Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Báo cáo thực tập kế toán: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.34 KB, 83 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23



Từ viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
BQLDA
BTC
CP
CĐKT
CCDC
CNV
CTCP
DN
ĐVT
GTGT
HĐQT
HĐSXKD
KKTX
KT
KQKD
KPCĐ

NVL
NKC
TK

Giải thích
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp

Ban quản lý dự án
Bộ tài chính
Cổ phần
Cân đối kế toán
Công cụ, dụng cụ
Công nhân viên
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Hội đồng quản trị
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Kê khai thường xuyên
Kế toán
Kết quả kinh doanh
Kinh phí công đoàn
Lao động
Nguyên vật liệu
Nhật ký chung
Tài khoản

24
25
26
27
28
29
30
31


TS
TSCĐ
SXKD
SXSP
SXXD
XĐKQSXKD
XD
XDCB

Tài sản
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất sản phẩm
Sản xuất xây dựng
Xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Xây dựng
Xây dựng cơ bản


4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CP VẬN TẢI Ô TÔ THANH HÓA
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Vận tải ô tô Thanh Hóa
1.1.1 Quá trình hình thành công ty









Tên công ty: Công ty CP Vận tải ô tô Thanh Hóa
Địa chỉ: 278 Bà Triệu, phường Đông Thọ, Tp. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Số điện thoại: 0373 961 193 - Fax: 0373961448
Người đại diện : Ông. Lê Xuân Long - Chức vụ: Chủ tịch HĐQT- Giám đốc.
Mã số thuế: 2800196066
Số tài khoản: 102010000375447 Tại NH TMCP Công thương Thanh Hoá.
Vốn điều lệ tính đến ngày 31/12/2012: 22.000.000.000 đồng.
Công ty Cổ phần vận tải ô tô Thanh Hoá tiền thân là một DN nhà nước. Thực hiện
chính sách tổ chức lại DN Nhà nước của Thủ tướng Chính phủ, là một DN trực thuộc
sở Giao thông vận tải Thanh Hoá, trải qua gần 50 năm, với nhiều lần xây dựng và đổi
mới đã có một bề dày kinh nghiệm trong quá trình hoạt động. Đây là một trong những
ưu thế rất lớn mà công ty có được để tiếp tục phát triển trong thời đại ngày nay.
Công ty đã cổ phần hóa thành công ty cổ phần năm 1991, cũng từ đó mà DN trở nên
năng động hơn trong hoạt động kinh doanh. DN phát huy được thế mạnh trong công
tác quản lý lãnh đạo từ đó mà DN ngày càng lớn mạnh và có thể cạnh tranh cùng các
DN khác trong cùng ngành. Đến nay công ty đã lớn mạnh, từ một DN Nhà nước trở
thành công ty cổ phần hoá 100 % không có vốn Nhà nước. Công ty có một vị trí mới,
một tư cách mới trên thị trường. Từ đó đòi hỏi công ty phải có nhiều thay đổi về tư
duy, chiến lược, sách lược kinh doanh để thích nghi với điều kiện mới.
1.1.2 Quá trình phát triển của công ty
Trải qua 50năm XD và trưởng thành, công ty đã được các bạn hàng ở trong và ngoài
tỉnh biết đến và tin cậy. Hàng năm, công ty hoàn thành một khối lượng công việc
tương đối lớn đạt chất lượng tốt đã góp phần vào sự phát triển của đất nước nói chung
và nghành vận tải nói riêng.


5

1.2 c im hot ng sn- xut kinh doanh ca cụng ty c phn vn ti ụ tụ
Thanh Húa
1.2.1 Chc nng, nhim v ca cụng ty c phn vn ti ụ tụ Thanh Húa
Chc nng ca cụng ty c phn vn ti ụ tụ Thanh Húa
Cỏc lnh vc hot ng sn xut kinh doanh: Hin nay, cụng ty C phn vn ti ụ tụ
Thanh Hoỏ, tin hnh hot ng sn xut kinh doanh trờn lnh vc ch yu sau õy:
- Xõy dng cụng trỡnh v san lp mt bng.
- T vấn thiết kế - Giám sát công trình.
- T vấn quản lý dự án Lập hồ sơ mời thầu.
- Đào tạo nghề ngắn hạn.
- Kinh doanh vận tải: Vận tải hnh khách công cộng theo tuyến cố định bằng xe
buýt tuyến số 02, 09, 12, xe vận tải theo hợp đồng, vận tải khách du lịch.
- Kinh doanh xăng dầu, sửa chữa ôtô, kinh doanh đại lý bán xe ôtô khách v ôtô tải
các loại, nhập khẩu ôtô.
- Vn chuyn v giao thụng, vn ti v giao nhn hng húa vn ti, ụ tụ, xe mỏy, ph
tựng ụ tụ v xe mỏy.
- Vn ti hng húa.
- i lý vn ti.
- Mua bỏn cỏc loi xe, vt t, NVL-CCDC, ph tựng xe.
- T vn, lp t xe.


Nhim v ca cụng ty c phn vn ti ụ tụ Thanh Húa
Nhng nm qua Cụng ty luụn phn u hon thnh trong tt c cỏc lnh vc cụng
tỏc, sp xp mụ hỡnh sn xut kinh doanh theo nh hng v cú chiu sõu, cỏc b
phn tng bc c kin ton v iu chnh phự hp nh: Trung tõm bo hnh, trung
tõm iu v mt s phũng nghip v chuyờn mụn bc u ó t c nhng
thnh qu nht nh, tng bc phỏt trin, cú chiu sõu. Gi vng v phỏt huy tt cỏc
ngnh ngh kinh doanh truyn thng: Nh i lý bỏn xe ụtụ khỏch, ụtụ ti cỏc loi,
kinh doanh xng du, sm lp, vt t ph tựng ụtụ, sa cha xe ụtụ v cỏc dch v

khỏc.


