Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Báo cáo thực tập: Xây dựng mô hình du lịch sinh thái Vườn Quốc Gia Xuân Thủy tại Công ty CP du lịch và thương mại Đông Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.16 KB, 21 trang )

MỤC LỤC


2
Chương 1 : Mở đầu
1.1 Lý do thực tập và lựa chọn đơn vị thực tập:
Đất nước Việt Nam đang trên đà phát triển, cùng với sự phát triển về kinh tế
thì nhu cầu của con người cũng đòi hỏi cao hơn từ việc ăn, ở, đi lại… Từ đó nhu
cầu vui chơi giải trí cũng được nâng lên và trở thành nhu cầu không thể thiếu của
con người trong cuộc sống hiện tại.
Ngành du lịch sinh thái tại Việt Nam còn rất non trẻ, tuy đã đạt được một số
thành tựu nhưng khó khăn trước mắt còn lớn hơn nữa. Đứng trước những vấn đề đó,
việc tìm tòi để hiểu rõ, nắm chắc những kiến thức về du lịch sinh thái là điều kiện
bắt buộc đối với mỗi sinh viên học về khối ngành du lịch, đặc biệt là chuyên ngành
thiên về du lịch sinh thái. Chính vì vậy việc thực tập, đi thực tế là vô cùng cần thiết
và quan trọng.
Ngành du lịch sinh thái Việt Nam là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn đóng góp không nhỏ với GDP của quốc gia. Bắt nguồn từ việc phát triển kinh
tế thì nhu cầu và đòi hỏi của con người ngày càng cao, riêng về ngành du lịch
những điểm nổi bật, mới lạ đang được các công ty lữ hành,cũng như các trung tâm
giáo dục môi trường và dịch vụ cùng nhau tìm kiếm và đưa ra phục vụ khách hàng
Ngày nay, Sự phát triển của xã hội hiện đại, đặc biệt sự phát triển của công
nghiệp và đô thị hoá đã kèm theo ô nhiễm về không khí, nước uống, áp lực của
công việc, các mối quan hệ xã hội đã tạo ra các trạng thái tâm lý căng thẳng.
Vì thế, nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi trong môi trường sinh thái để tìm lại sự
cân bằng tâm lý ngày càng phát triển. Du khách muốn được thả mình trong môi
trường cảnh quan yên tĩnh, không khí trong lành, xung quanh là những rừng cây um
tùm đa dạng âm sắc với sự hòa tấu của các loài chim. Du lịch VQG Xuân Thủy sẽ là
một trong những lựa chọn tôt nhất của bạn nếu bạn thật sự muồn hòa mình vào
thiên nhiên. Trung tâm Giáo dục môi trường và dịch vụ là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc VQG Xuân Thủy có chức năng kết hợp sử dụng môi trường rừng đặc dụng để


tổ chức các hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái và giáo dục môi trường. tư vấn, tham
gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục môi trường và phát triển dịch vụ du lịch
trong VQG Xuân Thủy. Chính vì thế mà em Vườn Quốc Gia Xuân Thủy là điểm để
em xây dựng mô hình du lịch sinh thái.
Với sự quan tâm của nhà trường và cô giáo phụ trách hướng dẫn trường Đại
học tài nguyên và môi trường Hà Nội đã tạo điều kiện cho em được thực tập xây


3
dựng mô hình du lịch sinh thái. Em đã chọn Công ty CP du lịch và thương mại
Đông Nam Á làm địa điểm thực tập và đã mang lại được nhiều kinh nghiệm quý giá
sau quá trình thực tập tại Công ty.
1.2: Mục tiêu và yêu cầu của chuyến thực tập:
Mục tiêu của đợt thực tập xây dựng mô hình du lịch sinh thái:

-

Vận dụng kiến thức đã học vào công việc thực tiễn của doanh nghiệp du lịch sinh

-

thái.
Hội nhập với môi trường kinh doanh du lịch sinh thái trên thực tế.
Yêu cầu của chuyến thực tập

-

Chấp hành quy định phân công, quy chế thực tập của trường và nội quy của đơn vị

-


thực tập
Làm việc với tư cách là một nhân viên của đơn vị (về mặt nghĩa vụ).
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ hướng dẫn và cố vấn học tập
Không được tự ý thay đổi chỗ thực tập
Nếu vì lý do riêng không hoàn thành thực tập, phải trình bày để xin ý kiến chấp

-

thuận của trường và của đơn vị thực tập.
Luôn giữ thái độ khiêm nhường và cầu thị
Giữ đoàn kết với các thành viên khác tại đơn vị thực tập
Phong cách, trang phục luôn chỉnh tề lịch sử
Có trách nhiệm bảo vệ thiết bị và bảo vệ thông tin theo yêu cầu của đơn vị thực tập
(chỉ những thông tin được sự đồng ý của đơn vị thực tập sinh viên mới được phép
sử dụng).


4
Chương 2 : Tìm hiểu chung về đơn vị thực tập
2.1 Giới thiệu chung về đơn vị thực tập
Tên công ty : CÔNG TY CP DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM Á
Địa chỉ : Số 10 ngõ 12 đường Trần Quý Kiên - Phường Dịch Vọng - Quận
Cầu Giấy - Hà Nội
Tên giao dịch: ASEAN-TOUR., JSC
Giấy phép kinh doanh: 0101169690 - ngày cấp: 17/10/2001
Ngày hoạt động: 13/09/2001
Giám đốc : Nguyễn Văn Tiến
Điện thoại : 0914791826
2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận :

2.2.1 Cơ cấu tổ chức :
Giám
đốc

Phòng du lịch
P.Giám đốc
Kế toán , tài chính
Phòng thương mại

Out
bound

Vận chuyển
Thị trường


5
Nội địa

2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận :
Công ty cp du lịch và thương mại Đông Nam Á được lãnh đạo bởi giám đốc
Nguyễn Văn Tiến chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty , trực tiếp quản lý
các bộ phận : kế toán , tài chính , hành chính , gián tiếp quản lý các bộ phận khác
thuộc về phòng du lịch và phòng thương mại thông qua các phó giám đốc . Giám
đốc có nhiệm vụ thiết lập các báo cáo và kế hoạch hoạt động từng tháng , quý và
năm ,có quyền tổ chức bộ máy quản lý của công ty , tuyển và sa thải nhân viên cho
phù hợp nhu cầu .
Phó giám đốc : quản lý trực tiếp phòng du lịch với các bộ phận outbound,
inbound, vận chuyển , thị trường . Đồng thời tham mưu cho giám đốc về các hoạt
động phát triển chung.

