Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Đánh giá thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ trên địa bàn phường Trung Văn tính đến năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.23 KB, 37 trang )

Lời cảm ơn

Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại trường và được sự phân công của Khoa
Quản Lý Đất Đai, tôi thực hiện đề tài: "Đánh giá thực trạng công tác đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ trên địa bàn phường Trung Văn tính
đến năm 2014”.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa. Đặc biệt là T.S. Phạm Anh Tuấn
- giáo viên khoa Quản lý đất đai- ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, các anh chị
phòng địa chính phườngTrung Văn đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành báo cáo thực
tập này.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới sự giúp đỡ tận tình
quý báu đó.
Cuối cùng tôi xin kính chúc toàn thể thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai,
các anh chị trong phòng địa chính phườngTrung Văn luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc và
thành đạt.

Ngày 15 tháng 04 năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Anh Dũng

1


PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vốn quý của con người, là yếu tố đầu vào
trong sản xuất, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các khu kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh quốc


phòng.
Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập
được vốn đất đai như ngày nay; (Luật đất đai năm 1993).
Có thể nói đất đai là vấn đề xuyên suốt mọi thời đại, tất cả các Nhà nước đều
coi trọng. Trong 4 nguồn lực đầu vào cơ bản cho nền kinh tế xã hội (đất đai, lao động,
vốn, khoa học kỹ thuật) con người đặc biệt quan tâm tới đất đai vì đất đai là loại tài
nguyên có hạn, gắn liền với hoạt động của con người, có tác động trực tiếp tới môi
trường sinh thái.
Đảng và Nhà nước ta đã nhận định và có những chủ trương, đường lối, chính
sách và pháp luật đất đai phù hợp với từng giai đoạn cách mạng. Trong luận cương
chính trị đầu tiên, Đảng ta dã nêu rõ: “Cuộc cách mạng Đông Dương là cuộc cách
mạng phản đế và điền địa, không giải quyết được ruộng đất cho dân cày thì không thể
kêu gọi dân cày chống đế quốc pháp, trái lại không thể chống đế quốc Pháp thì không
thể giải quyết được ruộng đất cho dân cày...”.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, chương II,
Điều 18 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các
tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài...”.
Luật Đất đai năm 2003, Chương I, Điều 5; Điều 6 nêu rõ: “Nhà nước quyết
định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất
và kế hoạch sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Luật cũng quy định trách nhiệm lập quy
hoạch, kế hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các cấp lãnh thổ, quy
định nội dung và thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đai cho từng cấp.
Phường Trung Văn nằm ở phía Đông của Quận Nam Từ Liêm là cửa ngõ phía
Tây của Thủ đô Hà Nội. Việc lập quy hoạch, kế hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trong giai đoạn trước mắt mà cho cả
2



lâu dài. Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các ngành các
cấp tiến hành quy hoạch cho ngành, địa phương mình trên địa bàn lãnh thổ, là hành
lang pháp lý cho việc quản lý sử dụng đất, là cơ sở để tiến hành giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…nhằm tránh được sự chồng
chéo gây lãng phí và bất hợp lý trong sử dụng đất. Uỷ ban nhân dân Thành phố đã chỉ
đạo cho các quận, huyện trên địa bàn Thành phố tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để phục vụ cho công cuộc phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Chính vì vậy, nên công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất,lập hồ sơ địa chính là một vấn đề cần thiết và cấp bách. Công tác đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả nước nói chung và của phường Trung
Văn – Quận Nam Từ Liêm- TP Hà Nội nói riêng đã và đang được các cấp, các ngành
quan tâm chỉ đạo.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trong giai đoạn hiện nay kết hợp với sự
phân công của khoa Quản Lý Đất Đai - Trường Đại học Tài Nguyên– Môi Trường Hà
Nội và được sự đồng ý của phòng địa chính phường Trung Văn – Quận Nam Từ Liêm
Thành Phố Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo T.S Nguyễn Anh Tuấn - Bộ môn
Quản lý đất đai, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất
đai,lập hồ sơ địa chính,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường
Trung Văn – Quận Nam Từ liêm – TP Hà Nội tính đến năm 2014
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
2.1: Mục đích
Tìm hiểu, đánh giá thực trạngtình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhậnquyền sử dụng đất,lập hồ sơ đia chính của phường Trung Văn từ trước đến
nay tính đến năm 2014.Trên cơ sở đó nhằm.
- Xác định được tình hình cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất,lập hồ sơ địa
chính của phường Trung Văn tính đến năm 2014
- Phân tích những nguyên nhân tồn đọng trong công tác cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của phường Trung Văn
- Tìm hiểu thực trạng cơ sở để đề ra những giải pháp phù hợp, giải quyết
những tồn tại và phương hướng giải quyết những trường hợp còn tồn đọng.

