Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học chương dòng điện xoay chiều vật lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG
DẪN HỌC SINH TỰ HỌC CHƯƠNG "DÒNG
ĐIỆN XOAY CHIỀU" VẬT LÍ LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG
DẪN HỌC SINH TỰ HỌC CHƯƠNG "DÒNG
ĐIỆN XOAY CHIỀU" VẬT LÍ LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Tôn Tích Ái

HÀ NỘI - 2014




LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài "Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn
học sinh tự học chương "Dòng điện xoay chiều" Vật lí lớp 12", tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các thầy cô giáo, cán bộ, chuyên viên trường Đại học
Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội; tập thể lớp Cao học Vật lí k8 trường Đại học Giáo Dục Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Tôn Tích Ái, Người đã trực tiếp hướng
dẫn, tận tình góp ý, giúp đỡ, chỉ bảo ân cần và cổ vũ tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các thầy cô giáo
đồng nghiệp của tôi đang công tác tại trường Trung học phổ thông Ngô Quyền - Ba Vì và bạn
bè, gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hằng

i


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn.......................................................................................................
Mục lục ...........................................................................................................
Danh mục các bảng.........................................................................................
Danh mục các sơ đồ, đồ thị.............................................................................
MỞ ĐẦU.........................................................................................................

Chương 1. Cơ sở lý luận về việc xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học
sinh tự học ................................................................................................ 1.1.
Cơ sở lý luận của việc xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh
tự học ........................................................................................... ......
1.1.1. Thế nào là tài liệu hướng dẫn tự
học..................................................... 1.1.2. Nguyên tắc của việc xây
dựng tài liệu hướng dẫn tự học.................... 1.1.3.Tác dụng của tài liệu
hướng dẫn đối với người tự học........................
1.1.4. Cơ sở của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học..............................
1.2. Cơ sở của việc tổ chức hướng dẫn tự học................................................
1.2.1. Đặc điểm của tổ chức hướng dẫn tự học...............................................
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học...................................
1.2.3. Quy trình tổ chức hướng dẫn học sinh tự học...................................
1.2.4. Tầm quan trọng của việc hướng dẫn học sinh tự học ..........................
1.3 Năng lực tự học.....................................................................................
1.3.1. Khái niệm về năng lực tự học................................................................
1.3.2. Biểu hiện năng lực tự học.....................................................................
1.4. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề................................................
1.4.1. Các quan niệm về dạy học nêu và giải quyết vấn đề ............................
1.4.2. Đặc trưng cơ bản và cấu trúc của phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề ...................................................................................................
1.4.3. Các mức độ thể hiện của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn
đề ...................................................................................................................

i
ii
v
vii
1


5
5
5
5
5
6
7
7
8
8
11
11
11
13
19
19

20
25
27

1.5. Thực trạng dạy và học chương "Dòng điện xoay chiều".......................
ii


1.5.1. Thực tiễn dạy và học chương "Dòng điện xoay chiều".........................

27

1.5.2. Những khó khăn trong dạy và học chương "Dòng điện xoay chiều" ...


29

Kết luận chương 1...........................................................................................

30

Chương 2. Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học chương
"Dòng điện xoay chiều" Vật lí 12...................................................................

31

2.1. Cấu trúc chương trình Vật lí 12 và cấu trúc chương "Dòng điện xoay
chiều"...............................................................................................................

31

2.1.1. Phân tích cấu trúc chương trình Vật lí 12.............................................

31

2.1.2. Cấu trúc nội dung chương "Dòng điện xoay chiều"...........................

33

2.2. Xây dựng giáo án dạy chương "Dòng điện xoay chiều" Vật lí 12 theo
phương pháp dạy học giải quyết vấn đề..........................................................

36


2.2.1. Mục tiêu dạy học của chương.............................................................

36

2.2.2. Xây dựng giáo án dạy chương "Dòng điện xoay chiều" theo phương
pháp dạy học giải quyết vấn đề.................................................

43

2.3. Tổ chức hoạt đông dạy học theo phương pháp dạy học giải quyết vấn
đề chương "Dòng điện xoay chiều".................................................

60

2.3.1. Chủ đề 1: Máy phát điện xoay chiều...................................................

61

2.3.2. Chủ đề 2: Mạch điện xoay chiều chỉ có điện trở thuần, tụ điện hoặc
cuộn cảm.........................................................................................................

67

2.3.3. Chủ đề 3: Mạch điện xoay chiều mắc nối tiếp R, L, C........................

72

2.3.4. Chủ đề 4: Dòng điện xoay chiều ba pha. Động cơ không đồng bộ.....

81


2.3.5. Chủ đề 5: Máy biến áp - Sự truyền tải điện năng...............................

87

2.3.6. Bài kiểm tra chất lượng cuối chương...................................................

92

Kết luận chương 2...........................................................................................

92

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm..................................................................

93

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm..........................................

93

3.1.1. Mục đích của thực nghiệm....................................................................

93

3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm...................................................................

93

3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm..............................................................


93

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.........................................................

93

3.4. Tiến trình thực nghiệm sư phạm..............................................................

94

iii


3.4.1. Thời gian thực nghiệm..........................................................................

94

3.4.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm..............................................................

94

3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm..................................................................

