Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Báo cáo kiến tập kế toán tại công ty là Công ty Cổ phần Việt Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.88 KB, 28 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Trường đại học là nơi cung cấp cho sinh viên lượng kiến thức sâu rộng xung
quanh các lĩnh vực mình theo học, nhưng để áp dụng được những kiến thức đó vào
thực tiễn thì sinh viên cần phải có một khoảng thời gian đi thực tế nhằm tiếp cận với
môi trường làm việc, dần hình thành những kỹ năng cơ bản để vận dụng được những
kiến thức đã học phục vụ cho quá trình làm việc trong tương lai. Hiện nay, tại các
trường Đại học của Việt Nam, sinh viên trước khi ra trường phải trải qua 2 kỳ đi thực
tế. Kỳ thực tế thứ nhất hay còn gọi là kiến tập là kỳ thực tế trong một khoảng thời gian
ngắn (khoảng 2 tuần). Mục đích của kỳ đi kiến tập này là giúp cho sinh viên có được
cái nhìn thực tế, trau dồi kinh nghiệm và tiếp cận gần hơn với các lĩnh vực mà mình
đang theo học. Quá trình áp dụng các kiến thức học được trong nhà trường vào thực tế
công việc giúp sinh viên nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình, mình cần
trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng gì để đáp ứng nhu cầu công việc. Thực tế,
chương trình đào tạo trong các trường Đại học của Việt Nam còn có một độ lệch nhất
định đối với thực tế phát triển của ngành nghề, còn mang nặng tính lý thuyết và không
theo kịp với yêu cầu thực tiễn. Vì vậy, các kỳ đi thực tế càng trở nên cần thiết đối với
các sinh viên. Riêng đối với kỳ kiến tập, đây là kỳ đi thực tế chính thức đầu tiên của
sinh viên từ khi vào trường. Mặc dù, thời gian đi kiến tập là tương đối ngắn (khoảng 2
tuần) nhưng đây là lần đi thực tế đầu tiên nên chắc chắn sinh viên sẽ gặp không ít khó
khăn ở môi trường mới. Chính sự va chạm này sẽ trở thành tiền đề giúp sinh viên hòa
nhập tốt hơn sau này, rút ra được kinh nghiệm cho kỳ thực tập dài hơn (khoảng 3
tháng) vào cuối năm 4.
Kiến tập là cơ hội để sinh viên tiếp cận với bộ máy kế toán trên thực tế của doanh
nghiệp, là cơ sở để sinh viên có sự so sánh giữa lý thuyết được học trên trường và thực
tiễn bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Dựa trên những kiến thức nhận được từ quá
trình kiến tập sinh viên sẽ nhận thấy được những kiến thức mình còn thiếu trong quá
trình học tại trường và có kế hoạch bổ sung những kiến thức đó khi quay trở lại
trường. Trên thực tế hoạt động học tập, kinh nghiệm đi thực tế sẽ khuấy động những
câu hỏi trong đầu sinh viên và dẫn đến học tập tích cực. Và quan trọng nhất là kinh
nghiệm thực tế có thể gắn kết học tập, tư duy và hành động. Những kinh nghiệm đi
thực tế sẽ không chỉ cổ vũ sinh viên học những nội dung có trong học phần hiện tại mà


còn tăng sự thích thú nội tại của sinh viên khiến họ muốn học tập sâu hơn. Khi tham
gia vào môi trường làm việc của doanh nghiệp, sinh viên có thể có cơ hội phát hiện
được ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình, nhận ra những điểm không phù hợp
với môi trường làm việc trên thực tế để rút kinh nghiệm cho công việc trong tương lai.
Đến doanh nghiệp kiến tập, sinh viên có thể tiếp xúc với rất nhiều người, có được rất
nhiều mới quan hệ mới. Đây là môi trường để sinh viên trau dồi khả năng giao tiếp của
1


mình, mở rộng các mới quan hệ, tạo thêm được những cơ hội nghề nghiệp sau này.
Cách tổ chức, vận hành của doanh nghiệp sẽ khác biệt rất nhiều so với lớp học của ở
trường, vì vậy đây chính là nơi rèn luyện cho sinh viên tính kỷ luật cao trong công
việc, học cách sắp xếp thời gian khoa học để có thể hoàn thành được những công việc
được giao. Kết quả của học thực tế là sinh viên được học cả chiến lược học tập lẫn
những chiến lược giải quyết tình huống xã hội. Sau kỳ kiến tập, sinh viên sẽ có một
bài báo cáo tổng hợp lại quá trình kiến tập tại doanh nghiệp. Đây là bản báo cáo cái
nhìn tổng quát của sinh viên về doanh nghiệp kiến tập, là viết lại những gì mà sinh
viên đã nhìn thấy và đã học hỏi được từ doanh nghiệp và so sánh nó với lý thuyết đã
học. Bài báo cáo sẽ là cơ sở chứng minh quá trình kiến tập của sinh viên và cũng là
bản ghi lại thành quả của sinh viên sau 2 tuần đi học thực tế. Những kinh nghiệm mà
sinh viên có thể rút ra sau kỳ kiến tập sẽ trở thành kinh nghiệm vô cùng quý giá cho
sinh viên sau này.
Tóm lại, kỳ kiến tập sẽ vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với mỗi sinh viên. Nó
sẽ mở ra nhiều cơ hội cho những sinh viên thực sự có ham muốn học hỏi, nhưng nó sẽ
là thách thức nếu sinh viên không thực sự nỗ lực trong quá trình kiến tập.

2


PHẦN NỘI DUNG

Về lịch sử hình thành của Công ty kiến tập: tên công ty là Công ty Cổ phần Việt
Thái, tên giao dịch của Công ty là Viet Thai Share Company, viết tắt là VTC, trụ sở
Công ty đặt tại Khu công nghiệp Đông tu, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, mã số thuế:
1000264526, số điện thoại : 0363861990; số tài khoản 3407201001544 mở tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, vốn
điều lệ: 3.400.000.000 VNĐ. Công ty Cổ phần Việt Thái tiền thân là một chi nhánh
của công ty công nghiệp bê tông và vật liệu xây dựng thuộc tổng công ty xây dựng
Sông Hồng. Căn cứ vào QĐ số 1706/QĐ – BXD ngày 28/12/1999 của Bộ trưởng Bộ
xây dựng về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển bộ phận doanh nghiệp
Nhà nước chi nhánh công ty công nghệ bê tông và vật liệu xây dựng thuộc tổng công
ty xây dựng sông Hồng thành công ty Cổ phần Việt Thái. Thông qua quyết định số
1706 đến ngày 11/12/2000 căn cứ vào biên bản và Nghị quyết Đại hội cổ động thành
lập công ty cổ phần Việt Thái, địa chỉ công ty tại xã Thái Phương - huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình. Ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất tấm lớp, các loại vật
liệu xây dựng. Khi còn là một chi nhánh công nghiệp bê tông và vật liệu và xây dựng
thuộc tổng công ty xây dựng Sông Hồng trang thiết bị của công ty còn thô sơ, sản
phẩm chủ yếu còn thủ công, khối lượng sản xuất còn ít thực hiện sản xuất theo kế
hoạch của nhà nước là chủ yếu. Năm 2001 chi nhánh công ty công nghiệp bê tông và
vật liệu xây dựng đã mạnh dạn đầu tư và tổ chức lại chuyển đổi thành công ty cổ phần
Việt Thái. Trong những ngày đầu thành lập, công ty gặp rất nhiều khó khăn do bộ máy
lãnh đạo mới của công ty chưa có nhiều kinh nghiệm, nhưng với sự ham hạc hỏi và nỗ
lực cố gắng trong công việc ban lãnh đạo công ty đã ngày một lớn mạnh trong cơ chế
thị trường đầy biến động này. Để đáp ứng được mục tiêu đó công ty đã mạnh dạn đầu
tư, tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp với cơ chế thị trường nên hàng năm công ty cổ
phần Việt Thái có công suất hoạt động rất lớn khoảng 1.000.000 tấn/năm. Từ khi thành
lập đến nay, Công ty đã có nhiều nỗ lực tăng nộp ngân sách Nhà nước và nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Về đặc điểm kinh doanh: Công ty cổ phần Việt Thái chuyên sản xuất tấm lợp
Fiprocemen, ngoài ra còn sản xuất ống nhựa chịu nhiệt PP – Rvico, tôn mạ màu. Đây
là những dòng sản phẩm được sử dụng phổ biến trong các công trình xây dựng, giá
thành hợp lý, đáp ứng đầy đủ các điều kiện an toàn và phù hợp với điều kiện thời tiết