Phòng kế toán tài chính : hoạch toán các hoạt động kinh doanh của chi nhánh
, tính hiệu quả doanh thu, chi phí, lợi nhuận để tính lương , chấm công . Có trách
nhiệm tài chính, thu , chi tiền mặt cũng như phương tiện thanh toán khác.
Phòng du lịch gồm hai bộ phận outbound và inbound
Bộ phận du lịch nội địa : tìm hiểu du lịch nôi địa , xây dựng và tổ chức các
trương trình , báo cáo , đặt các dịch vụ liên quan .
Bộ phận thị trường : quảng bá thương hiệu công ty , marketing sản phẩm ,
khai thác thị trường khách du lịch tiềm năng , giới thiệu và bán các chương trình du
lịch của công ty .
Bộ phận vận chuyển : thiết lập quan hệ với các nhà xe , xin báo giá vận
chuyển theo trương trình , đặt dịch vụ xe .
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty CP du lịch và thương mại Đông Nam Á:
2.1.3.1 Du lịch:
Với Triết lý kinh doanh của công ty là luôn đặt khách hàng làm trung tâm
của mọi hoạt động kinh doanh mà công ty hướng đến, vì khách hàng là người góp
phần to lớn xây dựng nên thương hiệu của công ty. Bên cạnh đó, công ty luôn cam


6
kết dịch vụ cung cấp đến khách hàng là tốt nhất, điều đó tạo nên sự khác biệt so với
thị trường. Mang đến cho khách hàng dịch vụ chất lượng không chỉ là trách nhiệm
mà còn là niềm vui, niềm vinh dự của mỗi cán bộ, nhân viên của công ty cp du lịch
và thương mại Đông Nam Á . Theo thời gian Công ty CP du lịch và thương mại
Đông Nam Á luôn khẳng định được uy tín, thương hiệu và luôn nỗ lực không
ngừng hoàn thiện để đạt được tầm cao mới.
Các hoạt động du lịch chính của công ty:

-

Tổ chức tour trong nước và quốc tế;

Tổ chức tour hàng ngày;
Tổ chức hội nghị, hội thảo;
Tổ chức tour cho khách đoàn cơ quan, trường học;
Tư vấn du lịch miễn phí ( qua email, điện thoại..)
Dịch vụ cho thuê xe;
Dịch vụ đặt khách sạn trong nước và ngoài nước;
2.1.3.2. Hình thức và đặc điểm của hoạt động du lịch sinh thái ở Công ty CP du lịch và
thương mại Đông Nam Á đang khai thác .

Các chương trình du lịch trọn gói rất đa dạng và phong phú. Hiện tại công ty
chia các chương trình này theo mục đích của chuyến đi, bao gồm:
+ Du lịch văn hóa: hấp dẫn những du khách thích tìm hiểu, nghiên cứu
những giá trị nhân văn, những phong tục tập quán, các giá trị về văn hóa nghệ
thuật.. giá trị văn hóa của các dân tộc trong nước ta rất đa dạng và hấp dẫn nên
những tour du lịch văn hóa này có rất nhiều nét độc đáo khi thiết kế như Lào Cai,
Hà Giang, Điện Biên Phủ,…
+ Du lịch thiên nhiên: thu hút những du khách thích tìm về với thiên nhiên,
say mê phong cảnh đẹp, thích khám phá thế giới hoang dã như Quảng Ninh, Mộc
Châu, Sơn La,..
+Du lịch dân tộc học: thu hút những du khách khao khát tìm về cội nguồn,
trở về quê hương tìm kiếm hoặc khôi phục những giá trị văn hóa của cha ông như
Phú Thọ, Điện Biên Phủ,..
+ Du lịch xã hội: thu hút những du khách thích trải nghiệm đời sống sinh
hoạt hàng ngày của những cư dân, bản xứ khác; những người muốn tìm hiểu hòa
đồng với lối văn hóa tại điểm đến như Huế, Đà Nẵng,Phố cổ Hội An …
+ Du lịch tôn giáo: nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng của các du khách,
đặc biệt của các tín đồ tôn giáo. Loại hình này hàng năm vẫn rất thu hút du khách