6

1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty cổ phần vận tải ô tô
Thanh Hóa
Trong quá trình hội nhập kinh tế, hầu hết các công ty là thành phần kinh tế đang trên
đường phát triển vào đường cổ phần hóa. Vì vậy, vấn đề này đòi hỏi công ty phải cân
nhắc kỹ lưỡng áp dụng biện pháp phù hợp cho con đường đi của mình. Nhận thức
được những vấn đề bất cập về tình hình thị trường, công ty đã chủ động cổ phần hóa
sẵn sàng trong SXKD và XD của mình. Công ty luôn đạt chỉ tiêu năng suất-chất
lượng-hiệu quả và đem lại doanh thu và lợi nhuận rất cao cho công ty.
Là một công ty vận tải trực thuộc Bộ vận tải. Công ty có thể hoạt động thông qua
các hợp đồng do công ty hợp tác ký kết được trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình. Do có địa bàn hoạt động trải dài trên địa bàn của Tỉnh, tùy theo hợp đồng có quy
mô lớn, vừa, nhỏ hay phức tạp mà công ty có các hình thức áp dụng và biện pháp xử lý
riêng biệt với các mô hình quản lý khác nhau cho từng hợp đồng ký kết.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty cổ phần
vận tải ô tô Thanh Hóa
1.3.1

Đặc điểm chung tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần vận tải ô tô Thanh
Hóa
Kể từ khi thành lập, bộ máy quản lý của công ty cũng có nhiều thay đổi về số lượng
nhân viên, về cơ cấu cũng như phạm vi quản lý. Đến nay công ty CP Vận tải ô tô
Thanh Háo đã có bộ máy quản lý công ty tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động
hiệu quả và đạt được hiệu quả cao. Điều đó đánh dấu một mốc quan trong đối với sự
phát triển của công ty.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến, chức năng được phân chia

thành nhiều cấp quản lý khác nhau. Với cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý, gọn nhẹ và
khoa học, có mối quan hệ phân công cụ thể và trách nhiệm rõ ràng đã tạo ra hiệu quả
tối đa trong sản xuất và XD cho công ty.

1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần vận tải ô tô Thanh Hóa


7
1.3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

(Phụ lục 1.1)
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty
1.3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
- Hội đồng quản trị: Có trách nhiệm xây dựng chiến lược, phương hướng để chỉ đạo
ban giám đốc triển khai nhiệm vụ đã đề ra.
- Giám đốc công ty: Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước, điều lệ của công ty,
nghị quyết của HĐCĐ và các chủ trương, đường lối của HĐQT để xác định kế hoạch,
biện pháp cụ thể nhằm triển khai tốt nhiệm vụ đã đặt ra.
- Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được giao.
Phó Giám đốc phải trao đổi bàn bạc kế hoạch, chương trình, công tác trước mắt và lâu
dài hoặc trong từng giai đoạn của công ty về công tác quản lý, các chủ trương chính
sách với Giám đốc công ty.
- Ban kiểm soát: Chịu sự chỉ đạo của HĐQT, có nhiệm vụ kiểm tra giám soát hoạt
động kinh doanh của công ty, phát hiện sai sót kịp thời báo cáo với HĐQT để có biện
pháp kịp thời tránh hậu quả nghiêm trọng.
- Phòng thống kê- kế toán: Gồm bộ phận kế toán, bộ phận tổ chức tài chính và cửa
hàng xăng dầu giao cho kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ.
Nhiệm vụ: Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán, thống kê, thủ kho,
thủ quỹ, tổchức cán bộ, chính sách với người lao động, công tác văn thư hành chính,
kinh doanh xăng dầu và một số nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.

- Phòng kế hoạch- kinh doanh: Gồm bộ phận bán hàng (xe ô tô, săm lốp ô tô, phụ tùng
ô tô), kiêm nhiệm quản lý các đơn vị sau: Tổ bảo vệ và các tổ sản xuất hiện đang nhận
khoán giao nộp hàng tháng đối với công ty, được giao cho trưởng phòng kế hoạch kinh doanh trực tiếp quản lý.
- Trung tâm tư vấn và xây dựng công trình: Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực xây
dựng cơ bản theo quy định hiện hành.
- Trung tâm điều hành xe buýt: Bao gồm: Bộ phận điều độ xe buýt, bộ phận bảo hành
ô tô, giao cho phó Giám đốc công ty kiêm nhiệm Giám đốc trung tâm điều hành xe
buýt. Nhiệm vụ: Tham mưu cho GĐ về kế hoạch sản xuất kinh doanh, vận tải hành


8
khách công cộng bằng xe buýt, trực tiếp quản lý điều hành lao động trên tuyến xe buýt
theo quy chế công ty và theo quy định của nhà nước.
- Xưởng sửa chữa của công ty: Gồm sửa chữa gầm máy, tổ sửa chữa gầm bệ và tổ cơ
khí, giao cho tổ trưởng sửa chữa gầm máy quản lý điều hành.

