Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Đánh giá thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Xã Lộc Yên Huyện Cao Lộc Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.44 KB, 67 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường
Hà Nội và thời gian thực tập tại UBND xã Lộc Yên huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn,
em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên ngành cũng như một số kinh
nghiệm thực tế để giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
Xuất phát từ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn sự
quan tâm, giúp đỡ và dìu dắt của Ban giám hiệu trường Đại học Tài Nguyên và Môi
Trường Hà Nội, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý đất đai, các thầy cô đã giảng dạy, hướng
dẫn em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo – Th.S Trần Thị Oanh, giảng
viên Khoa Quản lý đất đai đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực tập và viết báo cáo tốt nghiệp của mình.
Qua đây em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể
các cán bộ UBND xã Lộc Yên huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Văn Điều

iii


2

MỤC LỤC

iii




3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

BĐĐC

2

BTNMT

3

CP

4

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

5


GCN

Giấy chứng nhận

6

HSĐC

Hồ sơ địa chính

7

KKĐK

Kê khai đăng ký

8

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10


VPĐKĐĐ

Bản đồ địa chính
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chính phủ

Văn phòng Đăng ký đất đai

iv


4

DANH MỤC CÁC BẢNG

v


5

DANH MỤC CÁC HÌNH

v


6

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mọi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt trong nông-lâm nghiệp, là một trong những nguồn lực quan trọng cho chiến
lược phát triển nền nông nghiệp quốc gia, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống. Các Mác viết rằng “Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều
kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất và là tư liệu sản
xuất cơ bản trong nông lâm nghiệp”.
Đối với con người đất đai có vị trí vô cùng quan trọng, là thành phần không
thể thiếu trong cuộc sống của mình, đất đai không chỉ là nơi để con người cư trú, là
nơi để con người tiến hành mọi hoạt động sản xuất mà đất đai còn mang lại những
sản phẩm thiết yếu cho sự tồn tại của loài người. Hiện nay, đất đai từng bước được
sử dụng có hiệu quả, theo quy định của pháp luật và trở thành nội lực quan trọng
góp phần thúc đẩy phát triển đô thị, kinh tế xã hội.
Ở Việt Nam, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản lý.
Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất đai là
đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy các cơ quan quản lý Nhà
nước về đất đai phải chú trọng, đưa ra những biện pháp phù hợp và vận dụng một cách
linh hoạt vào điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn khác nhau nhằm quản lý tài nguyên
đất đai một cách tốt nhất.
Việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất là một nội dung quan trọng trong số nội dung quản lý nhà
nước về đất đai. Nó xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền sử dụng đất đai giữa nhà
nước và người sử dụng đất, đảm bảo sự thống nhất về quản lý, quyền lợi và nghĩa
vụ của người sử dụng đất, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh
doanh và cũng là cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân
sách cho nhà nước.


7

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất là chứng cứ pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người
sử dụng đất.Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận là một thủ tục hành chính có
tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay để xác định quyền và nghĩa vụ của chủ sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, đồng thời quản lý chặt chẽ
quỹ đất của Quốc gia.
Lộc Yên là một xã thuộc huyện Cao Lộc với nhiều tiềm năng để phát triển
kinh tế. xã đã và đang có những chính sách tích cực để thu hút đầu tư trong nước,
nước ngoài. Kinh tế phát triển nhanh, đời sống vật chất được nâng lên rất đáng kể,
theo đó nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng lớn làm cho đất đai trở nên khan hiếm và
có giá trị lớn. Vì vậy đòi hỏi chúng ta càng quan tâm nhiều hơn đến việc quản lý
quỹ đất, đặc biệt là công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai, để thực hiện tốt
công tác quản lý và sử dụng đất trong thời gian tới, cần phải tìm hiểu và đánh
giá một cách chi tiết công tác quản lý đất đai của các cấp trong giai đoạn hiện
nay, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá thực trạng công
tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Xã Lộc Yên Huyện Cao Lộc Tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2013 - 2015”.
2. Mục đích, yêu cầu
Mục đích:
+ Tìm hiểu văn bản, quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đăng ký
biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận.
+ Tìm hiểu tình hình kê khai cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất
đai trên địa bàn Xã Lộc Yên Huyện Cao Lộc Tỉnh Lạng Sơn.
+ Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận.
+ Đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế, tiêu cực nhằm hoàn
thiện công tác cấp giấy chứng nhận.