95

3.5.1. Kết quả thực nghiệm định tính..............................................................

95


3.5.1. Kết quả thực nghiệm định lượng...........................................................

96

Kết luận chương 3...........................................................................................

100

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................. 1.

101

Kết luận....................................................................................................... 2.

101

Khuyến nghị................................................................................................ TÀI

102

LIỆU THAM KHẢO............................................................................. PHỤ

103

LỤC ......................................................................................................

105

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Tần suất câu trả lời của giáo viên về việc sử dụng các phương
pháp giảng dạy..............................................................................................
Bảng 1.2. Tần suất câu trả lời của học sinh về các hoạt động học tập.........
Bảng 2.1. Mục tiêu dạy học của chương......................................................
Bảng 2.2. Bộ câu hỏi cho chủ đề "Máy phát điện xoay chiều"....................

27
27
36
44

Bảng 2.3. Bộ câu hỏi cho chủ đề "Mạch điện xoay chiều chỉ có điện trở
thuần, chỉ có tụ điện hoặc chỉ có cuộn cảm"................................................

48

Bảng 2.4. Bộ câu hỏi cho chủ đề "Mạch điện xoay chiều R, L, C ghép nối
tiếp"..............................................................................................................
Bảng 2.5. Bộ câu hỏi cho chủ đề "Dòng điện xoay chiều ba pha. Động cơ
không đồng bộ"............................................................................................
Bảng 2.6. Bộ câu hỏi cho chủ đề "Máy biến áp - Truyền tải điện năng"....
Bảng 2.7. Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề "Máy phát điện xoay chiều".
Bảng 2.8. Đáp án cho bộ câu hỏi chủ đề "Máy phát điện xoay chiều"........
Bảng 2.9. Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề "Mạch điện xoay chiều chỉ có
điện trở thuần, chỉ có tụ điện, chỉ có cuộn cảm"...................................... Bảng
2.10. Đáp án cho bộ câu hỏi chủ đề "Mạch điện xoay chiều chỉ có điện trở

thuần, chỉ có tụ điện hoặc chỉ có cuộn cảm"................................... Bảng 2.11.
Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề "Mạch điện xoay chiều mắc nối tiếp R,
L, C".................................................................................... Bảng 2.12. Đáp án
cho bộ câu hỏi chủ đề "Mạch điện xoay chiều R, L, C
ghép nối tiếp"..............................................................................................
Bảng 2.13. Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề "Dòng điện xoay chiều ba
pha. Động cơ không đồng bộ"......................................................................
Bảng 2.14. Đáp án cho bộ câu hỏi chủ đề "Dòng điện xoay chiều ba pha.
Động cơ không đồng bộ"..............................................................................

51
55
58
61
63

67
69
72
74
81
82

v


Bảng 2.15. Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề "Máy biến áp - Sự truyền
tải điện năng"..............................................................................................
Bảng 2.16. Đáp án cho bộ câu hỏi chủ đề "Máy biến áp - Truyền tải điện
năng"..........................................................................................................

Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra 15 phút........................................................
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra cuối chương..............................................
Bảng 3.3. Xử lí số liệu để tình tham số......................................................
Bảng 3.4. Giá trị các tham số đặc trưng.......................................................
Bảng 3.5. Phân phối tần suất (Wi) số học sinh đạt điểm Xi..........................
Bảng 3.6. Phân phối tần suất (Wj) số học sinh đạt điểm Xi trở xuống.........

87
88
96
96
96
97
97
98

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Trang
Sơ đồ 1.1. Biểu hiện của người tự học của Taylor.......................................
Sơ đồ 1.2. Biểu hiện của người tự học của Candy........................................ Sơ
đồ 1.3. Những biểu hiện của năng lực tự học.......................................... Sơ đồ

14
15
17


1.4. Các mức độ thể hiện của phương pháp dạy học giải quyết vấn
đề................................................................................................................. Sơ
đồ 2.1. Cấu trúc nội dung chương "Dòng điện xoay chiều" Vật lí.........
Đồ thị 3.1. Đường phân bố tần suất.....................................................
Đồ thị 3.2. Đường phân bố tần suất tích lũy hội tụ lùi............................

26
35
98
99

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã được đặt ra trong
ngành giáo dục Việt Nam từ những năm 1960. Ở thời điểm này, các trường sư phạm đã
có khẩu hiệu [23]: "Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo". Trong cuộc
cải cách giáo dục lần thứ hai, năm 1980, phát huy tính tích cực đã là một trong các
phương hướng cải cách, nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo, làm chủ đất
nước. Từ đó, trong nhà trường xuất hiện ngày càng nhiều tiết dạy tốt của các giáo
viên giỏi, theo hướng tổ chức cho học sinh hoạt động, tự lực chiếm lĩnh tri thức mới.
Tuy vậy, phương pháp dạy học ở trường phổ thông và phương pháp đào tạo giáo viên
ở trường sư phạm phổ biến vẫn là cách dạy thông báo kiến thức "đọc - chép" hay còn
được gọi là truyền thụ một chiều. Phương pháp dạy học này dẫn đến sự thụ động của
người học, nặng về ghi nhớ lý thuyết, thiếu kỹ năng thực hành áp
dụng…
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của quá trình
hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, người lao động có đủ phẩm

chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. Người lao động phải
có khả năng thích ứng, khả năng thu nhận và vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức của
nhân loại vào điều kiện hoàn cảnh thực tế, tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Để có nguồn nhân lực trên, yêu cầu đặt ra là phải đổi mới giáo dục, trong
đó có đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới nội dung giáo dục và phương pháp dạy và
học. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị Quyết
Trung Ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII (12- 1996) và
được thể chế hóa trong Luật Giáo Dục sửa đổi ban hành ngày 27/6/2005, điều 2.4, đã
ghi "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học; Bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực
hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên".
Trong xã hội hiện đại với sự bùng nổ thông tin, sự phát triển như vũ bão của khoa
học, kĩ thuật, công nghệ, thời gian trên lớp học không đủ để trang bị cho người học mọi
tri thức và không thể nhồi nhét vào đầu óc người học quá nhiều kiến thức.