của đất nước ta. Nhận thấy được tiềm năng lớn của dòng sản phẩm này, lãnh đạo và
nhân viên trong Công ty đã nỗ lực nâng cao quá trình sản xuất để đem đến những sản
phẩm tốt nhất cho thị trường và mở rộng thị trường tiêu thụ. Trong thời gian vừa qua,
với mục tiêu đưa sản phẩm của công ty tới gần hơn với người tiêu dùng trên cả nước,
3


ban lãnh đạo công ty đã rất nỗ lực trong quá trình ứng dụng công nghệ mới tiên tiến
nhất vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Không chỉ
cung cấp sản phẩm cho các đơn vị trong tỉnh Thái Bình, sản phẩm của Công ty còn
được bán tại các tỉnh, thành phố lân cận như Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên…
Đặc biệt là mỗi năm Công ty đều có một lượng sản phẩm nhất định xuất khẩu sang
nước ngoài theo hợp đồng kinh tế được ký bởi đại diện Công ty và các đối tác nước
ngoài.
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Trong 14 năm kể từ khi thành
lập, lãnh đạo và nhân viên công ty Cổ phần Việt Thái đã có những nỗ lực không ngừng
nghỉ để đưa công ty trở thành một doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường. Trong những năm vừa qua tình hình kinh doanh của Công ty đã có những bước
tiến khả quan. Trong vòng 5 năm trở lại đây, mức lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp tăng trung bình 5,2%/năm. Đặc biệt trong năm 2014, mức lợi nhuận trước thuế
của doanh nghiệp đạt 2,036 tỷ đồng tăng 8,02 so với lợi nhuận năm 2013. Nguồn vốn
kinh doanh của Công ty luôn được bổ sung từ khoản lợi nhuận được trích hàng năm
của Công ty, tuy nhiên tốc độ tăng chưa thực sự cao. Mức tăng vốn kinh doanh trung
bình của Công ty trong 5 năm gần đây đạt khoảng 5%. Những thành quả đáng khích lệ
trên là kết quả của sự đóng góp không ngừng nghỉ của toàn thể lãnh đạo và cán bộ,
công nhân viên toàn Công ty.
Về quy trình hệ thống sản xuất tấm lợp của Công ty tuân thủ theo quy định khép
kín và liên tục.Vì NVL chủ yếu là Ximăng, là loại NVL có khả năng đông cứng trong
thời gian ngắn nên trong quá trình sản xuất đòi hỏi công nhân phải tuân thủ nghiêm
ngặt về thời gian. Cũng chính vì đặc điểm của loại NVL này mà Công ty đã tiết kiệm

được một khoản chi phí lớn ở khâu giám sát. Riêng từ khâu cân NVL tới khâu sản xuất
luôn có cán bộ chuyên môn (Kỹ sư) điều hành và có giám sát riêng. Mặt khác, Công ty
có chế độ khen thưởng riêng đối với cán bộ cũng như công nhân có thành tích tốt trong
công việc. Sự bố trí cán bộ và công nhân cũng như chính sách khen thưởng kịp thời đã
giúp Công ty luôn ổn định trong hoạt động sản xuất cũng như trong kinh doanh, bởi
vậy chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo.
Về đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty: NVL chính để
làm nên sản phẩm tấm lợp gồm có xi măng, amiăng, bột giấy đã được tập kết tại kho
và đưa đến vị trí sản xuất. Tại đây, Amiăng được phun ẩm sau đó đưa vào nghiền bằng
máy cho các sợi Amiăng bị dập nhỏ ra nhưng không bị gẫy vụn. Amiăng kết hợp với
ximăng, bột giấy, nước sạch được đưa vào nghiền hỗn hợp bằng mày trộn. Hỗn hợp
được bơm rửa, hút chân không và đưa vào khuôn định hình. Từ khuôn định hình, hỗn
hợp được tạo thành tấm phẳng và được tiếp tục phân chia cắt thành tấm theo tiêu
chuẩn rồi chuyền qua băng tải tới máy tạo nếp sóng, tạo hình theo khuôn, hình thành
4


nên các tấm Fiproxiăng. Các tấm Fiproxiăng được làm khô và đưa khỏi dây chuyền
sản xuất bằng các máy dỡ tấm. Qua quá trình bảo dưỡng các tấm được nhập kho thành
phẩm. Tại kho thành phẩm, tấm được xuất phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trong quá trình sản xuất, tất cả các NVL thừa ở các công đoạn đều được thu gom lại
và tái sản xuất. Do vậy, Công ty không có sản phẩm dở dang.
Về Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Việt Thái: Tính tới thời điểm
này, số lao động làm việc tại Công ty Cổ phần Việt Thái là 184 người, đây đều là
những lao động có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí làm việc. Số lao động trong
Công ty tăng lên qua từng năm khi Công ty đang mở rộng dần thi trường sản xuất, so
với năm 2013 thì số lao động năm 2014 tăng thêm 20 người, chủ yếu là ở phân xưởng
sản xuất. Sơ đồ tổ chức của công ty được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ
phòng ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi thành
viên và phòng ban trong công ty. Sơ đồ tổ chức giúp công ty hoạt động hiệu quả nhất,

giúp các phòng ban phối hợp chặt chẽ để cùng tạo nên một thương hiệu công ty vững
mạnh. Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: Hội đồng quản trị, Giám đốc, phòng kinh
doanh, phòng kỹ thuật, phòng tài chinh - kế toán và các phân xưởng (Theo phụ lục 1).
Về chức năng của từng bộ phận:
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của công ty gồm 6 người. Có quyền và
nhiệm vụ: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn và trung hạn của công
ty; quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại, quyết định huy động vốn theo hình thức khác; quyết định giá chào bán
cổ phần và trái phiếu của công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng với Giám đốc; giám sát, chỉ đạo Giám đốc trong quá trình điều
hành công ty.
Giám đốc: là đại diện trước pháp luật của công ty, chịu sự trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc
có quyền và nhiệm vụ: Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng
ngày của công ty; tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; kiến nghị phương án bố trí
cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức danh quản lý trong công ty, trừ chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức; quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động
trong công ty.
Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh gồm có 5 nhân viên trong đó có một
Trưởng phòng kinh doanh là người trực tiếp quản lý. Phòng kinh doanh là phòng ban
chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và
khách hàng tiềm năng của công ty nhằm đạt mục tiêu về doanh thu, thị phần. Chức
5


năng chính của Phòng kinh doanh là: Lập kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện;
thiết lập, thiết lập giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối;
thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho công