7

đặc biệt vào dịp tết âm lịch hoặc những ngày lễ hội lớn của dân tộc như Thái Lan,
Singapore, Trung Quốc,…
+ Du lịch giải trí: phục vụ du khách có nhu cầu vui chơi giải trí, thư giãn…ñể
phục hồi thể chất và tinh thần. Thường khách sẽ chọn ở những nơi có phong cảnh
đẹp, hoặc những nơi có dịch vụ giải trí hấp dẫn như ở các bãi biển, các khu công
viên giải trí… Quảng Ninh, Sa Pa, Nha Trang …
+ Teambuilding: đây là loại hình du lịch mà các công ty hiện đang rất quan
tâm, thu hút những đoàn khách muốn tăng sức mạnh ñoàn kết nội bộ, hiểu nhau hơn
qua những trò chơi tập thể đầy ý nghĩa. Đây là một trong những thế mạnh của công
ty do đội ngũ nhân viên thiết kế teamwork rất nhanh nhẹn và sáng tạo. Nhìn chung
sản phẩm du lịch của công ty cung cấp rất đa dạng đáp ứng được nhiều nhu cầu
khác nhau của các du khách. Chất lượng dịch vụ của các chương trình hầu hết đều
được đánh giá khá cao, đặc biệt là các chương trình du lịch trọn gói về teambuilding
hay những chương trình du lịch thiên nhiên, du lịch tôn giáo như Ba Vì, Sơn Tây,
….
Tuy nhiên, do sản phẩm du lịch của công ty có nhiều điểm tương đồng với
các công ty khác nên đôi khi gặp phải sự so sánh của các khách hàng, chất lượng
dịch vụ vì vậy cũng bị đánh giá thấp đi.
2.2. Tìm hiểu hoạt động xây dựng mô hình du lịch sinh thái của công ty :
Công ty từ khi thành lập đến nay đã hoàn thành một số dự án và đang xây
dựng hình thành,triển khai các dự án khác về mô hình du lịch sinh thái trên một số
vùng của cả nước.
+ Mô hình du lịch sinh thái cộng đồng : Vườn Quốc gia Xuân Thủy, khu du
lịch sinh thái Gáo Giồng,
+ Mô hình du lịch sinh thái làng nghề : Làng gốm Bát Tràng – Hà Nội (nghề
làm gốm có tù TK 15 và hiện nay đã được xuất khẩu khắp thế giới), làng Mộc Phú
Xuyên- Hà Nội, làng lụa Vạn Phúc mỗi nhà dân là một xưởng dệt lụa, những tấm
lụa tơ tằm mang những màu sắc ưa nhìn luôn luôn là món quà hấp dẫn nhiều du
khách từ phương xa đến, Làng tranh Đông Hồ (với nghệ thuật in tranh bằng bản
khắc gỗ trên giấy dó đặc sắc), làng chạm khắc gỗ Đồng kỵ - Bắc Ninh,…



8
+ Mô hình du lịch sinh thái di tích lịch sử- văn hóa : Tràng An – Bái ĐínhNinh Bình, Bà Rá – Thác Mơ, Đền Hùng – Phú Thọ,Chùa hương – Hương Sơn Hà
Nội…


9
Chương 3 : Hoạt động thực tập xây dựng mô hình du lịch sinh thái
3.1 Nội dung chi tiết các công việc đã thực hiện theo kế hoạch thực tập

• Ngày 24/5/2016:
- Tìm hiểu chung về công ty CP du lịch và thương mại Đông Nam Á
+ Giới thiệu chung về công ty CP du lịch và thương mại Đông Nam Á
+ Cơ cấu tổ chức của công ty
+ Hình thức và đặc điểm của hoạt động du lịch sinh thái mà công ty đang
khai thác
- Tìm hiểu hoạt động xây dựng mô hình du lịch sinh thái của công ty :
+ Du lịch sinh thái cộng đồng
+ Du lịch sinh thái làng nghề
+ Du lịch sinh thái di tích lịch sử - văn hóa
+ Du lịch sinh thái cộng đồng
• Ngày 25/5/2016- 30/5/2016 :
Thực hành nghiệp vụ xây dựng mô hình du lịch sinh thái
o 25/5/2016 : Tìm hiểu tài nguyên du lịch sinh thái tại công ty: Công ty có nhiều tour
du lịch từ Bắc đến Nam : Hà Nội, Ninh Bình, Đồ Sơn, Cát Bà, Miền Trung, Nha
Trang, Đà Lạt, SaPa, Cửa Lò, Sàm Sơn, Hạ Long,…

o 26/5/2016 – 28/5/2016 : Thực hành xây dựng mô hình du lịch sinh thái
-


Khi quy hoạch và xây dựng mô hình du lịch sinh thái cần thực hiện 6 bước
+ Bước 1 : Thu thập và phân tích thông tin của khu du lịch sinh thái:
Tài nguyên du lịch sinh thái về tài nguyên đa dạng sinh học, giá trị văn hóa bản địa,
di tích lịch sử được xếp hạng, sản phẩm mang tính đặc trưng,… Thông tin về khách
du lịch, các điều kiện có liên quan đến phát triển du lịch như hạ tầng cơ sở, kinh tế-

-

-

xã hội
Các loại hình hoạt động du lịch và các sản phẩm du lịch chính
Thời gian tập trung cao điểm hoạt đông du lịch sinh thái
Thời gian lưu trú trung bình của khách
Mức độ thỏa mãn của khách đối với sản phẩm DLST và đề xuất các thay đổi
+ Bước 2: Xác định phạm vi không gian lãnh thổ:
Việc xác định phạm vi không gian lãnh thổ có thể tiến hành quy hoạch, thiết
kế phát triển DLST trên địa bàn đó.
Xác định sức chứa của không gian du lịch
Xác định các phân vùng trong khu DLST
+ Bước 3 : Xác định các mâu thuẫn:
Từ những nguồn tài nguyên và các dữ liệu thu thập được, xác định các mâu
thuẫn nảy sinh khi sử dụng tài nguyên và tìm ra các phương án giải quyết các mâu
thuẫn.
+ Bước 4 : Lập kế hoạch phát triển DLST


10
Khi đưa ra kế hoạch khai thác, sử dụng đất cho phát triển du lịch phải xem

xét mối quan hệ đến lợi ích kinh tế chung của vùng và lợi ích kinh tế này được cân
nhắc nếu hoạt động phát triển DLST có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đến
cảnh quan, môi trường trong vùng
+ Bước 5 : Đề xuất các hướng dẫn trong quá trình xây dựng quy hoạch và

-

thiết kế DLST
Sử dụng các vật liệu và đưa ra các phương pháp xây dựng nhằm hạn chế tối đa tác
động của các hoạt động xây dựng phát triển du lịch sinh thái tới tài nguyên và môi