1


Vì vậy cần phải dạy phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao
hơn thì càng phải được chú trọng. Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp
tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự
học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, kết quả
học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh hoạt động
học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự
học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự
học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
Một phần không thể thiếu trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức của học sinh là
tự học. Nhưng hiện nay đa số học sinh coi nhẹ phần tự học nên học sinh tiếp thu kiến
thức một cách thụ động, hời hợt dẫn đến kiến thức thu nhận không thấu đáo và phần
vận dụng kiến thức không tốt. Theo quan điểm của dạy học hiện đại là học suốt đời

nên chúng ta cần hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự học tích cực để học sinh
hăng hái, chủ động, tự giác, có khát vọng hiểu biết, sáng tạo và có nghị lực cao trong
việc lĩnh hội tri thức.
Xuất phát từ những lý do đó tôi đã lựa chọn đề tài: "Xây dựng tài liệu và tổ
chức hướng dẫn học sinh tự học chương "Dòng điện xoay chiều" Vật lí lớp 12".

2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, xây dựng tài liệu và tổ
chức hướng dẫn học sinh tự học chương "Dòng điện xoay chiều" Vật lí 12, phát huy
tính tích cực và tự chủ, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của đề tài, tôi có xác định những nhiệm vụ sau: Nghiên cứu cơ sở lí luận về xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học. - Nghiên cứu
các biểu hiện của người tự học.
- Nghiên cứu phương pháp dạy họcgiải quyết vấn đề.
- Nghiên cứu nội dung chương "Dòng điện xoay chiều" - Vật lí 12.
- Tìm hiểu thực tế dạy học Vật lí trung học phổ thông nói chung và dạy chương
"Dòng điện xoay chiều" - Vật lí 12 nói riêng.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học chương "Dòng điện xoay chiều" - Vật lí 12.

2


- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến trình dạy học, tổ chức hướng dẫn học
sinh tự học chương "Dòng điện xoay chiều" - Vật lí 12 theo tài liệu đã soạn thảo
bằng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy và học môn Vật lí chương "Dòng điện xoay chiều" của giáo

viên và học sinh lớp 12 Trung học phổ thông.

4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống kiến thức và phương pháp hướng dẫn học sinh tự học chương
"Dòng điện xoay chiều" - Vật lí 12.

4.3. Đối tượng khảo sát:
Học sinh lớp 12A7 trường Trung học phổ thông Ngô Quyền - Ba Vì.

5. Vấn đề nghiên cứu
Sử dụng tài liệu hướng dẫn tự học trong việc tổ chức dạy học cho học sinh
khi dạy chương "Dòng điện xoay chiều" - Vật lí 12 như thế nào để phát huy tính
tích cực và tự chủ, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh?

6. Giả thuyết khoa học
Soạn thảo được tài liệu hướng dẫn học sinh tự học bám sát nội dung kiến thức
Vật lí và mục tiêu dạy học, đồng thời sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
tổ chức hướng dẫn học sinh tự học sẽ giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức một
cách hệ thống, sâu sắc và bền vững góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Áp dụng với chương "Dòng điện xoay chiều" - Vật lí 12 (không áp dụng cho các
tiết thực hành).
- Nghiên cứu với học sinhlớp 12A7 trường Trung học phổ thông Ngô Quyền - Ba Vì.
- Có nhiều phương pháp dạy học tích cực có khả năng thực hiện nhiệm vụ định hướng
người học tự học, trong đề tài này tôi chọn phương pháp dạy họcgiải quyết vấn đề.

3



8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài:
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận trong việc hướng dẫn học sinh tự học trong
dạy học Vật lí ở trường Trung học phổ thông đáp ứng mục tiêu dạy học trong
thời kì đổi mới.

8.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng trong việc giảng dạy chương "Dòng
điện xoay chiều" - Vật lí 12 ở các trường Trung học phổ thông khác trong cả nước
nhằm đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học.

9. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

9.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu về: các tài liệu về tự học, các tài liệu về phương pháp dạy học bộ
môn Vật lí, các tài liệu về phương pháp dạy học giải quyết vấn đề...
- Nghiên cứu sách giáo khoa Vật lí 12 cơ bản và các tài liệu khoa học có liên quan
đến vấn đề "Dòng điện xoay chiều".

9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực tiễn hoạt động dạy - học Vật lí ở một số trường Trung học phổ thông ở
Hà Nội.
- Thực nghiệm sư phạm ở trường Trung học phổ thông Ngô Quyền - Ba Vì, Hà Nội.