ty; phối hợp với các bộ phận liên quan như bộ phận kế toán, bộ phận sản xuất,…nhằm
mang đến cho khách hàng sự phục vụ tốt nhất.
Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị
và Giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm; thiết
kế, triển khai thi công sản phẩm ở khâu sản xuất, tổ chức quản lý, kiểm tra công nghệ
và chất lượng sản phẩm, tham gia nghiệm thu sản phẩm; căn cứ vào hợp đồng kinh tế
lập phương án kỹ thuật, khảo sát, lên dạnh mục, hạng mục cung cấp cho phòng Kinh
doanh để xây dựng giá thành sản phẩm, quản lý và kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị
thực hiện các mặt hàng, sản phẩm theo đúng mẫu mã, quy trình kỹ thuật đối với các
sản phẩm xuất xưởng; ghiên cứu cải tiến ky thuật để nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm.
Phòng tài chính - kế toán: là một đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, tham
mưu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính và tổ chức
hạch toán kế toán. Giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng
chuẩn mực và Luật kế toán hiện hành nhằm phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và tình hình tài sản công ty. Phòng tài
chính - kế toán có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong doanh nghiệp, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn
vốn cấp, vốn vay; tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của
công ty; tổ chức thực hiện công tác kiểm kê hàng năm; lưu trữ, bảo quản, giữ gìn bí
mật các chứng từ, số liệu tài chính theo quy định hiện hành.
Các phân xưởng: Nhiệm vụ của các phân xưởng là tiến hành sản xuất theo kế
hoạch, căn cứ vào hợp đồng bán hàng để lên kế hoạch sản xuất và tổ chức sản xuất;
chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, thời gian sản xuất sản phẩm; phối hợp với
phòng Kỹ thuật để đưa ra các biện pháp cải tiến nhằm nâng cao năng suất sản xuất;
quản lý nhân sự cà điều tiết nhân sự một cách hợp lý; theo dõi, báo cáo tình hình sản
xuất, nêu ra những vướng mắc, khó khăn cho Giám đốc, phòng Kinh doanh để có kế
hoạch phù hợp để khắc phục, quản lý các tài sản, phương tiện, vật tư, công cụ do Công
ty trang bị phục vụ yêu cầu sản xuất, thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn và bảo

hiểm lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: Công ty tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tạo phòng Tài chính
kế toán của Công ty. Phòng kế toán của công ty gồm 6 người được phân công nhiệm
6


vụ rõ ràng, gồm có: Kế toán trưởng, kế toán thanh toán và tiền, kế toán TSCĐ và vật
tư, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán tổng hợp, thủ quỹ (Phụ lục 2).
Trong đó, mỗi thành viên trong phòng đều là những người có năng lực chuyên môn và
được phân công nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng.
Kế toán trưởng: giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, lập
kế hoạch vay vốn, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán,
các chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong Công ty cũng như chế độ chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ sách kế toán, chính sách thuế, chế độ trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng; cuối kỳ kiểm tra sổ sách và lập báo cáo tài chính
theo yêu cầu quản lý và theo quy định của Nhà nước cũng như các ngành chức năng.
Kế toán tiền: Theo dõi thực hiện các khoản thanh toán với khách hàng, người
bán, đối tác; phụ trách việc giao dịch với ngân hàng; thanh toán tiền lương cho công
nhân viên; kiểm soát quá trình thu – chi các quỹ, theo dõi tình hình nguồn vốn và các
quỹ của Công ty. Hàng ngày, cập nhật kịp thời chứng từ và những nghiệp vụ phát sinh,
vào sổ chi tiền mặt, sổ thu chi ngân hàng, hàng tháng phải lên các báo cáo như báo cáo
thu chi tiền mặt, báo cáo thu chi ngân hàng.
Kế toán TSCĐ và vật tư: tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách
đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định và vật tư hiện có, tình
hình tăng giảm và sử dụng TSCĐ; tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh; tham gia lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ;
tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước, lập các báo cáo về
TSCĐ; theo dõi tình hình hàng tồn kho trong doanh nghiệp; theo dõi tình hình sử dụng
vật tư, vào sổ chi tiết theo dõi nhập xuất tồn theo từng mặt hàng có trong kho.

Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: vận dụng các tài khoản kế toán để
hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp; tổ chức
tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định; cung cấp kịp thời những số liệu thông tin
tổng hợp về các khoản mục chi phí; xác định đúng đắn giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ; tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành và đúng kỳ
tính giá thành sản phẩm; định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành
cho các cấp quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hinhg thực hiện các dự toán
chi phí, phân tích tình hình thực hiên giá thành, phát hiện các hạn chế và khả năng
tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Kế toán tổng hợp: thực hiện các công việc còn lại bao gồm theo dõi và tính toán
tiền lương cho người lao động; theo dõi tình hình bán hàng của công ty, theo dõi công
nợ; lập sổ tổng hợp bán hàng, sổ chi tiết bán hàng theo từng khách hàng. Cuối tháng,
báo cáo công nợ với khách hàng và lập báo cáo.
7


Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, theo dõi tình hình thu chi hàng
ngày để ghi sổ quỹ, nộp báo cáo định kỳ cho lãnh đạo công ty. Căn cứ váo phiếu thu,
chi phát sinh trong ngày đã được kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt, thủ quỹ thu
nhận các khoản thu vào và chi ra cho các đối tượng ghi trên phiếu. Đặc biệt là các kỳ
chi lương, thủ quỹ phải phát tiền tới từng tổ sản xuất và các phòng ban trong Công ty.
Hàng ngày, vào sổ quỹ tiền mặt, cân đối báo cáo với kế toán trưởng để có kế hoạch tài
chính cho các ngày tiếp theo. Cuối tháng, tổng hợp số thu, chi, số dư cuối tháng, lập
báo cáo với trưởng phòng để có kế hoạch cân đối thu chi cho tháng tiếp theo.
So sánh với lý thuyết đã được học thì tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ
phần Việt Thái có nhiều điểm tương đồng. Bộ máy kế toán Công ty được xây dựng
dựa trên đặc thù của một Công ty sản xuất và bán hàng. Công ty đã xây dựng hệ thống
kế toán phù hợp với môi trường của Công ty, có phân công kế tóan trưởng là người
chịu trách nhiệm về công việc kế toán, phân công nhiệm vụ của các kế toán viên một

cách hợp lý.
Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Công ty: Công ty sử dụng hệ thống
tài khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài chính quy định; chế độ kế toán áp dụng ở Công
ty là chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính; Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung với việc hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên; Công ty đăng ký mã số
thuế và áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nguyên tắc ghi
nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương
tiền gồm tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi
hoặc không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác
định cũng như không có nhiều rủi rõ trong việc chuyển đổi. Nguyên tắc ghi nhận hàng
tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc, dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Nguyên tắc
ghi nhận TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, phương pháp khấy hao theo
phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. TSCĐ là máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị quản lý áp dụng hệ số khấu hao bằng 2
lần. Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí đi vay: Chi phí đi vay được vốn hóa khi có
liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất có thời gian đủ dài (trên 12
tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mực đích định trước hoặc bán. Chi phí đi vay
khác được ghi nhận vào chi phí trong kỳ. nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: được
ghi nhận trên ước tính hợp lý về số tiền phải trả cho các hàng hóa, dịch vụ đã sử dụng
trong kỳ. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Được ghi nhận trên ước tính hợp lý về
số tiền phải trả cho các hàng hóa, dịch vụ đã sử dụng trong kỳ. Nguyên tắc ghi nhận
vốn chủ sở hữu: Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của
8


chủ sở hữu. Vốn khác của chủ sở hữu được ghi theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý
của các tài sản mà Công ty được các tổ chức, cá nhân khác biếu tặng, sau khi trừ các
khoản thuế phải nộp (nếu có) liên quan đến các tài sản biếu, tặng này. Nguyên tắc ghi