Nhìn chung với mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh như trên sẽ tạo điều kiện
cho Công ty CP vận tải ôtô Thanh Hoá quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế cũng như
về mặt lao động, từ đó sẽ nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
1.4.1 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây

Bảng biểu 1.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của 3 năm gần đây
(Phụ lục 1.2)

Qua bảng trên ta thấy các hoạt động của DN đạt kết quả khả quan là do có tăng trưởng
đáng kể về doanh thu và kiểm soát được các khoản chi phí.
Doanh thu năm 2013 tăng 27.498.190.446 đ so với năm 2012 tức tang 88,022%.
Nguyên nhân chủ yếu là do tận dụng đực thuận lợi, khắc phục được khó khăn, công ty
có định hướng đúng, bộ máy điều hành quản lý năng động, nhanh nhạy và có hiệu quả,

giữ vững và phát triển thị trường trong nước.
Doanh thu năm sau tăng hơn năm trước,năm 2014 tăng 23.620.706.000 đ so với năm
2013 tức tăng 40,228%. Điều này do nhiều yếu tố mang lại. Những chiến lược mà
công ty triển khai đã bắt đàu có hiệu quả, lượng khách hàng tăng nhanh, thương hiệu
của công ty ngày càng trở nên quen thuộc hơn với khách hàng.
Doanh thu tăng trong khi đó tốc độ gia tăng của chi phí không cao. Do đó, lợi nhuận
ngày càng tăng thu hút hàng trăm người lao động ở trong và ngoài tỉnh. Công nhân
viên có công ăn việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định.
Đặc biệt thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, đời sống người lao động được
cải thiện. Thu nhập bình quân năm 2013 tăng 500.000 đ so với năm 2012 (tăng 12%),
năm 2014 tăng 200.000 đ so với năm 2013 (tăng 7,123%).


9
1.4.2

Tình hình tài chính của công ty
Bảng biểu 1.2: Tình hình tài chính của công ty qua TS
(Phụ lục 1.3)

Qua bảng 1.2 trên ta thấy: Tổng tài sản của công ty không ngừng tăng lên. Năm 2012
tổng tài sản là 2.565.597 nghìn đồng nhưng sang năm 2013 tăng lên 2.984.987 nghìn
đồng, tăng 419.390 nghìn đồng tức tăng 14,050%. Năm 2014 cũng tăng hơn năm 2013
là 670.768 nghìn đồng tức tăng 18, 348%.
Bảng biểu 1.3: Tình hình tài chính của công ty qua nguồn vốn
(Phụ lục 1.4)

Qua bảng ta thấy sự phát triển của công ty thể hiện qua tốc độ gia tăng của vốn. Năm
2012 nguồn vốn của công ty là 2.565.597 nghìn đồng trong khi đó của năm 2013 là
2.984.978 nghìn đồng, tăng 419.381 nghìn đồng tức tăng lên 14,050%. Đến năm 2014

tổng nguồn vốn tiếp tục tăng lên là 3.355.755 nghìn đồng, tăng 670.777 nghìn đồng so
với năm 2013 tức tăng 18,349%.
Công ty đã khai thác tốt các nguồn huy động, tuy nhiên vốn tăng lên là do vay ngắn
hạn. Trong đó tỷ trọng VCSH qua các năm là như sau: năm 2012 là 44,3%, năm 2013
là 44,7%, năm 2014 là 42,8%. Điều này cho ta thấy công ty có xu hướng sử dụng nợ
vay để tài trợ cho các tài sản của mình hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu. Điều này giúp
công ty có khả năng gia tăng nhanh lợi nhuận nhưng vẫn nắm được quyền kiểm soát
của công ty. Tuy nhiên nó cũng mang lại rủi ro là làm giảm khả năng thanh toán của
công ty.
Bảng biểu 1.4: Tình hình tài chính công ty qua 3 năm gần đây
(Phụ lục 1.5)

Qua bảng 1.4 trên, chúng ta có thể đưa ra một số nhận xét:
-Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty năm 2013 đạt 1,54 lần giảm so
với năm 2012 là 0,13 lần. Điều này chứng tỏ năm 2013 khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của Công ty không được tốt, nhưng trong năm 2014 hệ số này đạt 2,08
lần tăng so với năm 2013 là 0,54 lần. Như vậy, năm 2014 Công ty đã chủ động được
các khoản nợ ngắn hạn, không bị sức ép từ các chủ nợ, đảm bảo được tình hình tài
chính.
-Hệ số khả năng thanh toán của TSNH năm 2013/2012 tăng 0,09 lần và năm
2014/2012 giảm 0,07 lần. Dễ dàng nhận thấy được các khoản phải thu, hàng tồn kho


10
chiếm trong tổng tài sản ngắn hạn năm 2014 tăng lên so với năm 2013. Do vậy trong
thời gian tới, Công ty nên có biện pháp trong công tác thu hồi nợ và đẩy nhanh công
tác tiêu thụ sản phẩm.
-Hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2013/2012 là 0,06 lần và năm
2014/2013 là 0,48 lần. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của Công ty có xu
hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2012 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,86 đồng tài

sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, năm 2013 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có
0,92 đồng tài sản có khả năng thanh toán đảm bảo. Năm 2014 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn
thì có 1,4 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Như vậy so với năm
2013 thì năm 2014 với lượng tiền và tương đương tiền hiện có của Công ty sẽ đảm bảo
các khoản nợ ngắn hạn của mình.
-Hệ số khả năng thanh toán hiện hành của Công ty năm 2013/2012 là 0,25 lần và
năm 2014/2013 là 0,38 lần. Như vậy có thể thấy khả năng thanh toán hiện hành của
Công ty có xu hướng tăng qua các năm.
-Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của Công ty năm 2013/2012 là 0,6 % và
trong năm 2014/2013 là 0,88%, qua đó có thể thấy tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có
xu hướng tăng qua các năm và nó cho biết trong năm 2014 cứ 100 đồng tài sản sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 1,65 đồng lợi nhuận.
-Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROE) của Công ty năm 2013/2012 là 1,77% và
năm 2014/2013 là 0,43%, qua đó ta thấy, tỷ suất sinh lời trên doanh thu cũng tăng đều
qua các năm nhưng năm 2014/2013 tăng mạnh hơn, nó cho biết trong năm 2014 cứ
100 đồng doanh thu thuần thì sinh ra 1,77 đồng lợi nhuận.
=> Qua đó, chúng ta có thể thấy được quá trình tổ chức. Quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty đang phát triển tốt, công ty đang có những bước phát triển ổn
định và vững chắc.
1.4.3 Đặc điểm lao động và sử dụng lao động công ty
Tại công ty, LĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như phân loại theo
quan hệ với quá trình XSXD, theo giới tính, theo trình độ LĐ, theo độ tuổi. Tùy thuộc
vào yêu cầu và mục đích sử dụng thông tin mà phân loại cho phù hợp.