9.3. Phương pháp thống kê toán để xử lý thông tin
Sử dụng thống kê toán học để sử lý số liệu điều tra thực tế và số liệu thực
nghiệm sư phạm.

10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về việc xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học
sinh tự học
Chương 2. Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học chương
"Dòng điện xoay chiều" - Vật lí 12
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC

1.1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
1.1.1. Thế nào là tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
Tài liệu hướng dẫn tự học là tài liệu học tập chứa những thông tin hướng dẫn
người học tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức, qua đó hình thành kĩ năng, kĩ
xảo.

1.1.2. Nguyên tắc của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
Tài liệu cần đảm bảo các nguyên tắc sau[6]:
- Đáp ứng được mục tiêu, nội dung giáo dục của cấp học, môn học. Mặc dù
là tài liệu hướng dẫn học sinh tự học nhưng phải gắn bó chặt chẽ và nhằm góp phần
thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục của cấp học và mục tiêu của từng môn
học cụ thể.
- Đảm bảo tính khoa học, thiết thực, tăng cường thực hành, vận dụng, gắn bó
với thực tiễn Việt Nam, kinh nghiệm sống và đặc điểm tâm - sinh lí và nhận thức của
học sinh trung học phổ thông.

- Có sự cân đối, hài hòa giữa yêu cầu trang bị kiến thức với việc rèn luyện kĩ
năng và phát triển thái độ tự học tích cực cho học sinh.
- Góp phần đổi mới phương pháp học tập của học sinh và phương pháp giảng
dạy của giáo viên. Về phần hướng dẫn giáo viên phải thể hiện rõ tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Phần
hướng dẫn học sinh tự học tích cực phải giúp học sinh biết cách tự học và hợp tác,
tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập.

1.1.3. Tác dụng của tài liệu hướng dẫn đối với người tự học
Tài liệu hướng dẫn tự học là tài liệu học tập chứa những thông tin hướng dẫn
người học tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức, qua đó hình thành kĩ năng kĩ
xảo. Tài liệu có thể coi là "bảo bối" của người học trong quá trình tự học [9].

5


Mục tiêu ghi trong tài liệu giúp cho người học biết được cái đích mình cần
hướng tới và họ sẽ chủ động, tự tin hơn trong quá trình tự mình chiếm lĩnh tri thức.
Những hướng dẫn của tài liệu giúp người học tìm ra phương pháp phù hợp,
con đường phù hợp tiếp cận tri thức.
Sử dụng tài liệu hướng dẫn người học có thể tự kiểm tra đánh giá kết quả của
mình. Qua đó họ kịp thời khắc phục những sai lầm, thiếu sót và đồng thời tạo cho họ
tâm lí thoải mái, tự tin để tiếp tục tự học, tự nghiên cứu.
Thông qua tài liệu hướng dẫn tự học giáo viên có ý thức hơn trong việc hướng
dẫn học sinh tự học, biết và có khả năng hướng dẫn học sinh một số phương pháp tự
học.
Sau khi đọc tài liệu hướng dẫn tự học học sinh có thể[6]: Biết một số phương pháp, kĩ thuật học tập tích cực.
- Biết vận dụng vào việc học tập của bản thân để thay đổi thái độ và phương
pháp học tập, nhờ đó kết quả học tập được cải thiện.
- Học sinh có ý thức học tập chủ động, tự giác và vươn tới sự sáng tạo.


1.1.4. Cơ sở của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học
1.1.4.1. Những định hướng xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học
Tài liệu hướng dẫn tự học đảm bảo mục tiêu dạy học môn học[9]: Mục tiêu
dạy học ở trường Trung học phổ thông là cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ
thông cơ bản và rèn luyện cho họ những kĩ năng tương ứng. Mục tiêu này được thể hiện
rõ trong tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng của từng môn học do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
ban hành. Do đó trong quá trình xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học cần bám sát chuẩn
kiến thức kĩ năng.
Tài liệu hướng dẫn tự học phải đảm bảo tính khoa học, hiện đại. Nội dung đưa
vào tài liệu phải phản ánh được những quan điểm khoa học hiện đại, tiếp cận được
với những ứng dụng kĩ thuật có tính cập nhật.
Tài liệu hướng dẫn tự học phải đảm bảo tính khả thi. Điều kiện quan trọng
nhất để đảm bảo tính khả thi là tính vừa sức. Tài liệu hướng dẫn tự học cần được xây
dựng phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh và trình độ, năng lực của giáo viên.
Nội dung của tài liệu phù hợp với phương pháp dạy học của giáo viên.

6


Tài liệu hướng dẫn tự học phải đảm bảo tính phân hóa. Trong một lớp học,
trình độ học sinh luôn luôn không đồng bộ. Do đó, nội dung của tài liệu hướng dẫn phải
được xây dựng từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp sao cho có thể tạo ra sự hứng thú
học tập với cả học sinh khá giỏi lẫn học sinh trung bình, học sinh yếu.
Tài liệu hướng dẫn tự học phải đảm bảo cho người học có thể tự kiểm tra đánh
giá.

1.1.4.2. Quy trình xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học
Xác định mục đích của việc xây dựng tài liệu đó là xây dựng một tài liệu
hướng dẫn học sinh tự học.