-

trường
Dự đoán về khả năng ô nhiễm
3.2 Kết quả đã đạt được sau thời gian thực tập tại công ty :
Trong quá trình thực tập dưới sự hướng dẫn nhiệt tình từ các anh chị trong
công ty . Sinh viên đã thu thập được nhiều kỹ năng thông tin có ích , và trau dồi
được nhiều kỹ năng để phục vụ cho nghề nghiệp sau này :

-

Biết được thông tin giá cả , chất lượng dịch vụ tại một cơ sở lưu trú trên toàn quốc
Biết dược thông tin đồi tác , vận chuyển lưu trú của công ty
Thông tin về các điểm du lịch , giá vé tham quan , khoảng cách cung đường
Thông tin về các chương trình du lịch
Các cách xây dựng và xác đinh giá bán của chương trình
Kỹ năng thuyết phục khách hàng
Kỹ năng tìm kiếm thông tin
Một số quy tắc ứng xử trong giao tiếp với đồng nghiệp , khách hàng đối tác

Rèn luyện những phong cách và đức tính cần có trong hoạt động lữ hành
Hiểu rõ hơn về cách xây dựng và thiết lập mô hình du lịch sinh thái
3.3 Lựa chọn 1 điểm du lịch sinh thái bất kỳ trong các tour du lịch tại đơn vị thực
tập du lịch lữ hành hoặc 1 điểm du lịch sinh thái tại đơn vị lưu trú. Phân tích các
đặc điểm và chất lượng của các loại tài nguyên du lịch tại điểm du lịch sinh thái
đó. Tiến hành quy hoạch và thiết kế du lịch sinh thái.
Khu du lịch sinh thái Vườn Quốc Gia Xuân Thủy
3.3.1 Phân tích đặc điểm và chất lượng của các loại tài nguyên du lịch sinh thái :
a, Tài nguyên thực vật.
Vườn Quốc Gia Xuân Thuỷ có khoảng 100 loài thực vật bậc cao có mạch
thuộc 85 chi và 34 họ, có khoảng 25 loài thích ứng với điều kiện sống đất ngập
nước và địa hình đầm lầy tạo nên 3500 ha rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn góp


11
phần cố định phù sa; tạo dựng sinh cảnh; và cân bằng sinh thái... Thực vật nổi có 57
giống thuộc 111 loài trong đó nhiều loài rong mang lại giá trị kinh tế cao thuộc hai
ngành rong xanh và rong đỏ tiêu biểu là rong câu chỉ vàng.
b, Tài nguyên động vật.
Động vật VQG Xuân Thủy không những phong phú về số lượng mà còn đa
dạng về thành phần loài. Động vật bao gồm: động vật nổi, động vật đáy và động vật
rừng.
- Động vật nổi có khoảng 104 loài, trong đó có khoảng 46 loài cá và 23 loài
giáp xác...
- Động vật đáy: đã phát hiện 154 loài, một số loài có giá trị kinh tế cao như:
Ngao, Vọp, Cua rèm, Ghẹ, các loại tôm...
- Động vật rừng, có hai lớp: lớp chim và lớp thú
+ Lớp thú: Hiện có 10 loài thú trên cạn là các loài: dơi, chuột, cầy, cáo...ở
dưới nước có 3 loài quý hiếm: Rái cá( Lutra lutra), cá Heo( Lipotes veritifer) và cá
đầu ông sư (Neophocaera phocaenoides), (cá Heo thường gặp vào mùa mưa bão từ

tháng 8 đến tháng10).
+ Lớp chim: 215 loài chim cả định cư và di trú (Nguồn: Viện NC Hải sản,
BQL KBTTN Xuân Thủy). Chim di trú chính là yếu tố cơ bản tạo nên nét độc đáo
thu hút khách du lịch đến nơi này. VQG Xuân Thuỷ là nơi trú chân rất quan trọng
của nhiều loài chim nước di cư. ở đây có hơn 200 loài chim, trong đó chim nước có
khoảng 50 loài. Trong số các loài chim nước trú chân ở đây có 9 loài có nguy cơ bị
đe doạ tuyệt diệt và được ghi vào sách đỏ bảo vệ chim quốc tế, đó là các loài: Bồ
nông chân xám (Pelecanus crispus), Cò thìa mặt đen (Platalea minor), Cò thìa á âu
(Platalea leucorodia), Mòng biển mỏ ngắn (Laus saudersi), Choắt chân màng lớn
(Limneo drommusa sempalmatus), Choắt chân lớn mỏ vàng (Tringa gutti ferum),
Rẽ mỏ thìa (Calidris pygmeus), Giang sen (Mycteria leucocephala) và Quắm đầu
đen (Threskiornis melanocephalus). Trong các loài này thì loài cò thìa là một loài
quí hiếm đã có mặt khá đông ở VQG Xuân Thuỷ. Thống kê hiện trên trên thế giới
có khoảng 500 cá thể và chỉ có thể tìm thấy ở 34 địa điểm trên thế giới. Trong khi
đó ở Xuân Thuỷ có thời điểm đã xuất hiện khoảng 100 cá thể - chiếm khoảng 20%
lượng cá thể này trên toàn thế giới. Rẽ mỏ thìa hầu như chỉ có thể bắt gặp ở khu
Ramsar, số lượng biến thiên khoảng chừng 20 cá thể đến 5 - 6 cá thể và gần 10 cá