11
Là một công ty có quy mô hoạt động rộng nên số lượng công việc cần hoạch toán
nhiều. Vì vậy, công ty thực hiện vấn đề chuyên môn hóa trong từng phần hành của
mình.
Cơ cấu LĐ của công ty được thể hiện qua bảng biểu đánh giá sau:

Bảng biểu 1.5: Tình hình LĐ của công ty qua 2 năm
(Phụ lục 1.6)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số LĐ năm 2014 tăng 5 LĐ so với năm 2013 tương
ứng tăng 0,417%, trong đó lao động gián tiếp tăng từ 109 lao động lên 111 lao động
tương ứng tăng 1,835% , lao động trực tiếp từ 1090 lao động lên 1093 lao động tương
ứng tăng 0,275%.
Mức tăng không đáng kể và không làm biến động đến tổ chức của toàn DN. Số lượng
LĐ của công ty tương đối đông vì do đặc thù của nghề SXXD đòi hỏi tốn khá nhiều
nhân lực di chuyển theo từng công trình thi công và vận chuyển. Nhân công luôn được
công ty điều chuyển giữa các đội XD và vận chuyển với nhau để phù hợp với công
việc nhưng không gây khó khăn trong quản lý.
Công ty liên tục tuyển LĐ để đào tạo công tác nghề toàn diện, kết hợp chặt chẽ với
đào tạo, thực hành vào SXXD. Ngoài việc đạo tạo cho công nhân, công ty còn tổ chức
đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ viên chức.
`1.4.4 Đặc điểm TSCĐ của công ty Vận tải ô tô Thanh Hóa
Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị lớn, và thời gian sử dụng lâu dài (ở nước
ta hiện nay quy định tài sản cố định phải có giá trị từ 10 triệu trở lên và thời gian sử
dụng phải trên mười năm). Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị
hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
cho đến lúc hư hỏng.
Công ty CP Vận tải ô tô Thanh Hóa là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên
TSCĐ đóng vai trò không nhỏ trong quá trình hoạt động của công ty. Chính vì vậy
việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả cao nhất TSCĐ luôn được coi là yếu tố
cần thiết.


12
Bảng biểu 1.6: Tình hình tăng, giảm TSCĐ tại công ty Vận tải ô tô Thanh Hóa
(Phụ lục 1.7)

TSCĐ của công ty tăng là do đầu tư mua sắm mới và do cấp trên cấp. KT phải có KH
TSCĐ cụ thể, khi có nhu cầu mua sắm thì viết tờ trình lên Giám đốc công ty xin đầu tư
TSCĐ, khi được duyệt KT lập dự án đầu tư TSCĐ và nêu rõ lý do đầu tư, khả năng
khai thác, nguồn vốn đầu tư, hiệu quả. Đồng thời, KT gửi thư chọn nhà cung cấp
TSCĐ để Giám đốc lựa chọn nhà cung cấp. Khi nhận TSCĐ KT tiến hành nghiệm thu,
chuyển giao công nghệ, lắp đặt chạy thử, viết hóa đơn, lập chứng từ thanh toán và theo dõi
TSCĐ. TSCĐ của công ty lập theo từng bộ hồ sơ gồm hồ sơ kỹ thuật và hồ sơ KT
TSCĐ của công ty giảm chủ yếu là do xuất bán, thanh lý, nhượng bán. Hàng năm, KT
TSCĐ của công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ, đánh giá lại hiện trạng của TSCĐ. Khi
TSCĐ đã khấu hao hết, tài sản không còn giá trị hoặc hư hỏng không sửa chữa được
thì KT trình Giám đốc tiến hành thanh lý để thu hồi vốn. KT lập hồ sơ thanh lý gồm:
Quyết định và biên bản thanh lý TSCĐ.
Qua bảng trên ta thấy tổng TSCĐ về phương tiện vận tải, truyền dẫn và nhà cửa vật
kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn gần 90% tổng TSCĐ. Hiện nay công ty đang mở rộng địa
bàn hoạt động và mở rộng thêm một số ngành nghề khác nhằm nâng cao năng suất và
nâng cao thu nhập cho công nhân viên.

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN
TẢI Ô TÔ THANH HÓA


Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Vận tải ô tô Thanh Hóa


13
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
(Phụ lục 2.1)


Chức năng và nhiệm vụ của mọi nhân viên tại công ty CP Vận tải ô tô Thanh Hóa

- Kế toán trưởng
Là người thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê của
công ty, đồng thời còn thực hiện cả chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài
chính của công ty. Ngoài ra kế toán trưởng còn đảm đương nhiệm vụ tổ chức và chỉ
đạo công tác tài chính.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước GĐ và HĐQT về các công tác
thuộc phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của mình.
- Kế toán TSCĐ, NLVL, CCDC
Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý, phản ánh kịp thời giá trị hiện có và tình hình
tăng giảm TSCĐ, NLVL, CCDC. Tính đúng, đủ số khấu hao TSCĐ; số lượng, chất
lượng và giá trị thực tế của từng loại TSCĐ. Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về
công tác kế toán được giao
- Kế toán tiền lương
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về việc tính và thanh toán tiền lương và
các khoản trích theo lương theo đúng quy định, lập bảng tổng hợp tiền
lương, phụ cấp.
- Kế toán bán hàng, xác định KQKD
Chịu trách nhiệm theo dõi ghi nhận doanh thu của từng hoạt động, tương ứng là
từng khoản chi phí để tạo ra doanh thu đó. Cuối kì căn cứ vào tài liệu đã thu thập được
để xác định kết quả kinh doanh của từng hoạt động và của toàn doanh nghiệp.
- Kế toán thuế
Chịu trách nhiệm hàng tháng, hàng quý kê khai, tính và lập báo cáo thuế dưới sự
chỉ đạo của kế toán trưởng.
- Kế toán ngân hàng
Lập kế hoạch vay vốn, theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng, theo dõi
tình hình thanh toán giữa công ty với doanh nghiệp khác thông qua ngân hàng.
- Thủ quỹ