nhận lợi nhuận chưa phân phối: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phản ánh trên
Bảng cân đối kế toán, là số lợi nhuận (lãi hoặc lỗ) từ các hoạt động của doanh nghiệp,
sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm nay và các khoản điều chính,
do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hối tố sai xót trọng yếu
của các năm trước đó. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán
hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu theo
nguyê tắc kế toán dồn tích. Các khoản nhận trước cúa khách hàng không ghi nhận là
doanh thu trong kỳ. Doanh thu cung cấp dịch vụ là tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được
chia, được ghi nhận khi Công ty có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch và
doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận
chi phí tài chính: Chi phí tài chính được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh là tổng chi phí tài chính phát sinh trong kỳ (không bù trừ với doanh thu hoạt
động tài chính). Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiên hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở chịu thuế và thuế suất thuế TNDN
trong năm hiện hành. Chi phí thuế TNDN hoãn lại được xác định trên cơ sở chênh lệch
tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp. Công ty không bù trừ thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành với thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Công ty: Hệ thống sổ sách áp dụng tại Công ty
bao gồm sổ Cái, sổ Nhật ký đặc biệt, sổ Nhật ký chung. Trong đó:
Sổ cái: là bảng liệt kê số dư, chi tiết số phát sinh, tài khoản đối ứng của từng tài
khoản, sổ cái được lập vào cuối mỗi tháng và in ra theo định kỳ hàng tháng.
Sổ nhật ký đặc biệt: Bao gồm Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng, Nhật ký thu
tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký kho. Trong đó, Nhật ký bán hàng ghi chép các nghiệp
vụ bán hàng khi đã hoàn thành việc giao hàng hoặc xuất hóa đơn cho khách hàng, việc
ghi chép trong nhật ký bán hàng theo thứ tự số hóa đơn, ngày chứng từ.
Nhật ký chung: dùng để ghi chép các nghiệp vụ không liên quan đến mua bán
hàng hóa, thanh toán mà dùng để ghi chép các nghiệp vụ như: hạch toán khấu hao
TSCĐ, hạch toán chi phí tiền lươmg, các bút toán phân bổ trích trước. Hàng ngày, căn

cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký
chung và sổ Nhật ký đặc biệt. Trình tự ghi sổ được tổng quát theo sơ đồ (Phụ lục 3)
Các sổ nhật ký và sổ tổng hợp đều được khai báo trong máy tính theo đúng các
mẫu sổ sách theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các nghiệp vụ phát sinh hàng
9


ngày và các bút toán kết chuyển thực hiện vào cuối tháng, cuối quý. Các bộ phận kế
toán có nhiệm vụ in các bản kê, sổ tổng hợp, sổ nhật ký, kiểm tra tính chính xác và
hợp lý của số liệu, thực hiện quan hệ đối chiếu giữa các bộ phận và các sổ sách có liên
quan, lưu trữ sổ sách đúng chế độ quy định. Việc lựa chọn được hình thức tổ chức kế
toán phù hợp nên phòng kế toán có thể đảm bảo xử lý thông tin tài chính, kế toán một
cách nhanh chong và chính xác; áp dựng phương pháp kế toán máy nhằm giảm khối
lượng công việc ghi chép và tính toán hàng ngày nhằm nâng cao hiệu xuất công tác kế
toán của Công ty.
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty: Công ty Cổ phần Việt Thái sử
dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy định của Nhà nước và thực
hiện tốt các báo cáo về hoạt động tài chính của Công ty. Hệ thống báo cáo tài chính
của Công ty gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh; Bảng cân đối kế toán; Báo cáo thuyết
minh báo cáo tài chính; Bảng cân đối phát sinh các tài khoản; Quyết toán thuế; Bảng
tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ; Bảng tổng hợp chi phí; Báo cáo tăng, giảm TSCĐ;
Bảng tổng hợp kiểm kê kho; Báo cáo quỹ.
Các phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty gồm có: Phần hành kế toán TSCĐ;
phần hành kết toán tiền và các khoản tương đương tiền; phần hành kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ; kế toán bán hàng; kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm; kế toán lương và các khoản trích theo lương.
Đặc điểm của các phần hành kế toán:
Kế toán tiền và các khoản tương đương tiền: Công ty Cổ phần Việt Thái sử dụng
tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh tỉnh Thái Bình. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt

Nam (VNĐ) để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Đối với tiền mặt tại quỹ kế toán sử dụng các chứng từ và sổ sách gồm có: phiếu
thu, phiếu chi, giấy nộp tiền, giấy thanh toán tiền, giấy đề nghị thanh toán tiến, sổ quỹ
tiền mặt, sổ nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ cái TK 111, sổ chi tiết
tiền mặt. Khi có nghiệp vụ thu chi tiền mặt xảy ra, kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ gốc
để lập phiếu thu, phiếu chi; đồng thời tiến hành ghi sổ nhật ký thu tiền, chi tiền, nhật
ký chung, sổ chi tiết tiền mặt, sổ cái TK 111, sau đó phiếu thu hoặc chi sẽ được chuyển
cho thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, đồng thời ghi sổ quỹ. Cuối kỳ từ sổ
nhật ký thu tiền, chi tiền kế toán lập bảng tổng hợp chi tiền mặt, đối chiếu giữa Sổ cái
TK 111 và Bảng tổng hợp chi tiết tiền mặt .
Đối với tiền gửi Ngân hàng: Kế toán sử dụng các chứng từ và sổ như: Giấy báo
Nợ, Giấy báo Có, Giấy báo số dư tài khoản, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm thu, sổ nhật ký
thu tiền, chi tiền; sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng, sổ Cái TK 112; bảng tổng hợp chi tiết
TGNH. Hàng ngày căn cứ vào Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm
10


thu, kế toán ghi sổ nhật ký thu tiền, chi tiền, nhật ký chung, sổ chi tiết TGNH, từ sổ
Nhật Ký chung để ghi vào sổ Cái TK 112, từ sổ chi tiết TGNH vào Bảng tổng hợp chi
tiết TGNH. khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán kiểm tra đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên số kế toán
với số liệu trên chứng từ gốc hoặc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng kế toán
Công ty sẽ thông báo cho ngân hàng đề nghị đối chiếu, xác minh, xử lý kịp thời. Nếu
cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân thì sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo
hoặc bản sao kê của ngân hàng, sang tháng sau tiếp tục đối chiếu để tìm nguyên nhân
và điều chỉnh số liệu đã ghi sổ. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm
tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chung, kiểm tra đối chiếu số liệu các sổ liệu
trên sổ nhật ký chung, ghi sổ Cái.
Kế toán TSCĐ: TSCĐ của công ty bao gồm những tư liệu lao động có giá trị lớn
và thời gian sử dụng trên 1 năm, sau mỗi kỳ sản xuất TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái

ban đầu. TSCĐ của công ty được chia thành các nhóm như: nhà cửa vật kiến trúc
(như: nhà ăn tập thể, nhà bếp, nhà ở công nhân, nhà bảo vệ, nhà sản xuất, kho…); máy
móc thiết bị ( như: dây truyền sản xuất tấm lợp kim loại, máy cắt,…); thiết bị dụng cụ
quản lý (như: máy tính, máy fax).
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Giá trị của TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá;
phương pháp khấu hao áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng dựa trên thời
gian hữu dụng ước tính. TSCĐ là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn
được áp dụng hệ số khấu hao nhanh bằng 2 lần.
Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản
bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiêm
kê, bảng tính và phân bổ khấu hao.
Quy trình hạch toán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán TSCĐ và biên bản bàn giao,
kế toán nhập kho TSCĐ và định khoản ghi sổ Nhật ký chung, sổ cái, theo dõi tình hình
sử dụng TSCĐ trong tháng; cuối tháng tính và phân bổ khấu hao vào chi phí phù hợp.
Phần hành kế toán NVL, CCDC: Công ty Cổ phần Việt Thái là một đơn vị hạch
toán độc lập với dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, trong quá trình sản xuất phải
lần lượt trả qua các giai đoạn sản xuất, sản phẩm sản xuất là là sản phẩm đã hoàn
thành sau quá trình sản xuất khép kín, không có sản phẩm dở dang. Trong quá trình
sản xuất vật liệu được chia thành: Vật liệu chính (xi măng) là nguyên vật liệu chủ yếu
hình thành lên tấm lợp Fiprocemen; công cụ, dụng cụ (bóng đèn, khẩu trang, vòng bi,
dây curoa); vật liệu phụ (bột giấy, sợi thủy tinh) làm tăng cường chất lượng của sản
phẩm; nhiên liệu (than, củi, xăng) cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất; phụ
tùng thay thế (săm, lốp); phế liệu.
11