12
thể trong những năm gần đây. Các loài quí hiếm ở đây chủ yếu là các loài di trú: Bồ
nông và Giang sen có từ tháng 7 đến tháng 10, Cò thìa và các loại còn lại từ tháng
10, tháng 11 đến tháng 3, tháng 4 năm sau. (Nguồn: Birdlife – KNCF – KBTTN
Xuân Thủy).
c, Tài nguyên nhân văn.
- Nhìn chung cư dân trong phạm vi vùng đệm có khoảng 50% số dân theo
đạo cơ đốc giáo, điển hình là các xã Giao An, Giao Thiện có khoảng 80-90% đồng
bào theo đạo thiên chúa. Những nét sinh hoạt văn hoá mang đậm dấu ấn của nền
văn minh lúa nước như: chèo cổ, chầu văn, múa lân, chọi gà, đấu vật...trong các dịp
lễ hội từ đó gắn kết mọi người với nhau. Trong huyện Giao Thuỷ hầu như xã nào

cũng có vài ba nhà thờ lớn nguy nga, và kiến trúc chùa chiền cũng rất phong phú
độc đáo, thể hiện sự hài hoà trong tôn trọng tín ngưỡng
- Phong tục tập quán và hoạt động sản xuất: Hầu hết dân sống ở đây đều làm
nghề: canh tác lúa nước, đánh bắt và nuôi trồng hải sản, nhiều thời kỳ đã thực hiện
phương châm: “lúa lấn cói, cói lấn vẹt, vẹt lấn biển”. Họ khai thác nguồn lợi tự
nhiên từ VQG với nhiều hình thức: đánh bắt tôm cua cá, bẫy chim, nhặt nhuyễn thể,
chặt cây lấy củi,...Hiện nay ở đây chuyển nuôi tôm và vây vạng từ “quảng canh”
sang “bán thâm canh”, khoảng 2000 ha đất bãi bồi đã chuyển đổi thành đầm nuôi
tôm, và khoảng 3000 ha vây vạng.
d, Điều kiện , dịch vụ và cơ sở vật chất kỹ thuật.

- Cơ sở lưu trú
Hiện nay VQG Xuân Thuỷ đã có cơ sở lưu trú phục vụ khách du lịch đến
tham quan. Với 04 phòng đôi và 02 phòng ba khép kín được trang bị khá đầy đủ.
Ngoài những trang thiết bị cơ bản như: giường ngủ, chăn ga, gối, đệm, tủ, bàn làm
việc còn có Tivi, Điều hoà nhiệt độ, nước nóng. Còn lại là những phòng nghỉ trung
bình (dùng chung công trình phụ). Hệ thống phòng nghỉ tại VQG Xuân Thuỷ có thể
phục vụ được khoảng 20-30 khách/ đêm. Điều thú vị nữa là: trong chuyến tham
quan VQG Xuân Thuỷ, du khách có thể nghỉ tại nhà dân nếu muốn tận hưởng
không khí trong lành, yên ả của một làng quê. Tại xã Giao Xuân có 07-12 phòng
nghỉ với trang thiết bị khá đầy đủ, đảm bảo có thể phục vụ cùng một lúc tối thiểu là
16 khách và cao nhất là 30 khách. Những người dân tham gia phục vụ khách du lịch


13
đã được tham gia những khoá tập huấn về nghiệp vụ du lịch, có khả năng đón tiếp
khách chu đáo.

- Cơ sở dịch vụ ăn uống
Đến tham quan VQG Xuân Thuỷ, du khách có cơ hội được thưởng thức

những món ăn mang đậm hương vị biển. Đó là những món ăn được chế biến từ
những loại thuỷ hải sản do người dân địa phương khai thác được trong khu vực
VQG như: tôm, cua, cá, ngao, mực Món ăn không chỉ ngon, rẻ, đảm bảo vệ sinh mà
cách trang trí cũng hết sức được chú trọng. Tại VQG đã có một phòng ăn rộng, có
thể phục vụ được nhiều thực khách trong cùng một thời điểm. Hơn thế nữa, du
khách còn có thể được thưởng thức các món ăn được chế biến từ các sản phẩm do
chính VQG phối hợp với Viện Tài nguyên duyên hải Á Châu (CORIN- Asia) tại
Việt Nam hỗ trợ cộng đồng, như: các món ăn chế biến từ nấm tươi hay khô (Sản
phẩm của Dự án phát triển sinh kế trồng nấm); mật ong (sản phẩm của Dự án hỗ trợ
nghề nuôi ong), các loại hoa quả như: nhã trái mùa, vải muộn, thanh long ruột đỏ,
bưởi Diễn, (sản phẩm của Dự án hỗ trợ phát triển VAC)

- Hệ thống giao thông
+ Giao thông đường bộ
Giao thông từ tất cả các nơi tới VQG khá thuận lợi. Khoảng cách từ trung
tâm Hà Nội tới Vườn khoảng 150km, thời gian đi mất khoảng 3 giờ. Tuy nhiên từ
ranh giới đê quốc gia đi ra vùng lõi của VQG thì đường rất xấu, chỉ có một đường
trục Cồn Ngạn dài khoảng 04km là con đường giao thông huyết mạch của Ban quản
lý VQG. Con đường này đã và sẽ được cải tạo nâng cấp. Xe ôtô nhỏ (tối đa 7 chỗ
ngồi) có thể lưu thông trên con đường này. Đây cũng là con đường độc đạo mà cộng
đồng sử dụng
+ Giao thông đường thuỷ
Có thể nói giao thông đường thuỷ trong vùng cũng khá thuận tiện, từ Hà Nội
du khách có thể đi tàu xuống VQG. Trong VQG có sông Vọp, sông Trà và nhiều
sông kênh nhỏ, du khách có thể đi thuyền nhỏ len theo các dòng chảy để quan sát
chim và thưởng ngoạn cảnh đẹp của một trong những khu vực còn rừng ngập mặn
tốt nhất vùng châu thổ sông Hồng.
3.3.2 Tiến hành quy hoạch và thiết kế du lịch sinh thái.