14

Quản lý tiền mặt, theo dõi nghiệp vụ thu chi. Có nhiệm vụ quản lý, bảo đảm an
toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt, các loại giấy tờ có giá trị khác.
2.1 Tổ chức kế toán tại công ty CP Vận tải ô tô Thanh Hóa
2.1.1 Các chính sách kế toán chung
- Hình thức kế toán đơn vị đang áp dụng: Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh và mô hình hoạt động công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Đồng tiền sử dụng trong hoạch toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế
toán là đồng Việt Nam.
- Kỳ kế toán: Quý.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và mô hình hoạt động công ty đã
áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung các chứng từ kế toán phải đầy đủ các
chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ
viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ
phải khớp đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liệu theo quy định với mỗi chứng từ. Ví
dụ: Hóa đơn GTGT phải lập đủ 3 liên: Liên 1 DN lưu lại, liên 2 giao cho khách hàng,
liên 3 dùng cho nội bộ.
Đối với chứng từ lập nhiều liên phỉa được lập một lần cho tất cả các liên theo
cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp
đặc biệt không thể viết nhiều liên cho một lần thì có thể viết hai lần nhưng phỉa đảm
bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các chứng từ.
Mọi chứng từ kế toán phải đầy đủ chữ ký theo chức danh in trên chứng từ mới có
giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp

luật, chữ ký trên chứng từ thống nhất và giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định.


15


Tổ chức chứng từ
Là giai đoạn đàu tiên để thực hiện trước khi ghi sổ à lập báo cáo, do đó tổ chức
chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ để
đưa ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra còn tạo điều kiện cho việc mã hóa thông tin và
là căn cứ để xác minh nghiệp vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán và là cơ sở để giải quyết
các tranh chấp kinh tế. Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ sử dụng
trong chứng từ kế toán thống nhất do Bộ TC ban hành như: Hóa đơn GTGT, Hợp đồng
kinh tế, Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu thu, Phiếu chi, Biên bản giao nhận TSCĐ, Phiếu
nhập kho, Phiếu xuất kho,… Ngoài ra các chứng từ Bộ TC ban hành, công ty còn sử
dụng một số mẫu chứng từu do công ty tự thiết kế (Giấy đề nghị, Bản đối chiếu,…)



Quy trình luân chuyển chứng từ và kiểm tra chứng từ tại công ty như sau:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, tất cả các chứng từ kế toán do
DN lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều được tập chung vào bộ phận kế toán DN.
Bộ phận kế toán kiểm tra chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và chứng minh
tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển kế toán bao gồm các bước sau:

-

Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
Kế toán viên và kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc


-

DN ký duyệt
Phân loại, sắp xếp các chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên

-

chứng từ kế toán
Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi tren chứng từ

-

kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác, các tài liệu có liên quan.
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.

-

Trong năm tài chính chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành. Khi báo cáo
quyết định được phê duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu trữ. Nội dung lưu trữu
bao gồm các công việc sau:
-

Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ: Chọn các điều kiện để lưu trữ, xây dựng các yêu

-


cầu về an toàn, bí mật tài liệu.
Xác định trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan đến cất trữ chứng từ.


16
Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ, kế toán
công ty tuân thủ các yêu cầu sau:
-

Thứ nhất, nếu sử dụng cho các đối tượng DN thì phải xin phép kế toán trưởng.
Thứ hai, nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài DN thì phải được sự đồng ý của kế
toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Về việc hủy chứng từ: chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng
loại chứng từ.
2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty cổ phần vận tải ô tô Thanh Hóa: hệ thống
tài khoản thống nhất hiện hành tại công ty không có gì thay đổi đối với hệ thống tài
khoản đã học và có bổ sung thêm một số tài khoản chi tiết hơn.
Công ty tổ chức vận dụng hệ thộng tài khoản theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 và áp dụng thêm thông tư 200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và các văn bản pháp quy, các chuẩn mực thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
Bảng biểu 2.1: Danh mục tài khoản kế toán
(Phụ lục 2.2)
2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
(Phụ lục 2.3)
2.1.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Để tiện cho việc kiểm tra, giám sát, công ty CP vận tải ô tô Thanh Hóa sử dụng
hệ thống báo cáo kế toán do nhà nước ban hành. Kết thúc mỗi quý, kế toán phần hành

tiến hành tổng hợp, đối chiếu và tính ra số dư cuối kỳ các tài khoản, chuyển cho kế
toán trưởng tổng hợp, tiến hành lập báo cáo tài chính, gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tái chính
Các báo cáo này là cơ sở để giải thích cho tất cả các hoạt động của một kỳ kế
toán.