Xác định yêu cầu của tài liệu, sau khi được xây dựng tài liệu phải chứa đựng đầy
đủ các thông tin giúp học sinh có khả năng có phương pháp tự học và có thể tự mình
kiểm tra đánh giá kiến thức cũng như kĩ năng sau khi học.
Xác định nội dung, cấu trúc của tài liệu, nội dung của tài liệu phải đảm bảo mục
tiêu giáo dục và có thể hình thành cho học sinh kĩ năng tự học.
Thu thập thông tin để xây dựng tài liệu, để xây dựng một tài liệu tốt đòi hỏi
phải thu thập được nhiều thông tin. Việc thu thập thông tin đòi hỏi phải có nhiều thời
gian và được tổ chức khoa học.
Tiến hành xây dựng tài liệu.
Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung.

1.2. Cơ sở của việc tổ chức hướng dẫn tự học
1.2.1. Đặc điểm của tổ chức hướng dẫn tự học
1.2.1.1. Hoạt động của giáo viên
Trong hoạt động dạy học vật lí nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh, người giáo viên ngoài vai trò là người truyền đạt tri thức còn là người tổ chức,
điều khiển, hướng dẫn và giúp đỡ học sinh trong việc học tập. Nhiệm vụ của giáo
viên là phải hình thành ở học sinh khả năng tự học, độc lập suy nghĩ, khơi dậy tính
hiếu kì, sự say mê tìm tòi để các em thực sự hứng thú khi đi tìm chân lí khoa học.
Nhờ đó, phát triển ở học sinh những kĩ năng cơ sở của sự quan sát, thu thập thông tin,
đưa ra những suy luận, phán đoán và kết luận.
Những công việc cụ thể của giáo viên trong việc tổ chức và điều khiển hoạt
động tự học vật lí của học sinh bao gồm[19]:

7


- Chuẩn bị nhiều tình huống có vấn đề đưa ra cho học sinh tự xử lý. Ứng với mỗi
tình huống là một hình thức hoạt động học tập như: tiến hành thí nghiệm, tra cứu tài
liệu, thảo luận nhóm, phát biểu cá nhân...

- Kiểm soát diễn biến hoạt động tự học của học sinh và cho kết luận cuối cùng, mục
đích là để giúp người học tìm ra chân lý.
- Tác động người học tham gia một cách tích cực vào quá trình học tập. Về mặt tâm lý
không phải tất cả học sinh đều sẵn sàng hưởng ứng, tham gia vào các hoạt động học
tập do giáo viên đề ra, đặc biệt là các hoạt động mang tính tập thể. Do đó giáo viên
cần phải có biện pháp tác động để mọi người học đều phải tham gia.

1.2.4.2. Hoạt động của học sinh
- Chuẩn bị các tài liệu tham khảo theo hướng dẫn của giáo viên.
- Tự đọc tài liệu để nắm được nội dung của bài học.
- Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, hoàn thành các nhiệm vụ giáo viên đề ra để tiếp cận
và chiếm lĩnh kiến thức mới. - Tự kiểm tra đánh giá kết quả.

1.2.2. Nguyên tắc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học
Khi tổ chức hướng dẫn học sinh tự học, giáo viên cần chú ý một số nguyên
tắc sau:
- Cho học sinh thấy được vai trò của việc tự học, tạo cho họ lòng tin tưởng vào sự
thành công của việc tự học.
- Đảm bảo hình thành ở học sinh kĩ năng tự học từ thấp đến cao, tự học từng phần cho
đến tự học hoàn toàn.
- Đảm bảo cho tất cả học sinh đều có thể tham gia vào hoạt động học tập.
- Đảm bảo giáo viên có thể thu nhận thông tin phản hồi từ phía học sinh để giáo viên
kịp thời điều chỉnh nhịp độ học tập của học sinh khi cần thiết.

1.2.3. Quy trình tổ chức hướng dẫn học sinh tự học
Xuất phát từ những yêu cầu, nhiệm vụ của giáo viên, việc tổ chức hoạt động
tự học vật lí của học sinh được thực hiện theo bốn công đoạn sau [19]: Công đoạn 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh.
- Công đoạn 2: Theo dõi hoạt động tự học của học sinh. Công đoạn 3: Tổ chức thảo luận.