3


- Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của phường Trung Văn trong giai đoạn
tới.
2.2: Yêu Cầu
- Dựa vào quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa
chính của phường Trung Văn.
- Số liệu điều tra, thu thập phải chính xác cụ thể phù hợp với thời điểm điều tra.
- Những phân tích đánh giá phải dựa trên cơ sở pháp lý và tình hình
trung.
- Các giải pháp có tính khả thi

4


PHẦN II: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính
1.1: Cơ sở lý luận
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất
không gì thay thế được của ngành nông nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường , là địa bàn phân bố khu dân cư , xây dựng cơ sở kỹ thuật văn hóa , xã hội ,
an ninh , quốc phòng . Song thực tế đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn về
diện tích, có vị trí cố định trong không gian. Cùng với thời gian giá trị sử dụng của đất

có chiều hướng tăng hay giảm đều đó phụ thuộc vào việc triển khai sử dụng của con
nguời.
Trong những năm gần đây , Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa,hiện đại
hóa đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan lieu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước đặt biệt là việc gia nhập WTO. Nó đã góp phần
thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời nhu cầu sử dụng đất cũng
tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày
càng trở lên phức tạp.
Chính vì thế, công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà nước
ta quan tâm sâu sắc. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai công tác đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng.
* Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính bắt buộc do cơ quan Nhà nước thực
hiện và được thực hiên với tất cả các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất. Đăng
ký đất đai là công việc để thiết lập lên hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ nhất cho tất cả
các loại đất trong phạm vi địa giới hành chính để thực hiện cấp GCNQSDĐ cho các
đối tượng đủ điều kiện làm cơ sở để Nhà nước quản chặt, lắm chắc đến từng thửa đất
và từng sử dụng đất.
* Giấy chứng nhận quyền sử dụng là chứng thư pháp lý chứng nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất.
*Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách chứa đựng những
thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập
trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ.
5


1.2: Căn cứ pháp lý
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
được thành lập và ban hành các văn bản pháp luật về thống nhất quản lý đất đai, các
văn bản trước đây đều bị bãi bỏ. Tháng 11/1953, Hội nghị ban chấp hành Trung ương

Đảng lần thứ V đã nhất trí thông qua Cương lĩnh cải cách ruộng đất nhằm xóa bỏ chế
độ phong kiến thực hiện khẩu hiệu “ người cày có ruộng”.
Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1959 quy định 3 hình thức sở
hữu về đất đai: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.
Tháng 4/1975, đất nước thống nhất, cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Năm 1976, nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời đã thực hiện kiểm kê,
thống kê đất đai trong cả nước. Chính phủ đã ban hành Quyết định số 169/QĐ – CP
ngày 20/06/1977 để thực hiện nội dung đó.
Năm 1980, Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng
định: “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch chung nhằm đảm
bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm…”. Công tác đăng ký đất đai, cấp
GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính được Đảng và nhà nước ta quan tâm chỉ đạo thông
qua hệ thống các văn bản pháp luật sau :
Ngày 01/07/1980, Chính Phủ ra Quyết định số 201/QĐ – CP về việc thống nhất
quản lý ruộng đất theo kế hoạch và quy hoạch chung trong cả nước.
Ngày 10/11/1980, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 299 – TTg với nội
dung đo đạc và phân hạng đất, đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
Ngày 05/11/1981, Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành Quyết định số 56/QĐ –
ĐKTK quy định về trình tự thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ.
Hiến pháp năm 1992 ra đời đã khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Luật đất đai năm 1993 được thông qua vào ngày 14/07/1993. Tiếp theo đó là
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai được Quốc hội khóa IX thông qua
ngày 02/12/1998 và Quốc hội khóa X thông qua ngày 29/06/2001.
Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở đô thị.
Luật đât đai năm 2003 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/11/2003.
Trong đó có quy định: đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
6



Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Chỉ thị số 05/2004/CT – TT ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc các
địa phương phải hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ trong năm 2005.
Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật đất đai
2003 do Chính phủ ban hành.
Quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về GCNQSDĐ.
Quyết định số 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về GCNQSDĐ thay thế cho Quyết định số 24/2004/QĐ –
BTNMT ngày 01/11/2004.
Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
Thông tư số 06/2007/TT – ngày 15/06/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 05/05/2007.
Thông tư số 09/2007/TT – BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
2. Quy trình đăng ký đất đai,cấp giấy chứng nhận, quyền sử dụng đất và lập hồ
sơ địa chính
2.1: Đăng ký đất đai
Quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những quyền
cơ bản nhất của chủ thể được Nhà nước giao quyền sử dụng. Bởi vì, xuất phát từ
quyền này, chủ thể sử dụng đất mới thực hiện được các quyền và lợi ích hợp pháp
khác theo qui định của pháp luật. Tại Điều 693 Bộ luật dân sự năm 1995 có qui định,
một trong 4 Điều kiện để chuyển quyền sử dụng đất có là : “Có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp

luật về đất đai”. Rõ ràng, có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới thực
hiện được các quyền của mình như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và
cho thuê giá trị quyền sử dụng đất.