17
Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều
hành của giám đốc, công ty còn sử dụng một số báo cáo nội bộ như sau: Báo cáo danh
thu; Báo cáo tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; Báo cáo về công nợ nội bộ, công nợ vói
khách hàng, công nợ với người cung cấp…
Các báo cáo trên được lập theo yêu cầu khi cần thiết, chúng đều có ý nghĩa quan
trọng trong hoạt động quản lý kinh tế của công ty. Từ các báo cáo quản trị nội bộ, giám
đốc có thể đưa ra những ý kiến, quyết định đúng đắn, linh hoạt trong hoạt động kinh
tế, kịp thời trong hoạt động kinh doanh.
2.2 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1 Tổ chức hạch toán kế toán Vốn bằng tiền
2.2.1.1 Chứng từ
- Phiếu thu-chi
- Sổ quỹ tiền mặt, sổ TGNH
- Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng
- Hóa đơn, biên lai
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bản sao kê của Ngân Hàng
2.2.1.2 Tài khoản
-


TK 111: Tiền mặt
+, TK 111.1: Tiền nhập quỹ
+ , Bên Nợ: Thể hiện tiền tăng trong kỳ do bán hàng thu bằng tiền mặt, khách
hàng ứng trước tiền
+, Bên Có: Thể hiện tiền giảm trong kỳ do chi tiền thanh toán tiền hàng cho nhà
cung cấp, trả lương, đóng BH, nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng, chi tiền tạm ứng

-

-

cho nhân viên …
+, Số dư cuối kỳ: Bên nợ thể hiện số tiền còn tồn tại
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+, Bên nợ: Tiền gửi vào Ngân Hàng.
+, Bên có: Tiền rút ra từ Ngân Hàng.
+, Dư nợ: Số tiền còn lại trong Ngân Hàng.
TK 113: Tiền đang chuyển
+, Bên Nợ: Các khoản tiền đang chuyển tăng trong kỳ.


18

-

+, Bên Có: Các khoản tiền đang chuyển giảm trong kỳ.
+, Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển đến cuối kỳ.
TK 131, 211, 213, 131, 136, 141…
2.2.1.3 Hạch toán chi tiết




KT khoản thu-chi bằng tiền Việt
- Các nghiệp vụ tăng
Nợ TK 111.1: Tiền nhập quỹ
Có TK 511: Thu tiền lợi nhuận, doanh thu SXXD công trình.
Có TK 711: Thu hoạt động tài chính.
Có TK 112: Rút TGNH.
Có TK 131, 136, 141: Thu nợ.
- Các nghiệp vụ giảm
Nợ TK 112: Gửi tiền vào Ngân Hàng.
Nợ TK 211, 213: Mua TSCĐ và sử dụng.
Nợ TK 241: Xuất tiền cho đầu tư XDCB.
Nợ TK 152, 153: Mua NVL-CCDCXD.
Nợ TK 331, 333, 334: Thanh toán, nộp thuế, trả lương.
Có TK 111: Xuất tiền.



Thu tiền bán hàng nộp thẳng vào ngân hàng chưa có giấy “Báo Có”, kế toán ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản nộp Nhà nước (3331)



Khi thu tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản phải thu khác bằng tiền mặt nộp thẳng
vào ngân hàng chưa có giấy “Báo Có”, kế toán ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển.

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác



Khi xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng chưa nhận được giấy “Báo Có” của Ngân
hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển.
Có TK 111 - Tiền mặt


19


Khi nhận được giấy “Báo Có” của Ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 113 - Tiền đang chuyển



Khi chuyển tiền cho đơn vị khác, thanh toán với người bán hoặc trả các khoản phải trả
khác qua ngân hàng, bưu điện nhưng chưa nhận được giấy “Báo Nợ”, kế toán ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển.
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng



Khi nhận được giấy báo nợ, ghi:
Nợ TK 136, 336, 331, 338
Có TK 113 - Tiền đang chuyển

2.2.1.4 Hạch toán tổng hợp
a. Hạch toán tổng hợp vốn bằng tiền mặt
Quá trình hạch toán thu-chi tiền mặt được tổng hợp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: KT hạch toán tiền mặt tại công ty
(Phụ lục 2.4)

b. Hạch toán tổng hợp TGNH

Kế toán hạch toán TGNG tại công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4: KT hạch toán TGNH tại công ty
(Phụ lục 2.5)
c. Hạch toán tổng hợp tiền đang chuyển
Trình tự hạch toán tiền đang chuyển thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.5: KT hạch toán tiền đang chuyển tại công ty
(Phụ lục 2.6)
Ví dụ cụ thể:
Ngày 17 tháng 12 năm 2013, công ty chi tiền mặt thanh toán mua vật tư cho
xe buýt 36M-2547+ 2406+2429+1817+2451 số tiền 14.445.000 đồng.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6321: 14.445.000
Có TK 1111: 14.445.000
(Phiếu chi đính kèm)
Ví dụ cụ thể:


20
Ngày 25 tháng 8 năm 2014, công ty thu tiền dán tem tháng 9 năm 2014, số
tiền 31.000.000 đồng.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 1111: 31.000.000

Có TK 1388: 31.000.000
(Phiếu thu đính kèm)
2.2.2 Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ của công ty
2.2.2.1 Chứng từ
-

Biên bản giao nhận TSCĐ

-

Biên bản nhiệm thu công trình

-

Biên bản thanh lý TSCĐ

-

Sổ chi tiết TK 211, 214
2.2.2.2 Tài khoản
- TK 211: Tài sản cố định hữu hình
Sử dụng TK 211 chi tiết TK gồm: 211.2, 211.3, 211.4, 211.5, 211.7, 211.8.
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
- TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
2.2.2.3 Hạch toán chi tiết
a. Hạch toán TSCĐ phải được đánh gía theo nguyên giá và giá trị còn lại
Do vậy việc ghi sổ phản phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu về nguyên giá, giá trị còn
lại, giá trị hao mòn.