14
Bước 1 : Thu thập và phân tích thông tin của khu du lịch sinh thái vườn
Quốc Gia Xuân Thủy:

- Tổng quan chung :
+ Vườn quốc gia Xuân Thủy là một khu rừng ngập mặn thuộc khu dự trữ
sinh quyển châu thổ sông Hồng. Đây là rừng ngập mặn đầu tiên ở Việt Nam được
quốc tế công nhận theo công ước Ramsar, là rừng ngập mặn thứ 50 của thế giới.
Vườn quốc gia Xuân Thủy được nâng cấp từ Khu bảo tồn đất ngập nước Xuân Thủy
theo quyết định số 01/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam ngày 2 tháng 1 năm 2003.
+ Vườn quốc gia Xuân Thủy nằm ở phía đông nam huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định, ngay tại cửa Ba Lạt của sông Hồng. Khu vực vùng lõi của vườn là
diện tích đất ngập mặn trên ba cồn cát cửa sông là cồn Ngạn, cồn Lu và cồn Xanh
thuộc xã Giao Thiện. Toàn bộ vùng đệm và vùng lõi của vườn nằm trên địa phận
các xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao Hải. Diện tích toàn bộ
vườn khoảng 7.100 ha, gồm: 3.100 ha diện tích đất nổi có rừng và 4.000 ha đất rừng
ngập mặn.
+ Hàng năm có tới khoảng 100 loài chim di cư chọn nơi đây là điểm lưu trú
trên đường di cư về phương Nam trú đông, trong đó có tới 1/5 số lượng cò mỏ
thìa của toàn thế giới. Tại vườn ước tính có 215 loài chim nước sinh sống, nhiều
loài gần như tuyệt chủng có tên trong sách đỏ thế giới, như: rẽ mỏ thìa, bồ nông, cò
thìa, choi choi mỏ thìa, mòng biển, diệc đầu đỏ...
+ Trên vùng đất ngập mặn này, dưới làn nước thủy triều có khoảng 165 loài
động vật nổi và 154 loài động vật đáy, tổng cộng khoảng 500 loài động vật.
+ Về thực vật, vườn hiện có 120 loài thực vật bậc cao, trong đó có nhiều loài
rong tảo có giá trị kinh tế cao.
-

Hiện trạng khách tham quan VQG Xuân Thủy

Những năm gần đây lượng khách quốc tế đến VQG khoảng 30-40 đoàn/năm.
Số lượng khách 100-200 lượt người với gần 30 quốc tịch khác nhau( Anh, Mỹ, Hà
Lan, Australia)- họ đến đây nghiên cứu chim, RNM và thuỷ sinh. Có thể nói rằng
các tour du lịch sinh thái với các đoàn khách quốc tế còn ít, chưa được quan tâm

-

nhiều.
Các loại hình hoạt động du lịch


15
+ Du lịch thiên nhiên
+ Du lịch văn hóa
Bước 2 : Xác định phạm vi không gian lãnh thổ

- Xác định sức chứa của không gian du lịch
+ Vườn quốc gia Xuân Thủy với diện tích 7100 ha và vùng đệm rộng 8000
ha , trong đó có gần 3000 ha rừng ngập mặn và nhiều loài thủy sinh có giá trị cao
nên thu hút rất nhiều khách du lịch tham quan .
+ Những năm gần đây số lượng khách quốc tế đến đây khoảng 30 đến 40
đoàn/năm . Và tổng lượng khách trong và ngoài nước qua các năm từ 2007 đến
2015 khoảng 3000 đến 5000 người/năm .
+ Hiện nay VQG Xuân Thủy đã có cơ sở lưu trú phục vụ cho khách du lịch
đến tham quan . Với 4 phòng đôi và 2 phòng 3 khép kín được trang bị khá đầy đủ .
Hệ thống phòng nghỉ tại đây có thể phục vụ được khoảng 20 đến 30 khách/đêm

 Từ những vấn đề trên sức chứa của Vườn Quốc gia Xuân thủy là rất lớn hàng năm
có thể phục vụ được từ 10000 đến 15000 người/năm.
Bước 3 : Xác định mâu thuẫn:

Quá trình phát triển du lịch sinh thái ở đây sẽ xảy ra mẫu thuẫn giữa con
người với động thực vật, môi trường ở vườn quốc gia Xuân Thủy.
Bước 4 : Lập kế hoạch phát triển DLST
Bước 5 : Đề xuất các hướng dẫn trong quá trình xây dựng quy hoạch và thiết
kế DLST

- Phát triển du lich sinh thái bền vững
+ Tính toán sức chứa sinh thái thích hợp cho khu du lịch, tổ chức quan trắc
và đánh giá thường xuyên tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên
và sinh thái nhân văn. Từ đó đề ra những biện pháp điều chỉnh quản lý kịp thời.
+ Xây dựng quy chế quản lý khu du lịch: xác định phí vào vườn, quy định
với khách du lịch, quy định bảo vệ tài nguyên môi trường ... Xác định cơ chế phân
phối lợi ích từ du lịch( cho VQG, ngân sách địa phương và cộng đồng)...
+ Tiếp thị quảng bá về DLST: Tăng cường marketing trên các phương tiện
truyền thông và bằng nhiều hình thức phổ biến như: in tờ rơi, lập trang Web, tổ chức
mùa du lịch tại VQGXT...
+ Tăng cường giao lưu hợp tác với các cơ quan liên quan: sở môi trường tỉnh
Nam Định, tổng cục du lịch, các ban ngành liên quan của tỉnh,...Các tổ chức bảo tồn
thiên nhiên: IUCN, WWF, Birdlife,...