Việc tính giá thành NVL có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán chính xác
chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy NVL, CCDC của công ty được đánh
giá như sau:
Trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC nhập kho: phần lớn NVL của công ty được

mua từ bên ngoài. Giá thực tế NVL, CCDC mua vào sẽ bao gồm: giá mua ghi trên hóa
đơn; các khoản thuế không được giảm trừ; chi phí thu mua và trừ đi các khoản giảm
trừ (nếu có)
Trị giá vốn của NVL, CCDC xuất kho: Công ty chủ yếu mua nguyên liệu về để
dùng cho sản xuất. Do vậy công ty áp dụng phương pháp tính giá đích danh. Theo
phương pháp này vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào đơn giá thực tế
của lô hàng đó để tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho. Trị giá vốn thực tế của
lô NVL, CCDC xuất dùng = Số lượng NVL, CCDC xuất dùng x Đơn giá của lô NVL,
CCDC mua vào.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Công ty Cổ phần Việt Thái áp
dụng 2 hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Đối
với hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ phận hành chính. Căn cứ
vào thời gian làm việc, cấp bậc và hiệu quả làm việc làm cơ sở để tính lương. Đối với
tiền lương trả theo sản phẩm được áp dụng cho bộ phận sản xuất, bộ phận bốc xếp.
Khi áp dụng hình thức trả lương này lương trả cho công nhân sẽ được căn cứ vào số
lượng sản phẩm sản xuất ra và lương đơn vị trên mỗi sản phẩm mà Công ty quy định
ban đầu để tính ra lương hàng tháng trả cho nhân viên.
Lương trả cho người lao động bao gồm: lương và các khoản trích theo lương.
Trong đó các khoản trích theo lương bao gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế và Kinh
phí công đoàn. Hàng tháng căn cứ vào tổng lương cơ bản, kế toán xác định số tiền
BHXH (18% trích vào chi phí của công ty, 8% khấu trừ vào lương của công nhân
viên); xác định số tiền BHYT (3% tính vào chi phí của công ty; 1,5% khấu trừ vào
tiền lương của công nhân viên). Căn cứ vào quỹ tiền lương thực tế chi trả cho người
lao động trong tháng, kế toán xác định số tiền trích KPCĐ (2% tính vào chi phí của
công ty). Định kỳ, công ty chuyển tiền nộp cho cơ quan BHXH, công đoàn tỉnh Thái
Bình. Khi người lao động nghỉ hưởng trợ cấp BHXH phải có phiếu nghỉ hưởng BHXH
gửi cho phòng kế toán. Phòng kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan tính toán số trợ
cấp BHXH cho từng người được hưởng và ghi vào “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”. Căn
cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, BHYT, thanh toán tiền ăn
ca, kế toán lập “ Bảng phân bổ tiên lương và BHXH, BHYT”. Trên cơ sở bảng phân

bổ tiển lương và BHXH, BHYT và các chứng từ khác kế toán ghi vào sổ nhật ký
chung và các sổ liên quan.
12


Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất trong Công
ty gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chhung. Tập hợp đầy đủ chính xác chi phí theo đối tượng chịu chi phí có ý nghĩa uan
trọng đối với chất lượng hiệu quả trong công tác hạch toán giá thành sản phẩm. Để
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đầy đủ, chính xác và kịp
thời đòi hỏi công việc đầu tiên của kế toán là phải xác định được đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối với Công ty Cổ phần Việt Thái thì đối
tượng hạch toán và tính giá thành sản phẩm là tấm lợp. Do đặc điểm sản xuất tấm lợp
tại công ty được sản xuất trên một dây chuyền khép kín trong đó không có bán thành
phẩm và thành phẩm dở dang mà sản phẩm hoàn thành cuối cùng của Công ty là sản
phẩm tầm lợp.
Sau khi tập hợp và tính toán chính xác các khoản mục chi phí, kế toán sẽ tiến
hành đánh giá sản phẩm cuối kỳ. Do đặc thù của sản phẩm với nguyên vật liệu chính
là xi măng, nên trong quá trình sản xuất phải luôn đảm bảo sản xuất thành phẩm bằng
số nguyên vật liệu đã dùng. Nếu để xi măng và amiăng chưa dùng hết khi đã pha trộn
trên dây chuyền sẽ dẫn tới tình trạng đông cứng trên dây chuyền. Vì vậy nên toàn bộ
chi phí sản xuất kinh doanh trên dở dang trên TK 154 đều được kết chuyển toàn bộ
qua TK 155.
Về phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Việt Thái: Để tính
giá thành sản phẩm kế toán sẽ căn cứ vào bảng kê định mức giá thành và hệ số quy đổi
để lập bảng hệ số định mức. Trong việc tính giá thành, Công ty áp dụng kết hợp hai
phương pháp là phương pháp trực tiếp (giản đơn) và phương pháp hệ số định mức.
Trong đó, tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) sẽ căn cứ vào chi phí
đã tập hợp được và kết quả hạch toán về khối lượng sản phẩm hoàn thành để tính tổng
giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm. Do Công ty không có sản phẩm dở

dang nên tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành sẽ bẳng chi phí sản xuất trong kỳ
phát sinh. Sau đó, kế toán sẽ căn cứ vào bảng định mức hệ số giá thành đơn vị và bảng
tính giá thành sản phẩm để tính giá thành thực tế của từng loại tấm lợp Friproximen.
Từ sổ chi tiết TK 621, 622, 627 kế toán đồng thời tiến hành mở sổ chi tiết TK
154 (Theo phụ lục 15).
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Sản
phẩm chính của công ty Cổ phần Việt Thái là tấm lợp Friproximen. Căn cứ vào chứng
từ nhập, xuất kho thành phẩm để kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm. Đình kỳ nhân viên
kế toán xuống kho thành phẩm thu nhận chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm để lập
bảng kê tính giá thành sản phẩm.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của một quá trình kinh doanh. Thông qua quá
trình bán hàng Công ty thu được lợi nhuận mong muốn. Lợi nhuận có cơ sở để xác
13


