ
CLB Tí hon nên công ty không tính vào tài sản cố định của công ty.
Nguồn vốn kinh doanh được giữ nguyên, không có sự đầu tư thêm từ chủ sở hữu.
Với chiến lược mở rộng thị trường thì chủ sở hữu cần có sự đầu tư thoả đáng để
công ty nâng cao được nguồn lực của mình cho phù hợp với nhu cầu của công ty
V. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.Sản phẩm .
Để đáp ứng linh hoạt với những biến động và đổi mới không ngừng của thi
trường công ty xác định mục tiêu kinh doanh dựa trên những chức năng và nghề
nghiệp của mình với việc luôn thay đổi những loại hình dịch vụ khác nhau. Nói


cách khác là công ty luôn muốn sáng tạo ra những dịch vụ mới trong lĩnh vực tổ
chức sự kiện để có thể đón đầu những nhu cầu của khách hàng. Những sản phẩm

mà Công ty cổ phần tổ chức sự kiện Thế Kỷ đang kinh doanh đã đem lại nhiều
doanh thu cho công ty. Nhưng trong tương lai chỉ kinh doanh với những loại hình
dịch vụ như vậy sẽ không thể cạnh tranh vững với các công ty trong nước cũng
như nước ngoài. Vì vậy việc nghiên cứu và sáng tạo ra những loại hình dịch vụ
khác trong nghành tổ chức sự kiện là yếu tố sống còn đối với công ty . nghiên
cứu và phát triển để đón đầu nhu cầu của khách hàng có như vậy chiến lược của
công ty trở thành người dẫn đầu mới thành công.
2.Thị trường .
Thị trường của công ty được hình thành trên cơ sở nhu cầu khách quan và nhu
cầu thực tế do vậy có tính phong phú và đa dạng, chịu sự tác động và chi phối
của các nhân tố môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, nhân tố khách quan và
chủ quan của các cá nhân tập thể .Thị trường của các công ty tổ chức sự kiện
hiện tại và trong tương lai là rất lớn. Điều này xuất phát từ thực tiễn khi Việt
Nam gia tham gia toàn diện vào thị trường thương mại toàn cầu và tổ chức sự
kiện là một sản phẩm không thể thiếu trong xã hội hiện đại.
3 . KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA CÁC
NĂM
Chỉ tiêu



1

số
2
11

1. Doanh thu thuần

12


2. Giá vốn hàng bán
3. Chi phí quản lý kinh doanh
4. Chi phí tài chính
5. Lợi nhuận từ hoạt

13

Năm
2006
3

2005
4

792328164
-

798199990
-

497490070
-

595539625
-

246772371

201135688


48065723

1524677

48065723

1524677

14
động

kinh

doanh(20=11-12-13-14)
6. Lãi khác
7. Lỗ khác
8. Tổng lợi nhuận kế toán((30=20+21-2)

20
21
22
30


9. Các khoản điều chỉnh tăng giảm lợi
nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế 40
Doanh Nghiệp
10.
Tổng

lợi

nhuận

chịu

thuế

50
TNDN(50=30+(-)40)
48065723
1524677
60
11. Thuế TNDN phải nộp
-13458402 -426910
70
12. Lợi nhuận sau thuế(70=30-60)
34607321
1097767
(Nguồn từ phòng kế toán công ty Thế Kỷ)


Những điều kiện thuận lợi và khó khăn
o Điều kiện thuận lợi:
 Do nền kinh tế chính trị trong nước:

- Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đã đạt được sự ổn định và cân bằng, thương mại và
đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng một cách đáng kể.
- Khuyến khích cạnh tranh trong nước, Nhà nước tạo sự cạnh tranh bình
đẳng (bằng việc tạo ra khung pháp lý, chính sách vĩ mô...).