16
- Dự đoán về khả năng ô nhiễm
+ Lượng khách gia tăng, tiếng ồn động cơ rất có thể làm kinh động đến sự
di trú của chim; Có thể làm tăng nguồn xả thải vào môi trường tự nhiên; Có thể làm
tăng khai thác các sản phẩm rừng để tạo đặc sản.
 Đưa ra các tuyến du lịch để cho du khách lựa chon tham quan
Với mong muốn giới thiệu cho du khách trong nước và quốc tế những sinh
cảnh độc đáo của VQG Xuân Thủy, đồng thời giúp cho du khách hiểu hơn về đời
sống sinh hoạt và văn hóa của người dân địa phương vùng đệm. Chúng tôi xin giới

thiệu một số tuyến, điểm du lịch sinh thái chính và điển hình dưới đây.
+ Tuyến du thuyền cửa sông
Dành cho du khách muốn tìm hiểu khái quát Vườn quốc gia Xuân Thủy
trong quỹ thời gian có hạn. Tuyến này xuất phát từ trụ sở VQG Xuân Thủy đi theo
sông Vọp ra cửa Ba Lạt (cửa Sông Hồng). Du khách có thể ghé thăm ngọn Hải
Đăng - Tiền Hải, đài quan sát Cồn Ngạn và thăm Cồn Xanh - một đảo cát pha mới
bồi. Sau đó du khách nghỉ trưa thăm thú đảo Cồn Lu và quay về thăm các cánh rừng
ngập mặn ở cửa sông. Nếu may mắn, du khách có thể được ngắm nhìn những đàn
chim di trú đang bình thản kiếm ăn ở ngay đầu sông Trà.
+ Tuyến xem chim
Tuyến này dành cho những du khách có nhu cầu khám phá thiên nhiên, quan
sát chim muông và chiêm ngưỡng những cảnh quan độc đáo của hệ sinh thái đất
ngập nước ở cửa sông ven biển.
Xuất phát từ văn phòng VQG du khách đi dọc theo sông Vọp đến cuối Cồn
Lu, Cồn Ngạn – Đây là vùng chim quan trọng của VQG – là nơi cư ngụ của các loài
chim nước quý hiếm. Đây cũng là khu vực người dân địa phương vây nuôi Ngao
quảng canh khá hùng vĩ. Du khách có thể tiếp tục đi bộ dọc theo các giồng cát ở má
ngoài Cồn Lu để quan sát rừng phi lao, xem các loài chim rừng và chim ven biển,
đến đầu Cồn Lu du khách nên thuyền trở về VQG.
+ Tuyến điền dã
Du khách đi bộ qua các sinh cảnh tự nhiên gồm các cánh rừng và các đầm
tôm (mô hình sinh kế - sinh thái của người dân địa phương). Du khách có thể ghé
thăm các đầm tôm, xem tập quán canh tác theo phương thức quảng canh cải tiến của
các chủ đầm, đồng thời có thể quan sát các loài chim hoang dã kiêm mồi và nghỉ
ngơi tại khu vực. Vào mùa chim di trú, du khách có thể gặp Cò Thìa cùng nhiều loài


17
chim nước đang chung sống rất tự nhiên với con người trong các đầm tôm của
người dân địa phương.

+ Tuyến du khảo đồng quê
Tuyến này áp dụng cho du khách muốn thăm quan khám phá đời sống của
người dân địa phương. Tuyến được xuất phát từ trụ sở VQG đi qua các làng mới
Tân Hồng và Điện Biên. Du khách tiếp tục khám phá cuộc sống tấp lập của các ngư
dân trên bến cá Giao Hải, thăm làng dệt lưới, làm nước mắm và chợ quê ở đây. Trên
đường trục chạy dọc khu trung tâm của các xã vùng đệm du khách có thể ghé thăm
các công trình kiến trúc độc đáo như: Nhà bổi, Chùa chiền, Nhà thờ thiên chúa
giáo... Nếu may mắn gặp dịp lễ hội du khách có thể được chiêm ngưỡng những nét
văn hóa dân gian thú vị và đặc sắc (hát chầu văn, bơi trải,...) của một vùng quê giàu
đẹp và yên bình.

Chương 4: Nhận xét , đánh giá và kiến nghị về hoạt động xây dụng
mô hình du lịch sinh thái tại đơn vị thực tập
4.1: Nhận xét và đánh giá :
Trong thời gian thực tập được tiếp xúc và đi thực tế những tour du lịch sinh
thái của công ty em nhận thấy những mô hình mà công ty đã xây dựng khá hoàn
thiện, từ những mảng quy hoạch, thiết kế tuyến đường, điểm du lịch cho đến những
hoạt động du lịch, chuỗi nhà nghỉ khách sạn, đối tác hợp tác đều tương đối hợp lý,
tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn khá nhiều bất cập. Nhiều vấn đề tồn đọng vẫn chưa
được giải quyết kịp thời và hợp lý. Chưa có sự mạo hiểm đầu tư sáng tạo mà vẫn đi
theo lối mòn, chưa nắm bắt hoàn toàn nhịp của du lịch sinh thái trên thế giới.
4.2 : Kiến nghị để hoạt động xây dựng mô hình du lịch sinh thái tại đơn vị thực tập
được hoàn thiện hơn
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xác định tập khách hàng hợp

Thị trường luôn là mối quan tâm hàng đầu của tổ chức kinh doanh.Bởi lẽ,
muốn tồn tại và phát triền thì tổ chức đó phải có một vị trí quan trong nhất định trên


18

thị trường.Để xây dựng một chiến lược kinh doanh cho phù hợp với một thời kỳ
nhất định, tất yếu phải có sự nghiên cứu thị trường.
Trên cơ sở xác định thị trường mục tiêu và thị trường ưu tiên của từng thị
trường, công ty phải nghiên cứu kĩ lưỡng từng thị trường.Có hai phương pháp mà
công ty sử dụng nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp
điều tra trực tiếp. Đối với phương pháp nghiên cứu tài liệu, điều quan trọng là phải
tìm kiếm nguồn tài liệu đặc biệt là các thông tin về nhu cầu, sở thích, tâm lý, trình
độ văn hoá xã hội…Còn phương pháp điều tra trực tiếp tức là phải đi khảo sát thị
trường, ký kết hợp động, thăm dò thị trường hoặc tổ chức nói chuyện trực tiếp với
khách hàng.
Tóm lại, hoạt động nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên và quan trọng nhất
trong công ty để đề ra những mục tiêu, phương hướng chiến lược của công ty.