định tình trạng hoạt động của Công ty, là cơ sở để Công ty có thể tiếp tục các hoạt
động kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Kết quả tiêu thụ sản
phẩm góp phần lớn trong việc tạo ra lợi nhuận cho Công ty. Nhiệm vụ của kế toán tiêu
thụ thành phẩm là phải theo dõi chặt chẽ tình hình khối lượng hàng hóa tiêu thụ, ghi
nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan; quản lý chặt chẽ tình hình biến
động và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện và xử lý kịp thời hàng ứ đọng.
Về phương thức tiêu thụ sản phẩm: Công ty chủ yếu tiêu thụ sản phẩm theo
phương thức bán buôn trực tiếp qua kho. Theo phương pháp này thì khách hàng sẽ tới
tận kho của Công ty để tiến hành mua bán. Ngoài ra, Công ty cũng nhận hợp đồng vận
chuyển sản phẩm tới kho cho khách hàng nếu khách hàng có yêu cầu vận chuyển và
thu phí vận chuyển kèm theo tiền hàng.
Về kế toán tiêu thụ thành phẩm: Kế toán bán hàng của Công ty sẽ tiến hành xác
định giá vốn hàng bán theo phương pháp đích danh. Công ty hạch toán thành phẩm
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu
nhập kho, hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng để tiến hành xác định giá vốn. Kế

toán xác định doanh thu bán hàng là số tiền mà Công ty thu được từ sản phẩm mà
Công ty đã bán cho khách hàng. Giá trị hàng hóa được thỏa thuận như trên hợp đồng
kinh tế về mua bán và cung cấp sản phẩm đã được ghi trên hóa đơn bán hàng. Công ty
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền
hàng chưa bao gồm thuế GTGT. Kế toán sử dụng các chứng từ gồm: hóa đơn thuế
GTGT, hóa đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế, phiếu thu, giấy báo Nợ, giấy báo Có, các
chứng từ liên quan để phản ánh doanh thu.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Kế toán Công ty sẽ xác định kết quả kinh
doanh của Công ty trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và các khoản chi phí của hoạt
động. Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng, Chi
phí quản lý doanh nghiệp. Việc xác định kết quả kinh doanh được kế toán Công ty tiến
hành vào cuối tháng
Chứng từ, sổ sách liên quan đến bán hàng bao gồm: Hóa đơn thuế GTGT, phiếu
thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, giấy báo Nợ, giấy báo Có. Hệ thống sổ sách gồm: sổ
nhật ký chung, sổ nhật ký thu chi tiền mặt, sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết, báo cáo
doanh thu, báo cáo kết quả kinh doanh.
Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Căn cứ vào hợp đồng
mua bán kế toán lập hóa đơn thuế GTGT. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: liên 1
lưu tại quyển, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 để lưu chuyển nội bộ. Kế toán căn cứ
vào hóa đơn bán hàng để phản ánh doanh thu và xác lập công nợ của người mua, đồng
thời xác định giá vốn hàng bán đã cung cấp. Quá trình này theo dõi trên sổ nhật ký bán
hàng và sổ cái TK 511 – doanh thu bán hàng và các sổ chi tiết liên quan.
14


Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Việt Thái
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động cùng với các
chi phí khác mà doanh nghiệp thực tế chi ra trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tại Công ty Cổ phần Việt Thái, chi phí được chia theo khoản mục chi phí trong giá

thành sản phẩm, gồm 3 khoản mục chính: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm các NVL chính, phụ, được sử dụng trực tiếp để
chế tạo ra sản phẩm. Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 “chi phí NVL trực tiếp”. TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập
hợp chi phí (phân xưởng, tổ sản xuất).
NVL trực tiếp của Công ty bao gồm: Xi măng, Amiăng, Bột giấy, là những
nguyên liệu chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm
tấm lợp. Phần nguyên vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 80% – 85% tổng chi phí sản
xuát sản phẩm của công ty.
Sổ sách, chứng từ sử dụng: tại Công ty kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng các
loại chứng từ sau: Phiếu xuất kho vật liệu, bảng phân bổ NVL – CCDC, sổ chi tiết TK
621, sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 621.
Để tổng hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí
NVL trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí NVL sử dụng trực tiếp sản
xuất sản phẩm của Công ty. Vì Công ty xuất NVL dùng cho sản xuất theo định mức có
sẵn do phòng Kỹ thuật lập nên kế hoạch không mở chi tiết cho TK 621.
Định khoản:
Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152: NVL xuất dùng
Hàng ngày căn cứ vào định mức NVL đã được phòng Kỹ thuật tính toán (phụ lục
4) và nhu cầu thực tế của Bộ phận sản xuất (phụ lục 5) được quy đổi ra Tấm 1,52A
theo hệ số quy đổi (phụ lục 6), thủ kho lập phiếu xuất kho, có chữ ký của kế toán
trưởng và Giám đốc. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2
thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán hàng tồn kho để ghi sổ kế
toán, liên 3 giao cho người nhận. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho, xuất vật tư theo
đúng số lượng người nhận. Cuối kỳ, Bộ phận kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và tiến hành phân tích làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Theo định kỳ, thủ kho tập hợp phiếu nhập, phiếu xuất trong tháng chuyển cho Phòng
Kế toán. Kế toán NVL căn cứ vào chứng từ gốc và phiếu xuất kho NVL, xác định

được giá trị thực tế vật tư xuất dùng cho sản xuất và tiến hành lập bảng kê chi tiết
NVL xuất kho. Đây là căn cứ để lập sổ chi tiết TK 621. Căn cứ vào phiếu xuất kho,
15


Bảng kê chi tiết vật liệu xuất, Bảng phân bổ NVL, CCDC, kế toán vào sổ Nhật ký
chung. Nhật ký chung là căn cứ lập sổ Cái 621 vào cuối kỳ, sau đó thực hiện công việc
kết chuyển vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Ví dụ: Căn cứ vào định mức kỹ thuật có sẵn của tấm lợp Fiproximăng và nhu cầu
sản xuất của ca sản xuất là 75.000 tấm lợp, Phòng kỹ thuật lên kế hoạch viết phiếu đề
nghị xuất nguyên vật liệu. Kho nguyên vật liệu căn cứ vào giấy yêu cầu xuất nguyên
vật liệu sẽ xuất kho theo phiếu đề nghị. Trên phiếu để nghị có xác nhận của Giám đốc,
Cán bộ phòng Kỹ thuật, Thủ kho. Đến cuối tháng, kế toán tập hợp và căn cứ vào
những giấy yêu cầu xuất vật tư phục vụ sản xuất lập phiếu xuất kho trong tháng. Phiếu
xuất kho (Theo phụ lục 8, 9, 10, 11); Bảng phân bổ NVL, CCDC (Theo phụ lục 12), sổ
chi tiết (Theo phụ lục 13); sổ Cái (Theo phụ lục 14)
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản phải trả cho các công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm và trực tiếp thực hiện các lao vị, dịch vụ trong kỳ. Gồm có: lương
chính, tiền tăng ca. Ngoài chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng
góp về BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định
với số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Để theo dõi chi phí nhân
công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”.
Tại Công ty Cổ phần Việt Thái, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất; các khoản trích theo lương của công nhân trực
tiếp sản xuất. Trong việc tính giá thành sản phẩm của Công ty thì việc tính đúng, tính
đủ chi phí nhân công trực tiếp, đảm bảo cho việc tính giá thành được chính xác, thúc
đẩy Công ty sử dụng hợp lý lao động và góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm của
Công ty.
Chứng từ, sổ sách sử dụng: Tại Công ty, kế toán cho phí nhân công trực tiếp sử
dungh các chứng từ sau: bảng kê chi tiết nhân công trực tiếp, bảng phân bổ tiền lương

và bảo hiểm xã hội, sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 622.
Để tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: kế toán sử dụng TK 622
“Chi phí nhân công trực tiếp”. TK 622 dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất tấm lợp
Định khoản:
Nợ TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Lương phải trả cho công nhân viên sản xuất
Có TK 338: Các khoản trích theo lương
Phương pháp hạch toán: Công ty áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương
theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Đối với tiền lương trả theo thời gian thì căn
cứ vào thời gian việc, cấp bậc và hiệu quả làm việc để tính lương. Đối với tiền lương
trả theo sản phẩm được áp dụng đối với nhân viên trực tiếp sản xuất thì căn cứ vào tiền
16