- Hệ thống tài chính ngân hàng tạo nên những trung gian tài chính có hiệu
quả.
- Các chủ thể tham gia thị trường được tiếp cận dễ dàng và đầy đủ với
thông tin và công nghệ.
- Thị trường lao động được hình thành đầy đủ và vận hành theo cơ chế thị
trường.
- Thể chế luật pháp, xã hội đảm bảo tính hiệu lực và minh bạch.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng thị trường được duy trì và nâng
cấp.
Những năm gần đây Việt Nam đã khá thành công trong quản lý vĩ mô, thể hiện
qua việc duy trì tăng trưởng nền kinh tế với tốc độ cao và ổn định (hơn7%/năm)
so với các nước trong Châu lục, kiểm soát được lạm phát, chính sách về ngân
sách và quản lý nợ nước ngoài, chính sách tiền tệ tín dụng đã có những bước tiến
bộ theo hướng chuyển từ lãi xuất ổn định sang lãi xuất thỏa thuận, từ thiểu phát
sang lạm phát nhẹ đủ làm kích thích nền kinh tế, chú trọng cân đối ngân sách và
quản lý chi tiêu một cách có hiệu quả. Nhà nước không ngừng hoàn thiện cơ chế


chính sách, thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư, kết quả là kim ngạch xuất khẩu ngày
càng tăng. Chính phủ ban hành Luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, nhằm
tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp của mọi thành phần
kinh tế.
Trong tín dụng ngân hàng, đảm bảo quyền bình đẳng trong vay vốn, thực hiện
chính sách hỗ trợ thay cho chính sách cấp phát vốn lưu động, cho vay thương
mại theo nguyên tắc thị trường do cung cấp điều tiết lãi suất, thu hẹp dần sự khác
biệt về một số loại phí, cước phí (vận tải, viễn thông, điện nước, thuê đất,...)
Nhà nước đang từng bước hình thành và phát triển hệ thống thị trường và các
yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng thị trường và hạ tầng kinh tế. Hình thành thị trường
chứng khoán như một kênh thu hút vốn chủ yếu theo cơ chế thị trường đối với
các doanh nghiệp, tiếp tục hoàn thiện và phát triển thị trường hàng hóa, bước đầu

sử dụng thương mại điện tử,... thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ, tìm kiếm thị trường
và hoạt động xúc tiến,... hình thành các trung tâm thông tin thị trường. Hoàn
thiện thể chế luật pháp, đảm bảo tính hiệu lực và minh bạch theo yêu cầu của cơ
chế thị trường và xu thế hội nhập vào AFTA, WTO, Hiệp định Thương mại Việt
- Mỹ)...
Từ những điều kiện của nền kinh tế,chính trị,văn hoá, xã hội Việt Nam đã
góp phần cho sự phát triển của các công ty nói chung và các công ty tổ chức sự
kiện nói riêng.
Một nền kinh tế phát triển sẽ thúc đẩy sự đầu tư trong và ngoài nước.Việc gia
tăng số lượng các công ty là một điều kiện thuận lợi cho các công ty tổ chức sự
kiện.Thực chất các hoạt động tổ chức sự kiện là các hoạt động mang tính chất
Marketing cho tổ chức. Việc tổ chức sự kiện của mỗi công ty là một cách thức
quảng bá sản phẩm,thương hiệu,hình ảnh của mình.Một sự kiện được tổ chức là
một cơ hội để khách hàng biết rõ hơn về công. Tuy nhiên, không phải công ty
nào cũng có thể tự đứng ra tổ chức các sự kiện lớn mang tính chiến lược cho tổ
chức mình. Vì vậy,sự hình thành và phát triển những công ty chuyên tổ chức sự
kiện là một đòi hỏi khách quan của nền kinh tế.Sự phát triển của các công ty tổ
chức sự kiện gắn liền với sự phát triển của số lượng công ty, sự nâng cao nhận
thức về khách hàng,đối thủ cạnh tranh và cộng đồng.


Những điều kiện thuận lợi của nền kinh tế là động lực lớn cho nghành tổ
chức sự kiện phát triển.Tuy nhiên điều kiện văn hoá,xã hội,chính trị,địa lý cũng
là những điều kiện quyết định cho sự thành công của nghành.Một nền văn hoá
lâu đời, đậm đà bản sắc nhưng không kém sự hiện đại,một xã hội ổn định,trật
tự,an toàn,một chế độ chính trị vững mạnh và luôn đổi mới để phù hợp với nền
kinh tế,một vị trí địa lý cửa ngõ các huyết mạch giao thông đường bộ, đường
thuỷ của nền kinh tế khu vực và châu lục với những danh lam thắng cảnh nổi
tiếng. Việt Nam đã trở thành điểm đến của các sự kiện quốc tế trong bối cảnh cả
thế giới không yên bình. Điều này đã được thể hiển trong năm 2006 vừa