8



- Công đoạn 4: Nhận xét, kết luận.
* Công đoạn giao nhiệm vụ cho học sinh:
+ Nhiệm vụ mà học sinh phải thực hiện là tự tìm hiểu, nghiên cứu bài học mới. Có hai
hình thức giao nhiệm vụ là nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ tập thể. Nhiệm vụ cá nhân là
nhiệm vụ mà tất cả các thành viên trong nhóm đều phải thực hiện như nhau, cụ thể là
học sinh tìm hiểu nội dung bài học mới theo sự hướng dẫn của giáo viên trước khi đến
lớp. Nhiệm vụ tập thể là nhiệm vụ của một nhóm như tìm hiểu một số vấn đề ngoài sách
giáo khoa nhằm mở rộng kiến thức và liên hệ thực tế.
+ Trong dạy học truyền thống, thông thường giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện
việc tự học bằng cách học thuộc lòng bài cũ ở nhà và trước khi vào bài mới giáo viên
sẽ kiểm tra lại các kiến thức này. Cách này không tạo ra được tính sáng tạo cho học
sinh vì hoạt động nhận thức của học sinh chủ yếu là ghi nhớ cái đã có, đã chấp nhận,
không có sự tìm tòi cái mới và không đòi hỏi suy nghĩ.
+ Trong tài liệu và phương pháp do chúng tôi đề xuất nhằm hướng dẫn học sinh tự
học có hiệu quả cũng yêu cầu học sinh tự học ở nhà, nhưng không phải ghi nhớ bài cũ
mà tìm hiểu bài mới thông qua hệ thống câu hỏi do giáo viên biên soạn sẵn. Hệ thống
câu hỏi và các bài tập áp dụng có thể được in sẵn theo từng chủ đề và phát cho học
sinh vào cuối mỗi tiết học, hoặc được in sẵn cho cả học kì và được phát cho học sinh
vào đầu học kì. Nó là cơ sở định hướng cho việc đọc và nghiên cứu bài học mới của
học sinh. Hệ thống câu hỏi và bài tập phải đảm bào hướng dẫn học sinh nắm được các
khái niệm, kiến thức cơ bản, giúp học sinh vừa thấy được mối liên hệ giữa các phần, các
đơn vị kiến thức, vừa thấy được ý nghĩa của bài học cùng với những ứng dụng của nó
trong thực tế. Hệ thống câu hỏi và bài tập được thiết kế theo hướng chương trình hóa
để giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng vận dụng, thực hành một cách
vững chắc, đồng thời cũng rèn cho học sinh phương pháp tư duy logic theo một hệ
thống cấu trúc hợp lý.
* Công đoạn theo dõi học sinh tự học:
+ Do tác động của hoàn cảnh gia đình, tác động của xã hội với đa dạng hình thức vui

chơi, giải trí và tác động của bạn bè xung quanh... học sinh có thể xao nhãng
việc học tập, nhất là khi không có thầy bên cạnh. Ở lứa tuổi học sinh phổ thông các em
chưa chín chắn về ý thức học tập nên luôn cần có sự quan tâm, chỉ bảo của

9


người lớn. Sự ý thức về nhiệm vụ học tập của các em chỉ có thể hình thành trong
một khuôn khổ kỷ luật. Do đó, giáo viên phải thường xuyên theo dõi hoạt động tự học
của học sinh, vừa ràng buộc các em vào nề nếp vữa sẵn sàng hỗ trợ, chia sẻ những
khó khăn và động viên khuyến khích các em hoàn thành công việc.
+ Để theo dõi, kiểm tra sát sao việc tự học của học sinh, vào đầu giờ học giáo viên
có thể yêu cầu học sinh thực hiện những việc sau:
- Trình cho giáo viên phiếu trả lời hoặc vở ghi chép các câu trả lời.
- Trả lời câu hỏi của giáo viên bằng hình thức trắc nghiệm khách quan.
* Công đoạn tổ chức thảo luận:
Mỗi chủ đề vật lí có thể xem như một đề tài khoa học hay một đề tài nghiên
cứu, và những người tham gia nghiên cứu là học sinh. Do đó, hoạt động chính trên
lớp là hoạt động của học sinh bao gồm:
- Trả lời câu hỏi: Học sinh trả lời các câu hỏi đã được chuẩn bị.
- Chất vấn: Học sinh nêu thắc mắc với các thành viên khác trong lớp hoặc với giáo viên
về những vấn đề chưa thông suốt.
- Phát biểu: Nêu nhận xét hoặc suy nghĩ của cá nhân đối với vấn đề đang được phân tích.
- Tranh luận: Bằng những lý luận trên cơ sở kiến thức đã học, những thông tin thu
thập được để bảo vệ quan điểm cá nhân hoặc để phản đối quan điểm của người khác
nhằm xác nhận tính đúng đắn của vấn đề.
- Thảo luận: Các thành viên trong nhóm cùng trao đổi thông tin tự thu thập cho nhau,
đặc biệt là để giải đáp các câu hỏi đào sâu nội dung và vận dụng.
- Trình bày: Để trả lời các câu hỏi nắm vững kiến thức hoặc giải các bài tập định
lượng, nhất thiết học sinh phải đứng trước lớp thuyết trình, vì câu trả lời không đơn

thuần là những nội dung in sẵn trong sách giáo khoa mà là phối hợp giữa kiến thức
mới và cũ giữa quan điểm chung và riêng, giữa lí thuyết và thực hành.
* Công đoạn nhận xét, kết luận:
Cuối mỗi chủ đề, giáo viên tổng kết lại toàn bài và cho nhận xét về tiết học,
bao gồm các công việc cụ thể sau:
- Giải đáp thắc mắc.
- Hiệu chỉnh những sai lệch, nhầm lẫn trong suy nghĩ của học sinh.

10


- Khẳng định lại các quan điểm đúng đắn bằng những dẫn chứng cụ thể.
- Cho nhận xét, đánh giá mức độ tích cực trong hoạt động của các cá nhân.