lương đơn vị của từng loại sản phẩm do Công ty xây dựng từ ban đầu. Công ty không
tiến hành trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất mà hạch toán trực tiếp
vào chi phí sản xuất.
Tại Công ty Cổ phần Việt Thái, trên cơ sở Bảng thanh toán lương cho công nhân
trong tháng và tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, kế toán lập Bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là 34,5%,
trong đó 10,5% khấu trừ vào lương, 24% tính vào chi phí sản xuất để tính giá thành.
Ngoài ra, Công ty còn quy định nghỉ lễ, nghỉ phép, nếu người lao động nghỉ 1
ngày có phép thì vẫn được hưởng toàn bộ 100% đơn giá lương thời gian. Công ty
không thực hiện trích trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân nên không
mở TK 335 “ Chi phí trả trước” để theo dõi.
Hàng ngày, từng ca thống kê và ghi sổ lượng sản phẩm được sản xuất ra vào sổ
theo dõi sản xuất hay còn gọi lầ sổ Nhật ký sản xuất. Số sản phẩm sản xuất ra được
thông qua kiểm tra và phân loại chất lượng, sản phẩm, trên cơ sở ghi sổ từng ca sản
xuất. Cuối tháng, căn cứ vào sổ tiến hành tờ kê nhập kho của cả 3 ca sản xuất. Từ tờ kê

kho kế toán lập bản hợp đồng làm khoán từng ca theo đơn giá đã được định mức cụ
thể như sau: Tấm lợp 1,52A trả 2.500 đồng/tấm, các tấm lợp loại 1,75A; 1,2A và tấm
úp nóc được quy định đổi ra tấm 1,52A theo hệ số quy đổi (theo Phụ lục 6).
Kế toán tổng hợp chi phí nhân công sẽ căn cứ vào Bảng chấm công do Trưởng ca
hàng ngày ghi chép. Kế toán tiến hành tính lương phải trả cho mỗi công nhân sản xuất
bằng cách: tập hợp tổng số công của công nhân trực tiế sản xuất trong một ca sản xuất
trên Bảng chấm công, sau đó lấy tổng số tiền công quy đổi trên bản hợp đồng làm
khoán, chia cho tổng số công thì được lương bình quân của một công nhân làm ca. Từ
đó, tính ra được số lương tháng của từng công nhân, dựa trên số công cụ thể của từng
người. Đồng thời, kế toán tiến hành lập Bảng thanh toán lương cho công nhân.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản
xuất trong phạm vi xí nghiệp, phân xưởng, tổ sản xuất, ngoài chi phí NVL trực tiếp và
nhân công trực tiếp. Tại Công ty Cổ phần Việt Thái, do chi phí sản xuất chung liên
quan đến nhiều đối tượng mà không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng, nên chi
phí sản xuất chung được tập hợp chung cho toàn ca sản xuất của Công ty. Sau đó, phân
bổ cho đối tượng theo tiêu thức hợp lý. Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm:
Chi phí nhân viên ca sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu
hao TSCĐ, cho phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ và tài khoản sử dụng: Chứng từ mà kế toán Công ty sử dụng gồm :
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, sổ chi tiết TK 627, sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 627.
Để tổng hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
17


để hạch toán. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
phát sinh chung ở phân xưởng và các bộ phận phục vụ sản xuất sản phẩm.
Định khoản:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ

Có TK 214 : Khấu hao TSCĐ
Có TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Phương pháp hạch toán:
Chi phí nhân viên ca sản xuất: TK sử dụng là TK 6271 “Chi phí nhân viên phân
xưởng”. Thực chất là những công nhân hưởng lương theo sản phẩm trong ca của mình.
Căn cứ vào công việc của từng thành viên, ngày công tham gia lao động và căn cứ vào
đơn giá định mức cho ngày lao động, đơn giá lương trong tháng, kế toán tính ra số
lương phải trả và các khoản phải nộp theo quy định, đối với công nhân trực tiếp tham
gia lao động sản xuất. Những số liệu trên được kế toán tập hợp lại vào bảng phân bổ
tiền lương và BHXH. Từ các số liệu đó, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, kế toán vào
sổ Cái TK 627.
Chi phí vật liệu: TK sử dụng TK 6272 “Chi phí vật liệu phân xưởng”. Trong
Công ty. vật liệu dùng để sản xuất tấm lợp là xi măng, amiăng, bột giấy,… Kế toán lập
phiếu xuất kho vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm. Từ phiếu xuất kho kế toán ghi vào
bảng phân bổ NVL và CCDC. Cuối tháng, từ bảng phân bổ, kế toán ghi vào sổ Nhật
ký chung. Căn cứ vào số liệu ghi ở sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ Cái TK 627.
Chi phí CCDC: TK sử dụng TK 6273 “Chi phí Công cụ, dụng cụ sản xuất”. Giá
trị CCDC ở Công ty Cổ phần nhỏ nên kế toán hạch toán ngay vào chi phí trong kỳ mà
không cần phân bổ qua TK 142. Đầu tháng, Giám đốc lập phiếu cấp Bảo hộ lao động
cho toàn công nhân trong Công ty. Căn cứ vào phiếu cấp Bảo hộ lao động trong tháng,
kế toán lập phiếu xuất kho cho từng đơn vị. Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế
toán tiến hành phân bổ vào bảng phân bổ vật liệu và công cụ dung cụ. Từ bảng phân
bổ NVL, CCDC kế toán ghi váo sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK 627.
Chi phí khấu hao TSCĐ: TK sử dụng TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn về mặt giá trị hiện vật.
Phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm, dưới hình thức trích khấu
hao.Việc trích khấu hao nhằm mục đích thu hồi vốn trong giới hạn cho phép, mà
không làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: TK sử dụng Tk 6278 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”.
Tại Công ty Cổ phần Việt Thái, chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu của Công ty bao

gồm : chi phí thanh toán tiền điền, nước, điện thoại. Khi có thông báo về số tiền phải
18


nộp về tiền điện, nước, điện thoại, kế toán căn cứ vào hóa đơn để lập phiếu chi tiền.
Căn cứ vào phiếu chi tiền để hạch toán vào sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK 627.
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Việt
Thái: Đối tượng tính giá thành của Công ty là tấm lợp bao gồm các loại tấm lợp
1,75A; 1,52A; 1,25A và Nóc.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Do đặc thù của sản phẩm với nguyên vật
liệu chính là Xi măng và Amiăng, nên trong quá trình sản xuất phải luôn đảm bảo
dùng hết số NVL đã xuất dùn. Nếu để Ximăng và Amiăng chưa dùng hết khi đã pha
trộn trên dây chuyền sẽ dẫn tới tình trạng đông cứng. Vì thế, ở Công ty không có sản
phẩm dở dang. Hơn nữa, ở các ca sản xuất, sản xuất ra đến đâu, kiểm tra và thu gom
những miếng vụn vỡ do cắt tấm dư ra và cho quay lại tái sản xuất nên nguyên liệu xuất
ra đến đâu sản xuất hết đến đó. Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được tập
hợp toàn bộ vào bên Nợ TK154. Và chi phí này tiếp tục chuyển vào TK 155 khi hoàn
thành nhập kho thành phẩm.
Phương pháp tính giá thành tại Công ty Cổ phần Việt Thái: Để tính giá thành sản
phẩm Công ty, trước hết kế toán lập bảng hệ số định mức giá thành. Căn cứ vào hệ số
quy đổi kế toán lập bảng hệ số định mức. Việc tính giá thành tại Công ty, kế toán sử
dụng phương pháp hệ số định mức (Theo phụ lục 7)
Công ty tính giá thành theo phương pháp hệ số định mức như sau: Kế toán sẽ căn
cứ vào chi phí đã tập hợp được và kết quả hạch toán về khối lượng sản phẩm hoàn
thành để tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm. Do Công ty
không có sản phẩm dở dang, nguyên vật liêu xuất ra đến đâu sản xuất hết đến đó nên
giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Tổng giá thành sản phẩm