qua.Năm 2006 được xem là năm sự kiện của Việt Nam,có hàng trăm sự kiện
quốc tế lớn đã được tổ chức tại Việt Nam và điển hình là hội nghị APEC đựơc
kéo dài trong suốt một năm. Việt Nam không còn là miền đất tiềm năng cho
nghành tổ chức sự kiện mà đã thực sự phát triển. Điều này được thể hiện thông
qua việc có rất nhiều công ty chuyên tổ chức sự kiện của các quốc gia trong khu
vực đã tham gia vào thị truờng Việt Nam.


Do hoạt động của công mang lại:

Phát triển vững chắc, uy tín của công ty đã được củng cố đối với các
doanh nghiệp, đối tác
-

Ngành nghề kinh doanh được mở rộng.

-

Vị trí của công ty từng bước được nâng cao và khẳng định trên thương
trường .

o Những khó khăn:
Tăng trưởng kinh tế mặc dù duy trì ở mức độ cao, nhưng chất lượng của tăng
trưởng chưa cao và chưa vững chắc, tăng trưởng của cả nước còn thấp hơn tăng
trưởng giá trị sản xuất do chi phí trung gian tăng cao, sức cạnh tranh còn thấp, hệ
số bảo hộ còn cao, tăng trưởng do yếu tố năng suất vẫn thấp và giảm. Có thể nói,
tăng trưởng trong những năm gần đây chủ yếu là do tăng vốn, tăng quy mô. Cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động chậm đổi mới và chưa phù hợp với nhu cầu của thị
trường. Hệ thống chính sách còn chưa đồng bộ, đôi khi chồng chéo và mâu



thuẫn, do đó tác dụng và hiệu lực cuả các chính sách chưa cao. Môi trường đầu
tư mặc dù đã có cải thiện đáng kể, nhưng vẫn chưa thực sự hấp dẫn thua kém so
với một số nước trong khu vực. Sự mở cửa của doanh nghiệp thương mại và dịch
vụ còn hạn chế, nhiều loại phí dịch vụ còn cao hơn các nước trong khu vực...).
Tỷ lệ tích lũy nội bộ còn thấp, bằng khoảng 50% so với nhiều nước trong khu
vực, điều đó chứng tỏ hệ thống ngân hàng chưa đáp ứng tốt các chức năng trung
gian tài chính cơ bản và đây là một trong các yếu tố hạn chế sự tăng trưởng bền
vững và với tốc độ cao trong tương lai. Huy động vốn trong điều kiện kinh tế thị
trường chủ yếu phải thông qua thị trường chứng khoán, nhưng khuôn khổ pháp
lý và việc tạo dựng, phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn nhiều hạn
chế. Hệ thống thị trường còn chưa hình thành đầy đủ và đồng bộ
Tuyển chọ cán bộ lao động cho công ty rất khó khăn bởi vì công ty cần đội
ngũ lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao do vậy công ty mất rất
nhiều thời gian để phỏng vấn .Đây cũng là vấn đề khó khăn lớn cho việc tuyển
dụng nhân viên cho công ty .

PHẦN III
I. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH , ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔ CHỨC SỰ
KIỆN THẾ KỶ:
1. Mục tiêu định hướng:
1.1. Đối với các loại hình dịch vụ mà công ty đã và đang cung cấp:
Trong các loại hình dịch vụ mà công ty đã cung cấp,số lượng nhân viên
có hợp đồng dài hạn hiện thời chỉ có 7 người. Trong đó nhân viên làm văn phòng


là 2 người,một giám đốc và một phó giám đốc,2 nhân viên kỹ thuật và một nhân
viên thủ kho.Số lượng nhân viên hạn chế của công ty không cho phép công ty có
thể tự mình đảm nhận tất cả số lượng nhu cầu tự tìm đến với công ty. Tại cùng