7


Hiện nay ở nước ta, vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân
nói riêng đang tiến hành rất chậm và gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc.
Đây là vấn đề bức xúc nhất đang được các cơ quan chức năng quan tâm giải
quyết, sự chậm trễ này, do các nguyên nhân sau :
Chúng ta biết rằng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khâu cuối của
một quá trình rất phức tạp, từ điều tra, đo đạc, đánh giá giao đất, đăng ký sử dụng đất,
sau đó mới tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Muốn tiến hành cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đòi hỏi đầu tiên đó là không có tranh chấp.
Trong khi đó, quan hệ đất đai ở nước ta trải qua nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau, đã để
lại nhiều tồn đọng, tranh chấp về đất đai rất khó giải quyết.
Trình độ đội ngũ cán bộ Địa chính ở các địa phương hiện nay chưa đủ điều kiện
về chuyên môn và pháp luật, để vừa hoàn thành được nhiệm vụ chuyên môn, vừa giải
thích pháp luật đất đai cho dân hiểu và thực hiện.
Phương tiện, kinh phí, trình độ chuyên môn phục vụ cho việc đo, vẽ bản đồ địa
chính hiện nay chưa đáp ứng được với đòi hỏi của thực tế. Những phương tiện cũ thì
quá lạc hậu, còn phương tiện hiện đại thì cán bộ địa chính hiện nay chỉ có một ít người
sử dụng được.
Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính,
nhằm để xác lập chính thức mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử
dụng, làm cơ sở quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm có hai loại đăng ký:

- Đăng ký quyền sử dụng đất: Ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp trong
phạm vi toàn quốc đối với toàn bộ các loại đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho những người có quyền sử dụng đất đai.
- Đăng ký biến động: Thực hiện khi đất đai đã có sự biến động về hình thể, diện
tích, loại ruộng đất, chủ sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
Công tác thống kê đất đai góp phần tạo lập dựa trên cơ sở cung cấp đầy đủ và
kịp thời những số liệu về diện tích, phân loại sử dụng đất, về người sử dụng đất và bổ
sung kịp thời những biến động.

8


2.2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.1 Mẫu giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu
thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn
trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung
nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy
định như sau:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên
người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành
Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen;
dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác,
rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng
nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay
đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng
nhận; mã vạch;
đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ
sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ
cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như
trang 4 của Giấy chứng nhận;
e) Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản
này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký
đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

9


2.2.2 Đối tượng được đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 49 Luật Đất đai 2003 sửa đổi 2009 Nhà nước cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những
trường hợp sau đây:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử

dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
Theo Điều 50 Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009 về cấp GCNQSD đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang
sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau

đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ
đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp
luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng
đất.
Như vậy, nếu việc sử dụng đất của gia đình bạn có một trong các giấy tờ hoặc
trường hợp như trên. Nay được UBND xã xác nhận đất không có tranh chấp, đã hoàn
10


thành đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước, thì được cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo
quy định. Gia đình bạn có quyền làm hồ sơ để cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai: Trường hợp UBND xã từ chối xác
nhận, gia đình bạn có quyền khiếu nại lên UBND cấp huyện để xử lý theo thẩm quyền,
hoặc khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án. Theo Điều 136 Luật Đất đai đã được sửa
đổi bổ sung năm 2009: 2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giải quyết hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện
theo quy định của Luật tố tụng hành chính (Khoản 1 Điều 264 Luật Tố tụng Hành
chính)
2.3. Hồ Sơ Địa Chính
2.3.1. Khái nhiệm về hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; các
tài liệu của hồ sơ địa chính là cơ sở khoa học và pháp lý để nhà nước thực hiện quản lý
chặt chẽ, thường xuyên đối với đất đai. Hệ thống tài liệu, hồ sơ địa chính gồm: bản đồ
địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ đăng ký biến động đất đai. Hệ thống biểu mẫu được
lập trong quá trình đăng ký đất đai, các tài liệu địa chính khác.
2.3.2. Mục đích, yêu cầu của hồ sơ địa chính
Mục đích đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa
chính nhằm mục đích:
- Thiết lập cơ sở pháp lý đầy đủ để nhà nước thực hiện việc quản lý đầu tiên đối
với đất đai.

11


- Kiểm soát mọi hình thức quản lý và sử dụng đất; đồng thời tạo điều kiện để
người sử dụng yên tâm khai thác, sử dụng phần đất được giao ổn định lâu dài và có

hiệu quả.
Yêu cầu
- Hồ sơ địa chính lập phải đầy đủ, chính xác, phản ánh đúng thực trạng; đảm
bảo tính pháp lý chặt chẽ, tính khoa học.
- Hồ sơ địa chính yêu cầu phải thống nhất về nội dung, trình tự thực hiện, lập và
quản lý sử dụng hồ sơ.
2.3.3. Nội dung của hồ sơ địa chính
a, Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành địa chính. Trên bản đồ thể hiện chính
xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính khác của từng thửa đất,
từng vùng đất trong một đơn vị hành chính địa phương nhất định ( xã, phường, thị trấn ).
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, manh tính pháp
lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai.
Từ thực tế này, để giải quyết nhiệm vụ chính trị (đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính coi như thực hiện nhiệm vụ chính
trị) tại thông tư 302 TT/ĐKTK ngày 28 tháng 10 năm 1989 của Tổng cục Quản lý
ruộng đất (nay gộp vào Bộ Tài Nguyên và Môi trường) hướng dẫn việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ghi: “các xã vùng đồi núi: phải có hồ sơ địa chính tổng quát,
trong đó phần đất ruộng và đất khu dân cư đã được đo vẽ, chỉnh lý, xác định rõ vị trí,
hình thể, loại ruộng đất, chủ sử dụng đến từng thửa. Chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên vùng đất đã đo vẽ chi tiết; trong trường hợp đất được giao từ đất trống,
đồi núi trọc hay đất có rừng thì có thể chưa có bản đồ chi tiết từng thửa, nhưng phải
cắm mốc trên thực địa, đánh dấu vị trí trên bàn đồ va tính diện tích”.
Với chủ trương đó khi tiến hành việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, xã Mỹ Đình chỉ đạo áp dụng các loại bản đồ cho từng loại đất sau:
- Đối với đất nông nghiệp sử dụng bản đồ dải thửa (mẫu số 9) được lập theo
quy phạm của Tổng cục Quản lý ruộng đất trong các thời kỳ thực hiện chỉ thị 169/CP
hoặc 229/TTg của Chính phủ; những nơi chưa có bản đồ trên thì được phép dùng sơ
đồ tổng quát; sơ đồ này phải được đo vẽ, chỉnh lý, xác định rõ vị trí, hình thể, kích
thước, loại ruộng đất, chủ sử dụng đến từng thửa đúng với hiện trạng khi kê khai đăng