=


Chi phí sản xuất trong kỳ

Và:
Giá thành đơn vị sản
phẩm

Tổng giá thành
=

Tổng số lượng thành phẩm hoàn thành

Ví dụ: Tình hình sản xuất của Công ty trong tháng 2 năm 2015, với số lượng
hoàn thành, đã được quy đổi sang tấm lợp 1,52A là 75.000 tấm. Trong đó, số lượng
sản phẩm sản xuất trong tháng chưa quy đổi của từng loại sản phẩm được căn cứ theo
Phụ lục 5. Căn cứ vào sổ chi tiết TK 154 (Theo Phụ lục 15 ), kế toán tiến hành lập
bảng tính giá thành sản phẩm (Theo phụ lục 16) và giá thành đơn vị sản phẩm (Theo
phụ lục 17).
19


PHẦN KẾT LUẬN
Qua nhiều năm phát triển cùng với những khó khăn do nền kinh tế mang lại, đến
nay Công ty Cổ phần Việt Thái đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường với
sản phẩm là Tấm lợp Friproximăng cùng với sự cải thiện ngày càng cao về mẫu mã và
chất lượng sản phẩm. Để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh vào quý IV hàng năm,
Công ty tiến hành xây dựng chiến lược, kế hoạch - kỹ thuật sản xuất, kinh doanh và
lập kế hoạch Tài chính cho năm sau, bao gồm toàn bộ các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và
các yếu tố cần thiết, làm căn cứ cho Công ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh cũng như
các chỉ tiêu kế hoạch để tính toán, xác định mức vốn lưu động cần thiết nhằm phục vụ

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tính toán và cân đối vật tư dự trữ để
phục vụ kịp thời cho sản xuất, tránh hiện tượng ứ đọng vốn trong sản xuất. Là một
doanh nghiệp sản xuất, nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí trong
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty luôn chú trọng đến công tác quản lý chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhờ vậy mà Công ty đã đạt được những thành tựu
đáng để.
Qua 2 tuần kiến tập tại Công ty Cổ phần Việt Thái em nhận thấy Công ty đã có
những thành tựu đáng kể trong quá trình tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán
trong Công ty, cụ thể như sau:
Về Bộ máy quản lý Công ty:
Công ty đã xậy được Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý và khoa học. Các bộ phận
quản lý hỗ trợ có hiệu quả cho Giám đốc. Bộ máy quản lý tốt đảm bảo hướng tới mục
tiêu của Công ty là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm bên cạnh việc đảm bảo
chất lượng sản phẩm. Vì vậy mà tên tuổi và uy tín của Công ty ngày càng được củng
cố và nâng cao.
Ngoài ra, Công ty còn tổ chức xây dựng hệ thống mạng nội bộ, góp phần hỗ trợ
đặc lực cho công tác quản lý và kiểm soát trong Công ty.
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán: Nhìn chung, Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp
lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty.
Chính vì thế mà Bộ máy kế toán đã góp phần không nhỏ cho công tác quản lý chi phí
sản xuất, tiết kiệm giá thành sản xuất của Công ty. Bộ máy kế toán chính là cánh tay
đặc lực của Ban Giám đốc trong việc quản lý và lãnh đạo.
Tình hình thực hiện nhiệm vụ của Bộ máy kế toán: Về cơ bản, phòng kế toán đã
thực hiện tốt việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty,
thực hiện khá tốt việc tổ chức hệ thống sổ sách chứng từ hạch toán ban đầu theo quy
định của Chế độ kế toán do Nhà nước ban hành và đảm bảo phù hợp với hoạt động của
20



Công ty. Chế độ Báo cáo Tài chính được thực hiện một cách kịp thời, đáp ứng một
phần yêu cầu quản lý của Nhà nước và Ban lãnh đạo Công ty. Việc tổ chức thực hiện
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của Công ty, giúp kế toán phát huy được chức năng giám sát tính hình thực
tế kế hoạch tính giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho lãnh đạo
để làm căn cứ đưa ra quyết định kinh tế, tài chính đúng đắn, xác thực.
Hình thức tổ chức công tác kế toán: Việc tập hợp và luân chuyển chứng từ được
tập trung ở phòng kế toán nên việc luân chuyển chứng từ không bị chậm chễ, chứng từ
được taaph hợp kịp thời. Công ty sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung là phù hợp,
nó giúp kế toán phản ảnh thường xuyên tình hình biến động của vật tư, tiền vốn một
cách chính xác, kịp thời. Ngoài ra, còn làm giảm bớt khối lượng ghi chép một cách
đáng kể.
Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ tại Công ty được tổ chức
đầy đủ và hợp lý là căn cứ theo các quy định của chế độ chứng từ kế toán do Bộ Tài
chính ban hành. Đồng thời, phòng kế toán cũng đã hoàn thiện quy trình luân chuyển
chứng từ một cách hợp lý, đảm bảo nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, không ảnh
hưởng tới các bộ phận khác. Nhờ vậy, công tác kế toán được thực hiện một cách minh
bạch, rõ ràng, có căn cứ vững chắc, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm được tiến hành nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đáp ứng đầy đủ thông tin cần
thiết cho Ban Giám đốc.
Với những ưu điểm trên, công tác quản lý chi phí và tính giá thành ngày càng
được phát huy, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Tuy nhiên, bộ máy kế toán của doanh nghiệp cũng không thể tránh khỏi một số
những điểm yếu tồn tại cần khắc phục và đi vào hoàn thiện như:
Hiện nay công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho Cán bộ,
công nhân viên. Công ty Cổ phần Việt Thái là một công ty sản xuất nên lực lượng lao
động trực tiếp lớn. Do vậy, nếu người lao động nghỉ phép nhiều vào một tháng trong
năm sẽ gây biến động lớn cho chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do việc tính
lương không hợp lý.
Hệ thống tài khoản của Công ty chưa thực sự phù hợp với quá trình hạch toán, có

nhiều tài khoản chưa chi tiết nên quá trình hạch toán còn nhiều điểm chưa rõ ràng,
chưa phản ánh được chi tiết nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trên đây là tất cả những nội dung và kiến thức mà trong 2 tuần kiến tập tại Công
ty Cổ phần Việt Thái em đã được quan sát và hướng dẫn. Do thời gian kiến tập hạn chế
nên có nhiều nội dung kiến thức em chưa kịp nắm bắt nên bài viết còn nhiều điểm hạn
chế, hi vọng lần kiến tập sau có thể bổ sung thêm những thiếu sót này.
21


Phụ lục 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phân Việt Thái
Hội đồng cổ đông
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3


Phụ lục 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Việt Thái

Kế toán trưởng
Kế toán tiền
Kế toán TSCĐ và vật tư
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ



Ph lc 3: Trỡnh t ghi s ca Cụng ty C phn Vit Thỏi
Sơ đồ hình thức kế toán:

Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Quan hệ đối chiếu


Phụ lục 4: Bảng định mức NVL xuất dùng cho sản xuất tấm lợp
Phân loại

Định mức

Đơn vị

Ximăng

12,0

Kg/tấm


Amiăng

1,2

Kg/tấm

Sợi thủy tinh

1,0

Kg/tấm

Bột giấy

1,0

Kg/tấm


×