thời điểm công ty không đủ khả năng để có thể tổ chức 2 sự kiện Điều này được
thể hiện thông qua số lượng khách hàng tìm đến công ty mà không được đáp ứng
nhu cầu trong năm 2006 bằng 40% số lượng khách hàng được phục vụ (nguồn từ
thống kê của công ty). Loại hình dịch vụ mà công ty đang cung cấp chiếm phần
lớn doanh thu của công ty (với :792.328.164 VND năm 2006, 798.199.990VND
năm 2005) Việc bỏ lỡ những cơ hội của mình do thiếu những điều kiện về nhân
lực, tạo cơ hội cho đối thủ cạnh tranh đã làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận
cho công ty.
1.2 Đối với các loại hình dịch vụ mới:
Để phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường cũng như chiến lược phát triển
của mình Công ty cổ phần tổ chức sự kiện Thế Kỷ cần phải thay đổi mình bằng
việc nâng cao giá trị dịch vụ và mở rộng dịch vụ. Tuy nhiên, với số lượng nhân
viên chưa đủ để thực hiện số lượng nhu cầu hiện tại của khách hàng thì việc mở
rộng dịch vụ cũng như nâng cao giá trị dịch vụ là một điều không thể. Vì vậy
công ty cần phải tuyển thêm nhân viên cho các bộ phận liên quan. Trong đó bộ
phận nhân viên ở phòng Marketing là điều cần quan tâm nhất. Đây là bộ phận có
tầm ảnh hưởng cao đối với sự thành công của công ty. Bộ phận Marketing được
xem là nơi đưa ra ý tưởng cho các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp. Việc
mở rộng loại hình dịch vụ của công ty hứa hẹn sẽ tạo ra lợi nhuận lớn nhất cho
công ty. Điều này đã được kiểm chứng khi công ty đã từng thực hiện một sự
kiện hội nghị khách hàng kết hợp với du lịch nghỉ ngơi cho người tham gia.
Ngoài việc thu được lợi nhuận từ phía khách hàng công ty còn được các công ty
du lịch và các khách sạn chia tỷ lệ lợi nhuận nên tổng lợi nhuận của công ty tăng
gấp 2 lần so với việc chỉ tổ chức một buổi họp mặt bình thường. Với dịch vụ này
công ty đã làm tăng việc thoả mãn nhu câù của khách hàng cũng như lợi nhuận
cho bản thân.


3. Mục tiêu dài hạn:
Nhằm đạt được mục tiêu dài hạn của mình,trong tương lai công ty không

chỉ hoạt động trong nước mà còn cung cấp dịch vụ cho thị trường khu vực như
những công ty nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Trong giai đoạn hiện
nay nguồn vốn,khoa học công nghệ không còn được xem là lợi thế cạnh tranh
nữa. Vì vậy để bắt kịp các công ty trong nước và các công ty nước ngoài thì
Công ty cổ phần tổ chức sự kiện Thế Kỷ cần có một đội ngũ nhân viên có chất
lượng cao và điều đó sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nhân lực có
chất lượng cao được định nghĩa là những người có phẩm chất tốt,kinh nghiệm
sống, kiến thức, óc sáng tạo, sức khoẻ và nhiệt huyết cống hiến của họ dành cho
tổ chức.
Với mục tiêu dài hạn trong năm năm tới Thế Kỷ bước ra làm bạn và cung
cấp các dịch tổ chức sự kiện cho khách hàng không phân biệt biên giới trong khu
vực, góp phần nâng tầm nghành tổ chức sự kiện dịch vụ Việt Nam. Thì việc tạo
ra một đội ngũ nhân viên hoàn thiện được xem như là một khoản đầu tư hiệu quả
chứ không phải là chi phí. Người tài được xem là tài sản vô giá của doanh nghiệp
Để bắt kịp với nhu cầu phát triển của công ty thì những nhà quản trị của công ty
cần có những chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển hợp lý đối với nguồn
nhân lực
II. CÁC CĂN CỨ,ĐIỀU KIỆN , TIỀN ĐỀ ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY.
1.