ký.
12


- Đất khu dân cư
+ Ở đô thị và nông thôn có bản đồ quy hoạch khu dân cư, bản đồ chi tiết từng
hộ tỷ lệ 1/500, 1/1000.
- Đất chuyên dùng: Căn cứ vào luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt để xác định các hạng mục công trình, diện tích khuôn viên, tiến
hành đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b, Sổ địa chính
Sổ địa chính như một lý lịch của đất đai được lập nhằm đăng ký toàn bộ diện
tích đất đai được Nhà nước giao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng vào các mục đích khác nhau. Đồng thời liệt kê diện tích các loại đất chưa
giao, chưa cho thuê sử dụng, làm cơ sở để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đúng pháp luật.
c, Sổ mục kê
- Sổ mục kê đất được thành lập nhằm liệt kê lần lượt toàn bộ các thửa đất trong
phạm vi địa giới hành chính mỗi xã, phường, thị trấn về các nội dung. Tên chủ sử
dụng, diện tích, loại đất để đáp ứng yêu cầu tổng hợp, thống kê quỹ đất đai hiện có; tra
cứu sử dụng các tài liệu hồ sơ địa chính một cách đầy đủ, thuận tiện và chính xác.
- Sổ mục kê phải đầy đủ các nội dung theo yêu cầu quản lý đất đai của xã, lập
sổ theo mẫu quy định của Tổng cục Địa chính.
- Phải đảm bảo độ chính xác, không trùng lặp, bỏ sót đồng thời phải luôn phù
hợp với hiện trạng sử dụng đất.
d, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được ghi cả tên vợ, chồng là chứng thư pháp
lý xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước - người quản lý, chủ sử dụng - với người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng. Quá trình tổ chức giao đất cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là quá trình xác lập các căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết

mọi quan hệ đất đai theo đúng pháp luật; là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các
quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất
theo luật đất đai năm 2003.

13


e, Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Nội dung :
Sổ gồm các nội dung: Số thứ tự, giấy chứng nhận đã cấp tên chủ sử dụng và nơi
thường trú, diện tích và tổng số thửa được cấp, số hiệu thửa đất, số hiệu tờ bản đồ; căn
cứ pháp lý cấp giấy.
Sổ địa chính lập và giữ sổ cấp giấy chứng nhận cho các đối tượng thuộc thẩm
quyền tỉnh cấp.Phòng địa chính lập và ghi sổ cho các đối tượng thuộc huyện, thị xã xét
cấp giấy. Xã sao lục sổ cấp giấy để theo dõi đối với tất cả các đối tượng được cấp giấy
có tên trên địa bàn xã, phường.
f, Sổ theo dõi biến động đất đai
Bìa sổ ghi tên: “Sổ theo dõi biến động đất đai”; quốc hiệu, tên địa danh nơi lập
sổ, xã, huyện, tỉnh.
Các trang bên trong là nội dung chính của sổ ghi liệt kê các trường hợp biến
động, ngày, tháng, năm vào sổ theo dõi; số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất có biến
động; tên chủ sử dụng trước biến động và nơi thường trú của chủ sử dụng; loại đất
trước khi biến động, diện tích biến động; các nội dung biến động khác.

14


PHẦN III: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
- Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của phường
- Tình hình công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
lập hồ sơ địa chính tại phường
- Kết quả của công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và lập hồ sơ địa chính của Phường Trung Văn qua các giai đoạn 2002 – 2005 , 2005 –
2010 , 2010 – 2014 .
- Nguyên nhân ảnh hưởng và các biện pháp đẩy nhanh tiến độ đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2: Phương Pháp Nghiên Cứu
2.1: Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu có liên quan đến cấp giấy
chứng nhận, quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính tại phường Trung Văn –
Quận Nam Từ Liêm.
2.2: Phương pháp phân tích so sánh.