Cách đánh giá
Nguyên
giá TSCĐ

=

Giá trị ghi trên
hóa đơn (chưa
thuế VAT)

+

Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
(nếu có)

-

Các khoản giảm
trừ (nếu có)

Giá trị còn lại =
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
• Trình tự hạch toán
Tại công ty CP Vận tải ô tô Thanh Hóa hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký
chứng từ.
Sơ đồ 2.6: Hạch toán TSCĐ tại công ty CP Vận tải ô tô Thanh Hóa
(Phụ lục 2.7)



21
b. Hạch toán chi tiết TSCĐ


KT sửa chữa TSCĐ của công ty.
Là một DN hoạt động trong lĩnh vực XD và dịch vụ nên TSCĐ của công ty
chiếm tỷ trọng và có giá trị rất lớn, chủ yếu là các máy móc thiết bị thi công XD và các
loại xe phục vụ cho chuyên chở.
Quá trình XD diễn ra ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khách
quan như: Nắng, mưa, gió, bão, môi trường xung quanh tác động vào dẫn tới TSCĐ
nhanh bị hư hỏng. Việc sửa chữa TSCĐ có thể do công ty làm hoặc thuê ngoài. Đối
với nghiệp vụ sửa chữa nhỏ diễn ra trong thời gian ngắn thì chi phí sửa chữa được
hạch toán một lần vào chi phí SXXD trong kỳ. Đối với nghiệp vụ sửa chữa lớn, diễn ra
trong thời gian dài thì hạch toán chi phí phân bổ trong kỳ.
Nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ được thể hiện qua chứng từ: Đơn đề nghị sửa chữa,
dự toán chi phí sửa chữa, hợp đồng sửa chữa (nếu thuê sửa chữa), biên bản nghiệm
thu, biên bản thanh lý, bảng tổng hợp chi phí.
Một số nghiệp vụ phát sinh trong quý 3 như sau:
- Ngày 4/7/2013:
Công ty thanh lý một ô tô mác xe Kamaz nguyên giá 150.000.000 đã khấu hao
90.000.000. Gía bán ô tô là 100.000.000 người mua đã thanh toán qua ngân hàng thuế
VAT 10%
- Ngày 3/8/2013:
Công ty mua một ô tô mác xe Hyundai giá mua phải trả theo hoá đơn (cả thuế
VAT 10%) là 330.000.000 phải thông qua lắp đặt chạy thử và đã đưa vào sử dụng với
chi phí đã thanh toán bằng tiền mặt là 4.400.000đ cả thuế VAT 10% toàn bộ tiền mua
thanh toán bằng tiền giửi ngân hàng. Được biết doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để
mua TSCĐ lấy từ quỹ đầu tư phát triển là 200.000.000 còn lại doanh nghiệp sử dụng

nguồn vốn khấu hao.
- Ngày 25/8/2013:
Công ty bán một chiếc ô tô U – Oát nguyên giá là 257.000.000 đã được trích
khấu hao 145.000.000 và bán được giá 180.000.000 đã thu được bằng tiền gửi ngân
hàng biết VAT 10%, chi phí nhượng bán 2000.000 đã chi bằng tiền mặt (VAT 0%)
- Ngày 26/8/2023:
Công ty mua một máy photo coppy bằng nguồn vốn tự bộ sung trị giá
11.650.000 thuế VAT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt


22
-Ngày 13/9/2013:
Công ty thanh lý mét xe ô tô mác xe HiNa nguyên giá 204.000.000. Đã khấu hao
80.000.000 giá bán cả VAT của ô tô là 143.000.000. Người mua đã thanh toán qua
ngân hàng thuế suất 10%, chi phí sửa chữa, tân trang, môi giới chi bằng tiền mặtlà
8.000.000 thuế VAT 10%
Căn cứ vào các biên bản giao nhận, thanh toán, thanh lý TSCĐ sổ chi tiết tài sản.
TSCĐ tại DN chủ yếu là các máy móc thiết bị phục vụ trong thi công XD
và các phương tiện vận tải. Máy móc thiết bị chiếm khoảng 35%-45%, phương tiện
vận tải chiếm khoảng 30% trong cơ cấu TSCĐ của công ty. Ngoài ra còn có nhà cửa,
và kiến trúc và các thiết bị-CCDC QLDN.
2.2.2.4 Hạch toán tổng hợp
Căn cứ vào các chứng từ giao nhận, thanh lý, thuê tài sản, nhiệm thu công trình
phát sinh trong tháng, kế toán tổng hợp làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết
tăng giảm tài sản cố định, nhật ký chứng từ liên quan.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán lên sổ cái TK 211, TK 241.
(Phụ lục 2.8)
Ví dụ cụ thể:



Từ các nghiệp kinh tế phát sinh trên thì kế toán định khoản như sau:
- Ngày 4/7
a) Nợ TK 214: 90.000.000
Có TK 211:150.000.000
b) Nợ TK 112:110.000.000
Có TK 721:100.000.000
Có TK 333:10.000.000
c) Nợ TK 821: 4.000.000
Có TK 111: 4.000.000
- Ngày 3/8
a) Nợ TK 241:300.000.000
Nợ TK 133(1332):30.000.000
Có TK 112:330.000.000
b) Nợ TK 241: 4.000.000
Nợ TK 133(1332): 400.000
Có TK 111: 4.400.000


23
c) Nợ TK 211: 334.400.000
Có TK 241:334.400.00
d) Nợ TK 414: 200.000.000
Có TK 411: 200.000.000
e) Có TK 009:134.400.000
- Ngày 26/8
Nợ TK 211: 11.650.000
Nợ TK 133(1332): 1.165.000
Có TK 111:12.815.000
- Ngày 27/8
a) Nợ TK 214:145.000.000