8


Yêu cầu:
+Nắm vững những quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Nghiên cứu, nắm vững chính sách pháp luật đất đai, chính sách cấp GCN.
+ Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập được phải có độ tin cậy, chính xác,
phản ánh đúng quá trình thực hiện chính sách cấp GCN trên địa bàn Xã Lộc Yên
Huyện Cao Lộc Tỉnh Lạng Sơn.
+ Số liệu điều tra thu thập được phải được phân tích, đánh giá một cách khách
quan đúng pháp luật.


9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.1.1. Khái niệm đăng ký đất đai, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất

• Khái niệm đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác nhận mối
quan hệ pháp lý giữa nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để nhà nước quản
lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất.

• Khái niệm về Quyền sở hữu
Quyền sở hữu là toàn bộ những hành vi mà chủ sở hữu được pháp luật cho phép
thực hiện trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản theo ý mình.


• Khái niệm về Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức hộ gia đình cá nhân được nhà
nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích
theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và nguyên tắc cấp giấy chứng nhận

• Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất.

• GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thường gọi tắt là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)


10

GCNQSDĐ là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
sụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, là chứng thư
pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất.
Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận là quá trình xác lập căn cứ pháp lý
đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà
nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo
đúng pháp luật hiện hành.
1.1.3.Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận trong quản lý nhà nước về đất
đai


• Bảo đảm quyền lợi của Nhà nước
Tại Việt Nam, đất đai là tài sản quý giá thuộc quyền sở hữu toàn dân; Nhà nước
đại diện quản lý, cho người khác sử dụng. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất thể hiện vai trò quản lý đất đai của Nhà nước, qua đó Nhà
nước bảo vệ quyền lợi của mình đó là quyền sử dụng, quyền định đoạt và quyền
chiếm đoạt. Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tài nguyuên không
tái tạo về số lượng mà chỉ tái tạo sức sản xuất, vì vậy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ hơn quỹ đất sao cho vừa hợp lý vừa tiết kiệm.

• Đem lại lợi ích to lớn chủ sử dụng đất
Đất đai có giá trị lớn mà mỗi công dân, ai cũng muốn có và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là bằng chứng hợp pháp để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng, từ
đó hạn chế tranh chấp, khiếu kiện.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại giấy có thời hạn rõ ràng, điều này
tạo tinh thần cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sử dụng đất. Và thực tế cho thấy
rằng kinh tế xã hội ngày càng phát triển, giá trị của sức sản xuất từ đất đai ngày càng
tăng cao.Thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp Nhà nước quản lý được
các hoạt động trao đổi mua bán đất đai, tránh hiện tượng thị trường ngầm, làm trong
sạch hơn thị trường đất đai.

1.2.

Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất


11

1.2.1. Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất


• Các văn bản pháp lý từ khi luật đất đai 2003 có hiệu lực

- Luật Đất đai 2003 ra đời (sửa đổi bổ sung năm 2009)
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn

thi hành Luật Đất đai 2003.
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc
các địa phương phải hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ trong năm 2005.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất khi cấp GCNQSDĐ.
- Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 của Chính phủ về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Nghị định số 142/2005 ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
trong đó có quy định cụ thể hóa Luật Đất đai về thu tiền sử dụng đất khi cấp
GCNQSDĐ.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc bổ sung
sửa đổi một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc khắc phục yếu kém, sai pham, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật Đất đai,
trong đó chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh để hoàn thành cơ bản việc cấp
GCNQSDĐ trong năm 2006.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 của Chính phủ quy định về việc
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/1/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính

phủ về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
- Nghị định 71/2010/NĐ/CP ngày 23/06/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.


12

- Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 của Chính phủ về lệ phí trước
bạ.
- Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/08/2011 của Chính phủ về thực hiện một số
nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành ở Trung ương ban hành có
quy định về ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và các vấn đề có liên quan bao gồm:
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 và Quyết định số
08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 ban hành quy định GCNQSDĐ.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính nhằm
hoàn thiện hồ sơ địa chính trong cả nước giúp cho quá trình thống kê, kiểm kê đất
đai được thực hiện dễ dàng và chính xác hơn.
- Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của VPĐKQSDĐ và tổ chức phát triển quỹ đất.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 14/04/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn một số vấn đề khi cấp GCNQSDĐ như: xác định thời hạn sử
dụng đất, xác định mục đích sử dụng đất chính và mục đích phụ trong một số
trường hợp đang sử sụng đất, việc cấp GCNQSDĐ cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng
đất nông nghiệp.

- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 của
Liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc luân
chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 16/06/2005 của
Liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường thay thế Thông tư số
03/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 04/07/2003.
- Thông tư số 29/2005/TT-BTNMT ngày 01/11/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.