15


PHẦN IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.Hiện trạng sử dụng đất của phường Trung Văn
Tổng diện tích đất tự nhiên xã Trung Văn là 277,58ha, trong đó:
Đất dân dụng
Đất dân dụng có tổng diện tích 158,22ha, chiếm 57,00% tổng diện tích đất tự
nhiên, bao gồm các loại đất:
Đất công trình công cộng (hành chính, văn hóa, TMDV, trường học, y tế...):
Tổng diện tích 8,39ha, chiếm 3,02% tổng diện tích đất tự nhiên;
Đất cây xanh, TDTT, mặt nước trong khu dân cư: Tổng diện tích 5,76ha, chiếm
2,08% tổng diện tích đất tự nhiên;
Đất ở hiện có: Bao gồm các khu vực làng xóm trong các thôn, khu vực phát
triển dọc theo các tuyến giao thông đô thị và các khu đô thị mới, tổng diện tích

82,88ha, chiếm 29,86% tổng diện tích đất tự nhiên;
Đất giao thông nội bộ: Bao gồm các tuyến giao thông nội bộ xã và trong khu
vực thôn xóm, tổng diện tích 9,56ha, chiếm 3,44 tổng diện tích đất tự nhiên;
Các lại đất dân dụng khác bao gồm đất cơ quan, trường đại học, viện nghiên
cứu, bệnh viện, đình chùa di tích lịch sử,.. có tổng diện tích 24,61ha, chiếm 8,87%
tổng diện tích đất tự nhiên;
Khu vực dự án đang triển khai xây dựng: Tổng diện tích 27,02ha, chiếm 9,73%
tổng diện tích đất tự nhiên;
Đất ngoài dân dụng
Đất ngoài dân dụng có tổng diện tích 119,36ha, chiếm 43,0% tổng diện tích đất
tự nhiên, bao gồm các loại đất:
Đất giao thông đối ngoại, giao thông đô thị có tổng diện tích 5,54ha, chiếm
2,00% tổng diện tích đất tự nhiên;
Đất mặt nước sông Nhuệ và các ao hồ mương thủy lợi có tổng diện tích
30,54ha, chiếm 11,00% tổng diện tích đất tự nhiên;
Đất an ninh quốc phòng, đất nghĩa trang nghĩa địa có tổng diện tích 8,51ha,
chiếm 3,07% tổng diện tích đất tự nhiên;
Đất nông nghiệp hiện đang sử dụng trồng lúa, rau, màu có tổng diện tích
74,77ha, chiếm 26,94% tổng diện tích đất tự nhiên;
16


Tổng hợp cơ cấu hiện trạng sử dụng đất
Tổng hợp cơ cấu hiện trạng sử dụng đất trong bảng sau:
Bảng Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
TT

Chức năng

Diện tích Tỷ

(ha)
(%)

I

Đất dân dụng

158,22

57,00

1.1

Đất công tŕnh công cộng

8,39

3,02

1.1.1 Đất hành chính, văn hóa

1,55

UBND

1.1.2 Đất TMDV

2,02

Chợ


4,78

Trường mầm non và phổ
thông các cấp

1.1.3 Đất trường học
1.1.4 Đất y tế
1.2

Ghi chú

0,04

Đất cây xanh, TDTT, mặt nước 5,76

2,08

Trong khu dân cư

Các thôn và khu đô th?

1.2.1 Đất cây xanh, TDTT

4,16

1.2.2 Đất ao hồ

1,60


1.3

Đất ở hiện có

82,88

29,86

1.4

Đất giao thông nội bộ

9,56

3,44

1.5

Đất dân dụng khác

24,61

8,87

1.5.1 Đất cơ quan

lệ

6,68


1.5.2 Đất trường đại học, học viện,… 9,66

Trường ĐH Ngoại ngữ,

1.5.3 Đất trường trung cấp, dạy nghề 5,28
1.5.4 Đất đình chùa, di tích lịch sử

2,99

1.5.5 Bệnh viện, viện y tế

Bệnh viên y học cổ truyền
Bộ Công an, Viện sốt rét
ký sinh trùng Trung ương

1,88
1.6

Đất các dự án đang xây dựng

27,02

9,73

II

Đất ngoài dân dụng

119,36


43,00

2.1

Đất giao thông đô thị, đối ngoại 5,54

2,00

2.2

Đất mặt nước

11,00

30,54

2.2.1 Mặt nước sông

5,84

2.2.2 Ao, hồ, mương thủy lợi

24,70

2.3

2,91

Đất nghĩa trang, nghĩa địa


17

Sông Nhuệ
1,05


TT

Chức năng

Diện tích Tỷ
(ha)
(%)

2.4

Đất nông nghiệp

74,77

26,94

2.5

Đất an ninh quốc phòng

5,60

2,02


III

Tổng cộng (I+II)

277,58

100,00

lệ

Ghi chú
Trồng lúa, rau màu, hoa

2: Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận,quyền sử dụng đất và lập hồ sơ
địa chính của phường Trung Văn
Năm 1988 luật đất đai ra đời, tiếp đó là hàng loạt các văn bản quyết định, nghị
định, thông tư hướng dẫn nhằm đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp theo đúng
pháp luật.
Để thực quyết định 201/QĐ-ĐKTK và thông tư hướng dẫn của Tổng cục Quản
lý ruộng đất. Được sự giúp đỡ của Sở Tài nguyên và môi trường TP Hà Nội, phòng
Địa chính xã Trung Văn nay còn gọi là Phường Trung Văn đã đưa ra quy trình đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất áp dụng đối với địa phương
mình như sau:
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất tại UBND
phường nơi có đất.
2. UBND phường có trách nhiệm thẩm tra và xác nhận vào đơn xin đăng ký
quyền sử dụng đất về các nội dung: Hiện trạng sử dụng đất (tên người sử dụng đất, vị
trí, diện tích, loại đất và ranh giới sử dụng); nguồn gốc sử dụng đất; tình trạng tranh
chấp, khiếu nại về đất đai; quy hoạch sử dụng đất.
3. Hội đồng đăng ký đất đai cấp phường do UBND cấp phường thành lập. Các