1.2.4. Tầm quan trọng của việc hướng dẫn học sinh tự học
1.2.4.1. Đối với học sinh
Tăng cường động cơ học tập đối với học sinh[9]: Thông qua tự học, học sinh
sẽ nhận thấy trách nhiệm của mình trong học tập, chủ động từ bỏ sự đối phó trong
học tập và thấy được tầm quan trọng của việc học tập đối với bản thân.
Học tập tích cực giúp học sinh mỗi khi đến lớp đều có sự chuẩn bị trước. Các em
sẽ nói, nghe, viết, đọc, suy nghĩ tích cực trong giờ lên lớp và tự học ở nhà. Kết quả là
các em sẽ nhớ được nhiều thông tin, ham học và có được nhiều kĩ năng hơn.
Nhờ tự học ở trên lớp học sinh sẽ học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác
tốt và có được kết quả học tập cao hơn vì các em đã được nghiên cứu trước phần nào
nội dung bài học, được giao nhiệm vụ phù hợp với bản thân, được thể hiện quan điểm cá
nhân, được trao đổi với thầy cô và các bạn… các em được chủ động tiếp cận nội dung cần
học. Do đó, giờ học trở nên hấp dẫn hơn với học sinh.
Ở trên lớp và đặc biệt ngoài giờ học ở trường, học sinh có thể học tập theo tốc
độ phù hợp với khả năng và phong cách học của mình.
Thông qua tự học, học sinh có thể nhận ra các em có thể học tập không cần

giáo viên. Điều này sẽ giúp học sinh chủ động, tự tin hơn trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức và vận dụng chúng vào cuộc sống.

1.2.4.2. Đối với giáo viên
Tự học của học sinh sẽ giảm áp lực cho việc giảng dạy của giáo viên. Vì vậy,
giáo viên có điều kiện giải quyết những nội dung khó hơn, những nhiệm vụ phức tạp
của tiết học với tốc độ chậm hơn và tăng thời gian cho những hoạt động chủ động của
học sinh.
Tăng cường sự tương tác giữa giáo viên và học sinh trong giờ học. Nhờ vậy
giáo viên sẽ cảm thấy hứng thú hơn với công việc giảng dạy.

1.3. Năng lực tự học
1.3.1. Khái niệm về năng lực tự học
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều khái niệm về "năng lực". Nhìn chung các
tác giả đều thống nhất rằng năng lực không chỉ dừng ở mức độ thu nhận kiến thức,

11


có thái độ và kĩ năng phù hợp mà còn nhấn mạnh vào kĩ năng vận dụng thực tế.
Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải
quyết các tình huống xác định. Năng lực có được không phải dựa hoàn toàn vào
chương trình giáo dục môn học mà nó được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và
phát triển tự nhiên về mặt xã hội của con người. Để chứng minh người học có năng lực
ở mức độ nào đó, phải tạo cho họ cơ hội để họ được hoạt động nhằm giải quyết vấn đề,
tình huống trong bối cảnh mang tính thực tiễn. Khi đó người học vừa phải vận dụng
kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản
thân thu được từ trải nghiệm bên ngoài nhà trường để hoàn thành nhiệm vụ thì năng lực
của người học được bộc lộ ra bên ngoài.
Khái niệm về tự học cũng được thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào bối cảnh

nghiên cứu của từng tác giả. Nhưng khái niệm về tự học (self-directed learning) của
(Knowles, 1975, p.18) được sử dụng nhiều hơn cả. Ông cho rằng: "Tự
học là một quá trình mà người học tự thực hiện các hoạt động học tập, có thể cần
hoặc không cần sự hỗ trợ của người khác, dự đoán được nhu cầu học tập của bản
thân, xác định được mục tiêu học tập, phát hiện ra nguồn tài liệu, con người giúp ích
cho quá trình học tập, biết lựa chọn và thực hiện chiến lược học tập và đánh giá kết
quả thực hiện".
GS.VS Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng [12]: "Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có
khi cả cơ bắp (sử dụng các phương tiện) cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say
mê... để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình". Đây là một khái niệm rất rộng về tự học, khái niệm này được lấy từ trải nghiệm
thực tế của bản thân ông. Một con người tự học, phấn đấu để đạt đến đỉnh cao của
khoa học.
Tác giả Trịnh Quốc Lập và cộng sự sau nhiều năm nghiên cứu về phát triển năng
lực tự học trong hoàn cảnh Việt Nam đã tổng kết như sau [17]:"Năng lực tự học được
thể hiện qua việc chủ thể tự xác định đúng đắn động cơ học tập cho mình,

12


có khả năng tự quản lí việc học của mình, có thái độ tích cực trong các hoạt động để
có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt động học tập và đánh giá kết quả học tập của
chính mình để có thể độc lập làm việc và làm việc hợp tác với người khác". Khái
niệm này phản ánh phẩm chất của con người và những hoạt động cần phải có khi thực
hiện các hoạt động học.
Như vậy, khái niệm tự học đã được nhiều học giả và những nhà nghiên cứu
giáo dục định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong nghiên cứu của mình chúng
tôi định nghĩa năng lực tự học như sau: Năng lực tự học là khả năng thực hiện các

hoạt động học tập có kết quả, người tự học có lĩnh hội được nội dung tri thức, được
rèn luyện và phát triển kĩ năng tư duy, khả năng thực hành, kĩ năng đánh giá.