13

- Thông tư số 04/TT-BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 của Bộ Tư pháp và Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản
thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Thông tư số 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCNQSDĐ khi
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/05/2007 quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 15/03/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của
VPĐKQSDĐ.

- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định bổ sung về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Thông tư số 09/2011/TT-BTNMT ngày 31/03/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước về đo đạc đất đai phục vụ cấp GCNQSDĐ, sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất.
• Các văn bản pháp lý từ 2013 đến nay:
- Luật số 45/2013/QH13 Luật đất đai ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2014.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định
chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định
về giá đất.


14

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 01/07/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất.
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 01/07/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 05/07/2014 về Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 05/07/2014 về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 05/07/2014 về bản đồ địa chính.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 01/08/2014 hướng dẫn Nghị định 45 về thu
tiền sử dụng đất.

- Thông tư 77/2014/TT- BTC ngày 01/08/2014 hướng dẫn Nghị định 46 về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trên đây là những văn bản của Nhà nước quy định và hướng dẫn về
ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC. Đây là cơ sở và căn cứ pháp lý quan trọng
để thực hiện và đẩy nhanh quá trình ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ trên địa bàn mỗi tỉnh,
mỗi địa phương. Những quy định này góp phần tháo gỡ những khó khăn phát sinh
trong quá trình thực hiện công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ từng bước hoàn thiện
chính sách pháp luật đất đai của Nhà nước, đưa công tác cấp GCNQSDĐ thực sự đi
vào cuộc sống, đảm bảo quyền và nghĩa vụ hợp pháp của người sử dụng đất, trách
nhiệm quản lý của các cơ quan Nhà nước hữu quan.
1.2.2. Đối tượng được cấp GCN
1.2.2.1. Chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 99 LĐĐ 2013 thì Nhà nước cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho những
trường hợp sau:
- Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:


15

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều
100, 101 và 102 của LĐĐ 2013;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày LĐĐ 2013 có hiệu
lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng
đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ

quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
1.2.2.2. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Theo điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định:
Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp
luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được
chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:


16

a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp
thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác
nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công
trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định

số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở
hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng
7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà
nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại
Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI về
nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính
sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7
năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ
thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã
có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có
hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;


17

e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong
những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 31 Nghị định
43/2014/NĐ-CP mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy
tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm

2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày
01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những
giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 31 Nghị định
43/2014/NĐ-CP mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở
không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định
tại Điểm h Khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định
tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì phải có
giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi
có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư
nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng
điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép
thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại
nhà ở đó.


18

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các
giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được

sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản
3 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong
những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án
hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở
thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch
đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản 3 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì phải có ý kiến bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng
không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy
hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì
ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và
3 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp
vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng
đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.

1.2.3. Điều kiện và thủ tục cấp GCN
1.2.3.1. Điều kiện cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân
Được quy định tại điều 100, 101 Luật đất đai 2013


19


1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều 100 LĐĐ 2013 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy
tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
trước ngày LĐĐ 2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.



20

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày LĐĐ 2013 có hiệu lực thi hành mà chưa
được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày LĐĐ 2013 có hiệu lực thi
hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của LĐĐ 2013, có hộ khẩu
thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều
100 của LĐĐ 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
7. Cộng đồng dân cư đang SDĐ có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ

đường, nhà thờ họ được cấp GCN khi có các điều kiện sau đây:
+ Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ


21

+ Được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung
cho cộng đồng và không có tranh chấp.
1.2.3.2. Điều kiện cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo
Được quy định tại điều 102 LĐĐ 2013:
1.Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng
đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được giải quyết như sau:
- Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục
đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
- Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải
lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất
quy định tại Điều 56 của LĐĐ 2013 thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục
ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau
đây:
- Được Nhà nước cho phép hoạt động;


22

- Không có tranh chấp;
- Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7
năm 2004.
1.2.3.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ túc đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội
dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn
liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định
tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp
quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo
lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp
với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa

có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc
tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính
thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã


23

và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác
nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có
bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng
đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất
nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước,
cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện
trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản
đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký
đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không


24

thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết
định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp
luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn
phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc
quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

1.2.4. Thẩm quyền cấp GCN
Điều 105 của LĐĐ 2013 quy định thẩm quyền cấp giấy chứng nhận:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao.


25

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng

nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực
hiện theo quy định của Chính phủ.


×