19
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Để tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao ngoài việc nâng cao chất lượng
các dịch vụ, công ty cần phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trực tiếp làm công tác kinh doanh du lịch, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên.
Đội ngũ hướng dẫn viên của công ty hiện nay chủ yếu phần lớn là cộng tác
viên và làm hợp đồng.Họ công tác ở các cơ quan khác nhau và thực hiện nhiệm vụ
hướng dẫn khi công ty yêu cầu.Như vậy trên thực tế, công ty chưa có đội ngũ
hướng dẫn viên mạnh.
Trong thời gian tới, công ty từng bước xây dựng cho mình cho mình đội ngũ
hướng dẫn viên, đặc biệt là hướng dẫn viên có trình độ nghiệp vụ cao, họ phải am
hiểu về du lịch, qua các trường lớp đào tạo chính quy và qua các lớp cấp thẻ hướng
dẫn viên. Các hướng dẫn viên này phải nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao.
Trước mắt thì chưa thể có ngay đội ngũ hướng dẫn viên vững mạnh.Công ty cần
động viên, quan tâm cộng tác viên của mình thường xuyên học hỏi tích luỹ kinh
nghiệm để phục vụ du khách ngày một tốt hơn.

3. Khai thác tốt thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới
Thị trường luôn là mối quan tâm hàng đầu của công ty, bởi lẽ muốn tồn tại
và phát triển thì công ty phải có một vị trí nhất định trên thị trường.Để có một chiến
lược kinh doanh phù hợp tất yếu phải có sự nghiên cứu thị trường.
Có một chính sách giá cả phù hợp. Giá cả là một trong những tiêu chuẩn lựa
chọn của khách hàng, là nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng bán, tác động mạnh đến
doanh thu, lợi nhuận của công ty. Đểthu hút và tăng lợi nhuận cho công ty, cần sử
dụng chính sách giá như một công cụ kích thích tiêu dung và kéo dài tính thời vụ
cho sản phẩm.
Để có thể cạnh tranh giá trên thị trường. Công ty phải có biện pháp giảm giá
thành, từ đó giảm giá các chương trình du lịch như:
Thường xuyên tham khảo giá của các đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu giá cả
của họ để tìm các điểm mạnh, điểm yếu, từ đó có cơ sở điều chỉnh giá phù hợp cho
mình.
Duy trì mối quan hệ tốt với các dịch vụ du lịch, tìm ra các cơ sở du lịch có
giá thành thấp và chất lượng đảm bảo.


20
Trong nhiều trường hợp có thể giảm lợi nhuận như mình mong muốn để
giảm giá bán chương trình du lịch từ đó có thể kéo khách đến với công ty. Tuỳ vào
số lượng khách mà ta có chính sách giảm gía phù hợp
4. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh liên kết
Trong kinh doanh lữ hành quốc tế việc liên doanh với các công ty du lịch ở
trong và ngoài nước có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự thành bại của công ty. Vì
vậy việc hoàn thiện nâng cao hiệu quả liên kết giữa các quốc gia phải được diễn ra
thường xuyên
5. Đẩy mạnh chính sách xúc tiến quảng cáo để xây dựng hình ảnh công ty
trên thị trường và thu hút khách
Trong những năm qua công ty đã cố gắng quảng cáo khuếch trương sản

phẩm và dịch vụ của công ty, tuy nhiên chưa đạt được kết quả cao, rất ít khách hàng
đến công ty trừ những khách hàng thường xuyên. Nguyên nhân là khi quảng cáo,
công ty mới chỉ nêu được đặc trưng của sản phẩm du lịch mà không nêu lợi ích của
khách hàng để họ phân biệt sự khác biệt sản phẩm của công ty và những công ty
khác.
Vì có quy mô nhỏ số vốn ít hơn các công ty khác nên số vốn dung cho hoạt
động quảng cáo cũng ít. Tập quảng cáo phải hấp dẫn và đầy đủ các nội dung sau:
-

Đầy đủ thông tin về giá và các hoạt động khuyến mãi các sản phẩm của công ty

-

Đảm bảo chính xác, không sai lệch về thong tin sản phẩm

-

Đảm bảo mỹ thuật

-

Có sự kết hợp giữa thông tin và quảng cáo. Thực hiện tốt công tác quảng cáo sẽ làm
cho lượng khách của công ty tăng nhanh và tăng doanh thu, lợi nhuận là điều kiện
thúc đẩy thị trường kinh doanh.
6. Hoàn thiện chính sách phân phối
Hiện nay công ty đang sử dụng ca hai kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp
nhưng hiệu quả từ kệnh phân phối gián tiếp là chưa cao.Khi thiết lập kênh phân
phối gián tiếp cần phải tránh rủi ro vì nếu xảy ra rủi ro sẽ làm mất uy tín và vị thế
của công ty trên thị trường.
Ngoài ra công ty nên đẩy mạnh chính sách phân phối trực tiếp để tối đa hoá

lợi nhuận, vì thực tế hiện nany tiếp cận của khách hang đến công ty còn it


21
Chương 5 Kết luận

Qua quá trình thực tập tại công ty, em hiểu hơn về những công việc sẽ làm
trong tương lai gần, giúp bản thân có thể áp dụng những kiến thức đã học vào trong
thực tế, học hỏi những kinh nghiệm của anh chị, cán bộ đi trước, tích lũy thêm kiến
thức và kỹ năng công việc, bổ sung những thiếu sót. Qua đó, nhận định lại một lần
nữa bản thân từ đó có những quyết định đi riêng trên con đường phía trước của
mình. Thực tập giúp em khám phá được năng lực bản thân và tự tin hơn khi đứnng
trước ngưỡng cửa mới của cuộc đời. Để có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập này
em đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của các cô chú trong trung tâm. Em xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất tới chú Nguyễn Đức Việt cùng các cô chú trong trung
tâm đã giúp đỡ để hoàn thành báo cáo này.



×