1.3.2. Biểu hiện năng lực tự học
Năng lực tự học là một khái niệm trừu tượng và bị chi phối bởi rất nhiều yếu
tố. Trong nghiên cứu khoa học để xác định được sự thay đổi các yếu tố của năng lực tự
học sau một quá trình học tập, các nhà khoa học đã tập trung mô phỏng, xác định
những dấu hiệu của năng lực tự học được bộc lộ ra ngoài. Điều này được thể hiện
trong một số nghiên cứu dưới đây:
Tác giả Taylor khi nghiên cứu về vấn đề tự học của học sinh phổ thông ông
đã xác định năng lực tự học có những biểu hiện sau[16]:

13


Sơ đồ biểu hiện của người tự học của Taylor:

Người tự học

Tính cách

Kĩ năng

Thái độ

1. Chịu trách nhiệm
với việc học tập của
bản thân
2. Dám đối mặt với
những thách thức

3. Mong muốn
được thay đổi 4.
Mong muốn
được học

5. Có động cơ học tập

14. Có kĩ năng

6. Chủ động thể hiện kết

thực hiện các hoạt

quả học tập

động học tập. 15.

7. Độc lập

Có kĩ năng

8. Có tính kỉ luật

quản lí thời gian

9. Tự tin

học tập

10. Hoạt động có mục đích


16. Có kĩ năng lập

11. Thích học

kế hoạch

12. Tò mò ở mức độ cao
13. Kiên nhẫn

Sơ đồ 1.1. Biểu hiện của người tự học của Taylor
Taylor xác nhận người tự học là người có động cơ học tập và bền bỉ, có tính
độc lập, kỉ luật, tự tin và biết định hướng mục tiêu, có kĩ năng hoạt động phù hợp.
Một tác giả khác là Candy đã liệt kê 12 biểu hiện của người có năng lực tự học.
Ông phân chia làm hai nhóm để xác định nhóm yếu tố nào sẽ chịu tác động
mạnh từ môi trường học tập[15]:

14


Sơ đồ biểu hiện của người tự học của Candy:

Năng lực tự học
Tính cách

Phương pháp học

(Đặc điểm bên trong)

(Đặc điểm bên ngoài)


1. Tính kỉ luật

10. Có khả năng tìm kiếm và

2. Có tư duy phân tích

thu hồi thông tin

3. Có khả năng tự điều chỉnh

11. Có kiến thức để thực hiện

4. Ham hiểu biết

các hoạt động học tập

5. Linh hoạt

12. Có năng lực đánh giá, kĩ

6. Có năng lực giao tiếp xã hội

năng xử lí thông tin và giải

7. Mạo hiểm/ sáng tạo

quyết vấn đề

8. Tự tin/ tích cực

9. Có khả năng tự học
Sơ đồ 1.2. Biểu hiện của người tự học của Candy
Nhóm đặc điểm bên ngoài: Chính là kĩ năng học tập cần phải có của người tự
học, chủ yếu là được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, do đó phương
pháp dạy của giáo viên sẽ có tác động rất lớn đến phương pháp học của học sinh tạo
điều kiện hình thành, phát triển và duy trì năng lực tự học.
Nhóm đặc điểm bên trong được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua các
hoạt động sống, trải nghiệm của bản thân và bị chi phối nhiều bởi yếu tố tâm lí. Chính vì
điều đó người dạy nên tạo môi trường để người học được thử nghiệm và kiểm chứng
bản thân, đôi khi chỉ cần phản ứng đúng sai trong nhận thức hoặc nhận được lời động
viên, khích lệ cũng tạo ra được động lực để người học phấn đấu, cố gắng tự học.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu và đề xuất của tác giả Đinh Quang Báo và
cộng sự, năng lực tự học được biểu hiện trong học tập được cụ thể hóa như sau[1]:

15


- Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và định hướng
phấn đấu tiếp trong khi học.
- Đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, đặc biệt nâng cao những điểm còn yếu kém. Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập. - Hình thành cách học tập riêng của
bản thân.
- Tìm được các nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau.
- Thành thạo sử dụng thư viện, chọn tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề.
- Ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp thuận lợi cho việc ghi nhớ,
sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
- Tự đặt được vấn đề học tập
- Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học.
- Suy ngẫm về cách học của mình, đúc rút kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vận dụng
vào các tình huống khác.
- Vạch và điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học.

Đây là những biểu hiện của kĩ năng học tập cần có của một người biết duy trì
và xây dựng năng lực tự học.
Khi tìm hiểu và phân tích về tự học và năng lực tự học của các tác giả đã nêu
chúng tôi nhận thấy để xác định đầy đủ nội hàm và ngoại diên của năng lực tự học
là rất khó vì nó chịu ảnh hưởng của yếu tố tâm lí, thể chất, năng lực nhận thức, môi
trường sống, môi trường học tập và khả năng hoạt động của bản thân trong bối cảnh cụ
thể. Năng lực tự học đòi hỏi người học phải có rất nhiều kĩ năng ngoài việc phải có khả
năng học tập, người học cần phải có ý chí và phương pháp học tập phù hợp. Năng lực
tự học chỉ tồn tại và phát triển thông qua các hoạt động mang tính tự chủ của bản thân.
Do vậy chúng tôi sẽ tập hợp những nội dung mang tính điển hình và phù hợp với
nghiên cứu của mình cũng như bối cảnh của nền giáo dục Việt Nam để thiết lập các
yếu tố và những biểu hiện của năng lực tự học được biểu hiện thông
qua ba thành tố là kĩ năng học tập, kĩ năng tự đánh giá và tính cách của người học:

16


×