Do khối lượng công việc hiện tại của công ty :

Trong những năm sắp tới công ty vẫn thực hiện việc cung cấp các dịch vụ hiện có
của mình vì vậy cần phải tăng số lượng nhân viên của công ty.
Trong chiến lược phát triển của công ty cần phải tích hợp chiến lược nguồn nhân
lực. Chính vì vậy Công ty cổ phần tổ chức sự kiện Thế Kỷ cần phải có hướng


hoạch định,đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình để phục vụ cho hoạt

động kinh doanh của mình
2. Do sự thay đổi về hướng hoạt động của nghành tổ chức sự kiện.
Bản thân của hoạt động tổ chức đòi hỏi sự sáng tạo vì vậy việc thay đổi hướng
hoạt động trong nghành là một đòi hỏi tất yếu để phát triển. Việc thay đổi hướng
hoạt động của nghành tổ chức sự kiện tại Việt Nam và trên thế giới là tích hợp
thêm các loại hình dịch vụ vào hoạt động tổ chức sự kiện để tạo ra sự thoả mãn
cao nhất cho khách hàng và nâng cao hiệu quả của hoạt động sự kiện.Vì vậy việc
đào tạo cán bộ để thích ứng với công việc là rất quan trọng và cần thiết.
3. Do tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên cao.
Trong 2 năm qua tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên là 40%/ năm. Lý do nghỉ
việc của nhân viên chủ yếu do các chính sách của công ty về tiền lương cũng như
điều kiện làm việc không phù hợp,không có điều kiện phát triển nghề nghiệp.
Đơn cử trong 3 tháng đầu năm 2007 đã có 2 nhân viên xin nghỉ việc để đi làm tại
công ty khác. Điều này đã gây khó khăn cho công ty trong quá trình hoạt động
của mình.
4. Do yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ
Điều kiện thị trường cũng như nhu cầu của các tổ chức, cá nhân được cải
thiện rõ rệt trong những năm qua và đặc biệt cơ chế thị trường đã tạo ra sự cạnh
tranh gay gắt. Việc tạo ra sản phẩm bây giờ không còn mang nặng thuộc tính giá
cả nữa mà giá trị của nó do khách hàng cảm nhận mới là điều quan trọng. Chính
vì vậy cần phải nâng cao giá trị của sản phẩm dịch vụ đến khách hàng mới tăng
được khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra ,giá trị cảm nhận của khách
hàng càng cao sẽ tạo ra uy tín cho công ty. Đặc biệt trong loại hình sản xuất sản
phẩm dịch vụ thì việc nâng cao giá trị các dịch vụ cho khách hàng phụ thuộc
phần lớn vào con người. Nhân viên công ty là bộ phận quyết định đến sự thành
công của hoạt động tổ chức sự kiện cũng như sự tồn tại của công ty


5. Dựa vào khả năng tổ chức của công ty:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự ổn định chính trị của

đất nước, hình ảnh Việt Nam trong mắt bạn bè thế giới trở nên tốt đẹp hơn. Việt
Nam trở thành điểm đến của bạn bè thế giới. Đây là điều kiện để ngành tổ chức
sự kiện phát triển.Hiện nay công ty đã có được uy tín trên thị trường và khả năng
cạnh tranh cao. Để tiếp tục phát triển công ty cần phải đầu tư và chuẩn bị lực
lượng nhằm đáp ứng sự phát triển đó.
III.

CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ.

3.1.

DUY TRÌ NGUỒN LỰC HIỆN CÓ:

Thị trường lao động càng ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ,người lao động
càng có nhiều cơ hội để lựa chọn chỗ làm điều này gây nên những khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc duy trì nguồn nhân lực hiện có của mình, nhất là
nguồn nhân lực có chất lượng cao.
3.1.1. Lý do của việc duy trì nguồn lực:
Nếu doanh nghiệp không duy trì và quản lý tốt đội ngũ nhân viên thì các hậu quả
có thể xảy ra:
o Công việc không đựơc hoàn thành đúng thời hạn do nhân viên bỏ việc.
o Chi phí tuyển dụng và đào tạo người thay thế tăng.
o Năng suất và hiệu quả làm việc bị giảm sút do tâm lý bất an và mất lòng
tin
o Làm tăng rủi ro cho việc thay thế nhân viên.
3.1.2. Cách thức duy trì nguồn lực:
1. Xây dựng một hệ thống lương, thưởng và đãi ngộ khuyến khích nhân viên.
Để xây dựng một hệ thống lương tốt thì hệ thống lương của doanh nghiệp cần
phải đáp ứng những yếu tố sau:



1.1. Thiết kế hệ thống thù lao công bằng
1.1.1. Công bằng bên trong: Tại Công ty cổ phần tổ chức sự kiện Thế
Kỷ để thiết kế hệ thống lương tạo sự công bằng giữa các nhân viên
thì công ty có thể tiến hành định giá công việc mỗi nhân viên thực
hiện. Lựa chọn phương pháp điểm để định giá công việc: Là phương
pháp ấn định giá trị bằng số cho các yếu tố của công việc và tổng số
các giá trị này cung cấp một bảng định giá trị tương đối của công việc
đó. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất.
Bảng tính điểm cho nhân viên Marketing của công ty với thang điểm 500
Các

yếu

tố

công việc
1. Học vấn
2. Trách nhiệm
3. Khả năng sáng tạo
4.Kỹ năng chuyên môn
5. Thâm niên công tác

Tỷ trọng
%
50
25
12
8
5


Thứ bậc các yếu tố
1 2
3
4
50 100 150 200
25 50 70 100
12 24 36 48
8 24 30
35
8 10 12 15

5
250
125
60

1.1.2. Công bằng bên ngoài(khảo sát lương):
Để tạo ra sự công bằng cho nhân viên của công ty nhằm giữ chân và
thu hút nguồn nhân lực có khả năng từ bên ngoài vào công ty, công ty cần
có hệ thống lương cạnh tranh so với các công ty trong nghành cũng như
với mặt bằng lương của xã hội. Để thiết lập cấu trúc lương cạnh tranh
công ty cần phải tiến hành khảo sát lương nhân viên của các công ty khác.
Từ đó tiến hành xây dựng cấu trúc lương cho nhân viên công ty,đảm bảo
quyền lợi và thúc đẩy nhân viên trong công ty.
1.1.3. Phương pháp trả lương của công ty:
Sản phẩm của công ty sản phẩm vô hình vì vậy công ty có thể áp
dụng phương pháp trả lương thời gian có thưởng :
Lj = Gj x Dt



Trong đó :
Lj là tiền lương của nhân viên (j) trong một khoảng thời gian nào đó.
Gj: Là số đơn vị thời gian làm việc thực tế của của nhân viên (j)
Dt: Đơn giá lương cấp bậc của nhân viên (j). St có thể lương theo
giờ,theo ngày và theo tháng của nhân viên (j).
Ngoài việc trả lương giản đơn công ty có thể tiến hành trả nâng cao thù lao
của nhân viên bằng cách trả thêm tiền thưởng khi nhân viên đạt được số
lượng và chất lượng công việc đã quy định.
Hình thức trả lương này khuyến khích nhân viên sử dụng hợp lý thời gian
làm việc, tiết kiệm trong việc dùng nguyên vật liệu,sử dụng thiết bị hiệu quả
để tăng năng suất lao động
2. Thiết lập môi trường làm việc thân thiện:
Trong điều kiện hiện nay với mức lương hấp dẫn và chế độ đãi ngộ cao
chưa chắc đã thu hút được nguồn nhân lực nều môi trường làm việc thiếu
trang thiết bị,thiếu sự cộng tác , tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau. Khung cảnh
công việc cũng là một yếu tố trong đãi ngộ phi tài chính. Nhân viên của công
ty sẽ hăng hái hơn khi họ được đáp ứng những điều kiện sau
1. Chính sách công ty hợp lý
2. Đồng nghiệp hợp tính.
3. Chia sẽ công việc
4. Điều kiện làm việc thoải mái
5. Tạo ra sự tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau
6. Xây dựng mối quan hệ bình đẳng và cộng tác
7. tạo cơ hội cho nhân viên tham gia vào quá trình ra quyết định
1.3 Tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp:


1. Nhân viên được tham dự các khoá đào tạo
2. Nhân viên được hướng dẫn và kèm cặp trong công việc

3. Được giao các công việc mới đầy thách thức
4. Được thăng tiến
3.2.

TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG HOẠCH ĐỊNH VÀ TUYỂN DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC ĐỒNG THỜI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG CHO NHÂN VIÊN

3.2.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC.
Quá trình phân tích thực trạng nguồn lực nhằm xác định ưu và nhược điểm của
nguồn lực hiện tại của doanh nghiêp
3.2.1 Phân tích về mặt hệ thống


Số lượng nhân viên trong công ty chưa đáp ứng đủ nhu
cầu khách hàng, nhân viên có kỹ năng,kinh nghiệm,thái độ làm việc
tốt. Tuy nhiên, chính sách quản lý nguồn nhân lực chưa được thực
hiện một cách hiệu quả nhất.


3.2.2. Phân tích về mặt quá trình:


Mức độ hấp dẫn của công việc chưa cao,nhân viên chính
thức làm việc chủ yếu do sự đam mê. Bản thân công việc tổ chức sự
kiện được xem như là một sự tìm tòi, khám phá. Một khi sự đam mê
bị các yếu tố khác như lương, thưởng, điều kiện làm việc tác động
đến sẽ gây nên sự mâu thuẫn trong chính bản thân nhân viên. Từ đó
họ có thể đưa ra những quyết định gây bất lợi cho hoạt động của
công ty: nghỉ việc, bỏ công ty sang làm cho đối thủ cạnh tranh.


 Việc tổ chức sự kiện đòi hỏi sự sáng tạo, nhân viên làm việc với sự
đam mê , nhưng mức độ thoả mãn của nhân viên đối với tổ chức
thấp. Điều đó dẫn đến việc từ bỏ công ty của một số thành viên. Mức
độ thoả mãn của nhân viên thấp do nhiều yếu tố gây nên trong đó
yếu tố thù lao là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ. Lương của một nhân


viên kỹ thuật chỉ 2 triệu đồng/ tháng. Lượng của nhân viên thủ kho là
800.000đ/ tháng.
3.2.2. HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC
3.2.2.1.

Thu thập thông tin:

 Môi trường bên ngoài: Việc thu thập thông tin từ bên ngoài giúp công ty có
thể thấy rõ sự thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng
cũng như điều kiện hoạt động kinh doanh của công ty.
Nền kinh tế chính trị phát triển ổn định đã thu hút số lượng lớn bạn bè
năm châu đến làm ăn và thực hiện các hoạt động khác tại Việt Nam. Số lượng
các hoạt động kinh doanh càng nhiều thì nhu cầu tổ chức sự kiện càng lớn.
Ngoài ra các công ty nước ngoài luôn coi trọng hoạt động tổ chức sự kiện cho
công ty và xem đây là biện pháp giới thiệu về công ty hiệu quả nhất. Điều này
được thể hiện rõ nét nhất ở công ty YAMAHA VIỆT NAM . Trong năm 2006
và đầu năm 2007 Yamaha Việt Nam đã tổ chức hàng loạt các chương trình sự
kiện trên toàn quốc. Ngoài ra thông qua hệ thống truyền hình họ có thể nâng
tầm các sự kiện lên, mở rộng tầm ảnh hưởng của sự kiện lên toàn quốc. Để
thực hiện chương trình này Yamaha Việt Nam đã thuê một công ty tổ chức sự
kiện ở Nhật thực hiện. Nếu các công ty tổ chức sự kiện ở Việt Nam có đủ
năng lực thì việc lựa chọn các công ty trong nước sẽ được đặt lên hàng đầu.

Sự gia tăng các công ty nước ngoài tại Việt Nam gây nên sức ép cho các
công ty Việt Nam trong hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, muốn hoạt
động kinh doanh đạt hiệu quả các công ty trong nước phải xem trọng vấn đề
về Marketing cho công ty một cách hiệu quả nhất. Tổ chức sự kiện là hoạt
động đem lại hiệu quả cao cho nhu cầu của công ty.
Hiện tại trên thị trường lao động Việt Nam số lượng nhân viên được đào
tạo cho nghành tổ chức sự kiện không nhiều. Là hoạt động đòi hỏi sự sáng tạo
và tìm tòi thật lớn đối với các hoạt động văn hoá xã hội cũng như công nghệ.
hiểu biết rộng lớn về văn hoá, xã hội từng vùng miền sẽ giúp cho các nhà tổ
chức sự kiện tạo ra được những sự kiện phù hợp, không quá xa vời, khác lạ


×