thành viên hội đồng gồm có:
- Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND phường là chủ tịch hội đồng;
UBND phương căn cứ vào biên bản xét duyệt của hội đồng đăng ký đất đai để
xác nhận vào đơn xin đăng ký quyền sử dụng đăng ký đất.
4. Kết thúc việc xét đơn xin đăng ký quyến sử dụng đất, UNND phường công
khai kết quả xét đơn tại trụ sở UBND phường trong thời gian công khai là 15 ngày.
Hết thời gian công khai UBND cấp phường lập biên bản kết thúc việc công bố công
khai hồ sơ (theo mẫu quy định). Các trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, UBND
phường phải thẩm tra xác minh, giải quyết.
18


5. UBND cấp phường lập hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Tờ trình UBND phường kèm theo danh sách đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
- Biên bản xét duyệt đơn của hội đồng đăng ký đất đai
- Hồ sơ kê khai xin đăng ký quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Thời
gian lập hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không quá 15 ngày.
6. Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sở Tài nguyên Môi trường thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố.Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên môi trường quận thẩm định hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp quận. Kết quả thẩm
định được ghi vào đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất, đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sau khi hoàn thành công việc thẩm định, Sở tài nguyên và môi trường, Văn
phòng đăng ký nhà và đất huyện, chuyển hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lên UBND cùng cấp gồm các văn bản tài liệu sau:
- Tờ trình thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

- Dự thảo quyết định kèm theo danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
.
Thời hạn hoàn thành việc thẩm định và lập hồ sơ trình duyệt của Sở Tài nguyên môi
trường, phòng Tài nguyên môi trường không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.

7. Duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trong thời hạn 7 ngày, sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên môi trường
chuyển đến UBND Thành phố, xem xét ra quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp đủ điều kiện.
8. Sở Tài nguyên môi trường và Phòng tài nguyên môi trường có trách nhiệm:

19


- Thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật;
- Thực hiện việc ghi nợ quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước
bạ cho hộ gia đình, cá nhân có hoàn cảnh khó khăn được UBND cấp xã nơi cư trú xác
nhận vào đơn vị đề nghị.
9. UBND cấp xã có trách nhiệm đăng ký vào sổ địa chính và giao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng.
3: Những căn cứ pháp luật để phường Trung Văn thực hiện đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất

Chuẩn bị điều kiện
khai
- triển

Thông
tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 21/07/2007
của
Bộđăng
Tài nguyên
Thành lập Hội
đồng
kýđất đai& Môi

trường về việc hướng dẫn việc thực hiện thống kê, kểm kê đất đai, xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất;
Chuẩn bị
vật tư02/08/2007
kinh
Chuẩn
phí bị lựcBộ
lượng
huấn
Tuyên &
truyền
Thu thập
liệu
xây dựng kế hoạch
- Thông
tư tài
09/2007/TT-BTNMT
Ngày
Tàitậpnguyên
Môi
trường ban hành về hướng dẫn lập hồ sơ địa chính.


- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp
Soát gắn
xét lạiliền
đất vớiSao
Hoàn Thiện đất,
tài liệuChỉnh
GCNQSD
quyền lý
sởbổhữu
nhà
vàđotàiđạc
sản khác
đất.
sung
tài ở
liệu
in bản đồ đẻ tổ chức đăng ký
tên chủ sử dụng dụngụ

- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên môi
trường quy định về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
công nhận
Trên cơ sở các văn bản của Chính phủ, BộKiểm
Tài tra
nguyên
Môi trường, UBND TP
Hà Nội , UBND quận Nam Từ Liêm, UBND phường Trung Văn cũng đã ban hành
nhiều văn bản nhằm cụ thể hoá các văn bản cấp trên, hướng dẫn thực hiện tốt công tác
quản

nướckývề đất đai nói chung và công tác lập hồLàm
sơ đơn
địa chính
nói
xin đăng
ký riêng trên
Tổ
chứclýkêNhà
khai đăng
từng địa bàn cụ thể như căn cứ: Điều 127 Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003, Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003, Nghị định 181/2004/NĐ/CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai năm 2003, Nghị định số
84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính
định đơn
bổ của
sung
việc để
cấptrình
giấy
Xét đơn
đăng ký tại xã (phường)
Lậpphủ
hồ sơQuy
xét duyệt
xã,về
phường
duyệt
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất thựchiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

4: Quy trình đăng ký đất đai ban đầu, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
triển khai tại UBND phường Trung Văn
Duyệt đơn đăng ký ở cấp Kiểm tra ngành TNMT tỉnh, thành phố UBND tỉnh, huyện quyết định
có thẩm
Cácquyền
bước

Hoàn thiện thủ tục đăng ký

giấycông
chứng
nhận
Nội- Cấp
dung
việc
- Xử lý vi phạm

Lập hồ sơ
địa chính

20

Giao GCN
thu lệ phí

Thực hiện xử lý vi phạm


Sơ đồ 1: Quy trình đăng ký đất đai ban đầu
5: Kết quả đăng ký đất đai ,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn

Phường Trung Văn tính đến năm 2014
5.1. Đối với đất do hộ gia đình , cá nhân đang sử dụng đất trong khu dân cư :
Phường Trung Văn có tổng số : 3265 thửa đất ở ; Trong đó:
+ Đã cấp GCNQSD đất : 2210 thửa / 2210 GCNQSD đất ở.
21


+Chưa cấp GCNQSD đất : 1055 thửa.
Chỉ tiêu cấp GCNQSD đất năm 2014 của UBND Phường Trung Văn được giao
là : 1055 giấy chứng nhận , cho đến nay đã cấp được 46 trường hợp , và 14 hồ sơ đang
thẩm định tại văn phòng đăng ký đất đai
a.Các trường hợp đã có hồ sơ kê khai đủ điều kiện nhưng chưa cấp GCNQSD
đất: (70 trường hợp).Với các lý do sau đây chưa quyết định cấp GCNQSD đất:
* Đất trong khu dân cư :
+ 14 trường hợp các hộ dân ở khu dân cư đang thẩm định tại văn phòng đăng ký.
+ 11 trường hợp đang hoàn thiện yêu cầu bổ sung hồ sơ.
* Đất tập thể cơ quan :
+ 20 trường hợp tập thể H26 , đang thẩm định tại văn phòng đăng ký QSDĐ quận.
+ 10 trường hợp của TT ĐH Kiến Trúc xin ý kiến của sở
+ 13 trường hợp của TT Nam Thắng kiểm tra lại quy hoạch . Hồ sơ đang thẩm
định tại văn phòng đăng ký QSDĐ quận.
+ 02 trường hợp bổ sung văn bản khai nhận di sản thừa kế ( TT địa VLMB ).
b. Các trường hợp đã kê khai nhưng chưa đủ điều kiện cấp GCNQSD đất : 538 trường hợp.
Có 538 trường hợp đã kê khai,đã thong qua hội đồng xét cấp GCNQSD đất của
xã Trung Văn trước đây và đã niêm yết công khai ; Gồm các trường hợp sau:
* Các trường hợp sử dụng đất trong khu dân cư và các khu tập thể : 117 trường hợp cụ
thể như sau :
+ 05 trường hợp đất ông cha để lại một phần diện tích đất lấn chiếm công gia
đình không trả lại.
+ 55 trường hợp đất TT H26 – BCA nằm vào quy hoạch mở đường ( Lương

Thế Vinh , đường hồ Mễ Trì ).
+ 16 trường hợp sử dụng đất ao được chia trong CCRĐ các hộ chưa thống nhất
phân chia mốc giới.
+ 10 trường hợp làm nhà trên đất ao không có đường đi.
+ 18 trường hợp tự sử dụng đất công trong khu dân cư.
+ 06 trường hợp đất giãn dân sai lệch diện tích , gia đình chưa thống nhất ngõ đi.
+ 07 trường hợp có đơn xin rút hồ sơ.
22


* Các trường hợp sử dụng đất dịch vụ ( giao trái thẩm quyền không phù hợp
quy hoạch ) : 421 trường hợp cụ thể như sau :
+ 234 trường hợp đất dịch vụ đường Lương Thế Vinh.
+ 159 trường hợp đất dịch vụ đường Nguyễn Trãi và Phố chợ Phùng Khoang.
+ 28 trường hợp đất dịch vụ đường Vũ Hữu.
c.Các trường hợp chưa đăng ký kê khai lần đầu : ( 286 trường hợp ).
* Các trường hợp đang sử dụng đất trong khu dân cư : ( 175 trường hợp )
+ 39 trường hợp sử dụng đất đồng bào đi Nam.
+ 16 trường hợp đất tranh chấp.
+ 11 trường hợp sử dụng đất cải cách ruộng đất các hộ chưa thống nhất ranh giới
+ 10 trường hợp sử dụng diện tích < 30m chia tách sau 1/7/2004.
+ 99 trường hợp đất song nhuệ.
* Các trường hợp đang sử dụng đất trong khu tập thể: ( 111 trường hợp )
+ 111 trường hợp đất TT Đá Quý , trước đây thực hiện hướng dẫn số 152/ HD –
UBND ngày 27 tháng 2 năm 2006 của UBND huyện Từ Liêm v/v thực hiện công tác
cấp GCNQSD đất đối với các trường hợp đất có nguồn gốc do cơ quan quản lý ,
UBND xã Trung Văn đã có thong báo đến công ty đá quý , đề nghị công ty liên hệ với
sở Tài Nguyên Môi Trường Hà Nội để được hướng dẫn , nhưng công ty chưa thực
hiện nên chưa tổ chức kê khai
5.2. Đối với đất tập thể : 115 trường hợp