Nợ TK 821:112.000.000
Có TK 211: 257.000.000
b) Nợ TK 112:198.000.000
Có TK 721:180.000.000
Có TK 333:18.000.000
c) Nợ TK 821: 2.000.000
Nợ TK133: 200.000
Có TK 111: 2.200.000
- Ngày 13/9
a) Nợ TK 214:80.000.000
Nợ TK 821:124.000.000
Có TK 211: 204.000.000
b) Nợ TK 112:143.000.000
Có TK 721:130.000.000
Có TK 333:13.000.000
c) Nợ TK 821:8.000.000
Nợ TK 133:800.000
Có TK111:8.800.000
• Kế toán sửa chữa tài sản cố định
Trong quý 3 năm 2013, công ty cần sửa chữa nâng cấp kho NVL. Chi phí phát
sinh như sau:
- Ngày 23/8 mua tấm lợp mái nhà kho (phiếu chi số 1043): 400.000

- Ngày 25/8 thanh toán tiền sơn chống thấm (phiếu chi số 1547): 200.000
- Ngày 26/8 cải tạo thêm khu sau nhà kho (phiếu chi số 1548): 400.000
Kế toán phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng cho người nhận thầu sửa chữa
khi hoàn thành công trình, trên cơ sở sổ chi tiết TK 241 theo định khoản sau:
Nợ TK 241: 1.000.000
Nợ TK 133: 100.000



24
Có TK 331: 1.100.000
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lên sổ cái TK 241
2.2.3 Tổ chức hạch toán kế toán Nguyên vật liệu và cung cụ dụng cụ
2.2.3.1 Chứng từ
- Phiếu nhập kho (mẫu số 03- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu số 03 – VT)
- Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01GTKT3/001)
2.2.3.2 Tài khoản
- TK 151: “Hàng mua đang đi đường”
- TK 152: “Nguyên liệu vật liệu”
- TK 331: “ Phải trả cho người bán”
- TK 611: “Mua hàng”
+, TK 6111: “Mua NVL”
+, TK 6112: “Mua hàng hoá”
2.2.3.3 Hạch toán chi tiết
• Thủ tục nhập kho
- Khi có nhu cầu NLVL, phòng kế toán căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư và
định mức kĩ thuật để lên kế hoạch cung ứng và dự trữ vật tư. Dựa trên kế hoạch cung
ứng vật tư, phòng vật tư lấy báo giá vật tư, lập Bảng dự trữ mua vật tư và chuyển cho
Giám đốc duyệt, xin tạm ứng tiền mua vật tư tại phòng kế toán.
- Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, tiến hành kiểm tra NLVL trước khi nhập kho.
Sau khi NLVL đã được kiểm tra về số lượng, chất lượng, thủ kho cho nhập những
NLVL đạt yêu cầu vào kho.
- Sau đó cán bộ cung ứng của phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào hoá đơn của
người bán, Biên bản kiểm nghiệm vật tư và số lượng thực nhập để viết Phiếu nhập
kho. NLVL sau khi hoàn thành thủ tục nhập kho sẽ được thủ kho sắp xếp đúng nơi quy
định, khoa học, hợp lý.

Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu trước khi nhập
kho theo mẫu.
( Phụ lục: 2.9)
Sau khi nguyên vật liệu đã được kiểm tra, thủ kho tiến hành nhập kho những
nguyên vật liệu đạt yêu cầu.
( Phụ lục: 2.10)
• Giá trị NLVL xuất kho


25
Công ty Cổ phần vận tải ô tô Thanh Hoá áp dụng phương pháp Bình quân gia
quyền khi xuất kho NLVL, kế toán căn cứ đơn giá bình quân và số lượng NLVL xuất
kho để tính trị giá thực tế vật liệu xuất kho.
Trị giá thực tế NVL
xuất kho
Đơn giá bình quân



=

=

Số lượng NVL xuất kho
Trị giá của NVL tồn đầu
kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ

X
+

+

Đơn giá bình quân
gia quyền
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL nhập
trong kỳ

Thủ tục xuất kho
Khi có nhu cầu cung ứng NLVL của bộ phận sản xuất về từng loại có quy cách,
số lượng theo yêu cầu. Bộ phận kế hoạch cung ứng sẽ lập Phiếu xuất kho cho từng loại
vật liệu tương ứng theo từng đối tượng sử dụng. Căn cứ vào Phiếu xuất kho đã được
duyệt cho từng bộ phận sử dụng yêu cầu, thủ kho xuất vật liệu. Sau đó thủ kho và
người nhận ký xác nhận về số lượng thực xuất.
Cãn cứ vào số lượng nguyên vật liệu yêu cầu, lập Phiếu xuất kho theo mẫu.
( Phụ lục: 2.11)
• Kế toán chi tiết NVL
Công ty sử dụng phương pháp hạch toán ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết
NLVL.
- Tại kho
Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho NLVL do thủ kho trực tiếp tiến
hành trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất và chỉ ghi theo số lượng trên Thẻ kho.Thẻ kho
do kế toán lập.
Khi có các nghiệp vụ nhập, xuất NLVL, thủ kho căn cứ vào các Phiếu nhập,
Phiếu xuất tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ sau đó ghi chép số
lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số lượng vật liệu để ghi vào
cột tồn, đồng thời hàng ngày thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập, xuất đã được
phân loại theo từng nguyên vật liệu về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán

Kế toán NLVL sử dụng Sổ chi tiết NLVL để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn
NLVL theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng loại NLVL tương ứng với thẻ
kho.
Cuối tháng, kế toán cộng Sổ chi tiết NLVL và đối chiếu với thẻ kho. Số lượng
NLVL tồn kho trên Sổ kế toán chi tiết phải khớp với số lượng tồn kho ghi trên thẻ kho.
Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, kế toán NLVL phải


×