Đã có hồ sơ kê khai và thong qua hội đồng xét cấp GCNQSD đất của xã Trung
Văn trước đây và đã niêm yết công khai : 115 trường hợp , gồm các trường hợp sau :
+ 28 trường hợp đất GT 873 : Lý do chưa chuyển hồ sơ lên văn phòng đăng ký
đất đai huyện trước đây vì thực hiện hướng dẫn số 152/ HD-UBND ngày 27 tháng 2
năm 2006 của UBND huyện Từ Liêm v/v thực hiện công tác cấp GCNQSD đất đối với
các trường hợp đất có nguồn gốc do cơ quan quản lý , UBND xã Trung Văn đã có
thong đến công ty Giao thong 873 đề nghị công ty liên hệ với sở TN-MT Hà Nội để
được hướng dẫn , nhưng công ty chưa thực hiện nên UBND xã chưa chuyển hồ sơ.
+ 87 trường hợp TT Nam Thắng các hộ không thống nhất đường đi đủ 3,5 m
theo quy định tại quyết định số 63/1999/QĐ-UB ngày 31/7/1999 của UBND TP Hà
Nội.
23


6 : Kết quả lập hồ sơ địa chính
Xác định địa giới hành chính , lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính : được
lập và quản lý , sử dụng từ những năm 1994 – 1995 theo chỉ thị 364/CT , ngày
6/11/1991 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ trưởng hay là Thủ tướng Chính phủ . Hồ sơ địa
giới hành chính gồm bản đồ địa giới , sơ đồ vị trí các mốc , bản mô tả… hiện đang
được quản lý , lưu trữ đồng bộ ở các cấp và các mốc địa giới hành chính cũng tồn tại
trờn thực địa đảm bảo mốc giới không xê dịch , được thể hiện trên bản đồ .
Hệ thống hồ sơ địa chính hiện nay của phường Trung Văn đang được thiết lập
theo Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên và Môi
trường bao gồm :
- Bản đồ địa chính :
+ Bản đồ 299 ( thành lập 1996 ) : Tỷ lệ 1/500 : 11 tờ
Tỷ lệ 1/2000 : 1 tờ
+ Bản đồ địa chính ( đo và chỉnh lý biến động năm 2006 ) : Tỷ lệ 1/500 : 14 tờ .
- Sổ địa chính : 6 quyển
- Sổ mục kê đất đai : 1 quyển

- Sổ theo dõi biến động đất đai : 1 quyển
- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : 1 quyển
Ngoài ra hiện tại trên địa bàn phường vẫn còn lưu trữ và sử dụng hệ thống hồ
sơ địa chính được thành lập theo Quyết định 56/RĐ-ĐKTK ( 1981 ) của Tổng cục
Quản lý ruộng đất , loại sổ sách này chủ yếu được lập trong giai đoạn từ năm 1991 –
1995. Hệ thống hồ sơ theo Thông tư 1990/2001/TT-ĐC ngày 30/11/2001 Tổng cục
Địa chính.
Hệ thống hồ sơ địa chính được thiết lập theo Thông tư 29/2004/TT-BTNMT
ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và môi trường , đó ban hành trước đây nhằm đảm
bảo tính chính xác trong công tác quản lý đất đai.
7: Đánh Giá Thực Trạng Công Tác ĐK Cấp GCN , Quyền Sử Dụng Đất Và Lập
Hồ Sơ Địa Chính Của Phường Trung Văn Giai Đoạn Trước Năm 2005
7.1 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp phường Trung
Văn giai đoạn 2002 – 2005
Tổng diện tích đất nông nghiệp toàn phường đến năm 2005 là 64,7324 ha.
24


Trong đó có khoảng 2110 hộ sử dụng đất nông nghiệp và 1562 hộ đã được cấp
GCNQSDĐ với diện tích 45,6231 ha.Còn lại 548 hộ chưa được cấp iện tích là 19,1093
ha.
Nhìn chung đất nông nghiệp trên địa bàn xã Trung văn thời điểm bấy giờ nay
gọi là Phường Trung Văn cấp tương đối ổn định.Các hộ chưa được cấp GCNQSDĐ là
do chưa đủ điều kiện cấp và một số hộ chưa làm thủ tục xin cấp.
7.2Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Phường Trung Văn giai đoạn
2002-2005.
Bảng 1: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của phường từ năm
2002- 2005
Năm


P.Trung Văn
Số hộ đã cấp

Diện tích (m2)

2002

581

46.480

2003

237

18.960

2004

171

13.680

2005

248

19.840

Tổng


1237

98.960

Từ năm 2002 -2005 xã Trung Văn nay gọi là Phường Trung Văn đã cấp Giấy
Chứng Nhận được 1237 hộ với diện tích 98.960 .Còn một số hộ chưa được cấp là do
các hộ chưa kê khai và một số hộ có tranh chấp.
7.3 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức của phường
Trung Văn giai đoạn 2002 – 2005.
Từ năm 2002 – 2005 phường đã giao đất , cho thuê đất cho 15 cơ quan và tổ
chức nhà nước với tổng diện tích là :12,3 ha và 9 tổ chức đã được cấp GCNQSDĐ,
còn lại 5 tổ chức chưa được cấp vì lý do các tổ chức chưa làm các thủ tục và một số tổ
chức chưa giải phóng mặt bằng nên chưa được cấp.
Đánh giá chung : Trong giai đoạn trước năm 2005 công tác đăng ký đất đai, lập
hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đi vào hoạt động và được
quan tâm nhiều hơn. Vì vậy đến năm 2005 công tác đăng ký đất đai, lập HSĐC, cấp
GCNQSDĐ đã đạt được tỷ lệ cao. Có kết quả đó là do những điều kiện sau:

25


×