Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đề cương Công Ước biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.12 KB, 12 trang )

1
Đề cương Công Ước BĐKH
Câu 1: Trình bày nguồn gốc và cơ sở của đàm phán quốc
tế về biến đổi khí hậu.
( Nêu và phân tích cụ thể từng ý)
Nguồn gốc:
+ BĐKH đã và đang diễn ra
+ BĐKH do con người gây ra
+ Con người có thể tác động để làm chậm hay giảm bớt quá
trình BĐKH
 Cơ sở cho đàm phán diễn ra
+ Bảo vệ hệ thống khí hậu: nguyên tắc trách nhiệm chung
nhưng có phân biệt các nước phát triển phải đi tiên phong
chống BĐKH đồng thời nhu cầu và điều kiện cụ thể của các
nước đang phát triển phải được xem xét đầy đủ
 Dẫn đến đàm phán về trách nhiệm của các nước
Câu 2: Tóm tắt nội dung chính của Thỏa thuận
Copenhagen (Copenhagen Accord) năm 2009.
(Trình bày cả thời gian, địa điểm và bối cảnh kí kết)
- Thời gian, địa điểm:

Hội nghị về Biến đổi Khí hậu 2009 đang diễn ra tại Bella
Center ở Copenhagen, Đan Mạch, từ 7 đến 19 tháng 12 năm
2009
- Bối cảnh:

Có trên 40 nghìn đại biểu đến từ 192 quốc gia, các tổ
chức quốc tế; 119 nguyên thủ quốc gia và lãnh đạo CP tham
dự
1



2

Trước COP15, hàng trăm cuộc họp đã được tổ chức; sản
phẩm là 174 trang tài liệu tập hợp quan điểm của các bên,
nhiều quan điểm đối lập nhau

Hội nghị lâm vào bế tắc do không bên nào chịu bên nào;
đã có nhiều đề xuất nhưng đều không thành công
- Nội dung chính

UNFCCC và KP tiếp tục là cơ sở pháp lý trong BĐKH

Thống nhất đưa ra Thỏa thuận Copenhagen- thỏa thuận
không mang tính ràng buộc pháp lý:

Thỏa thuận nêu rõ sự cần thiết duy trì nồng độ KNK ở
giới hạn cho phép nhằm giữ nhiệt độ không quá 20C, kêu gọi
sự cắt giảm mạnh lượng KNK toàn cầu và thúc đẩy hoạt động
hợp tác quốc tế trong việc trợ giúp các nước đang phát triển,
nhất là các nước kém phát triển , các quốc gia đảo nhỏ.

Các nước phát triển: Thực hiện giảm phát thải do
chống phá rừng và suy thoái rừng, thực hiện bảo tồn và quản
lý rừng, Hỗ trợ tài chính, chuyển giao công nghệ và tăng
cường năng lực ứng phó tại các nước đang phát triển; định
hướng căt giảm phát thải đến 2020

Các nước đang phát triển: Thực hiện giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính tùy theo từng điều kiện cụ thể của từng

nước, đảm bảo phát triển bền vững bằng nguồn kinh phí trong
nước và hỗ trợ quốc tế

Thỏa thuận còn đề cập đến việc thành lập quỹ trợ
giúp 100 tỷ USD vào năm 2020,trong đó quỹ hành động
nhanh là 30 tỷ USD cho giai đoạn 3 năm(2012-2012), gồm 11
tỷ USD do nhật đóng góp. 10,6 tỷ USD co liên minh EU và
3,6 Tỷ USD của Mỹ, để giúp các nước chịu ảnh hưởng lớn
nhất do BĐKH
2


3
Câu 3 : Chỉ ra bất đồng giữa hai nhóm nước trong đàm
phán quốc tế về biến đổi khí hậu; Phân tích nguyên nhân
sâu xa của bất đồng đó.
Bất đồng giữa 2 nhóm nước:
- Nhóm (1) các nước phát triển: Bao gồm các quốc gia có nền
kinh tế ổn định, đã trải qua thời kì công nghiệp hóa (nhóm Ô,
nhóm EU..). đã phát thải một khối lượng lớn khí thải ra môi
trường và là nguyên nhân chính gây ra BĐKH.
- Nhóm (2) các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề bởi BĐKH,
nhưng không có hoặc không đủ khả năng ứng phó do nền kinh
tế kém phát triển, không có đủ các nguồn lưc: Nhóm các quốc
đảo nhỏ, nhóm các QG kém phát triển, nhóm các quốc gia
đang phát triển..
Sự bất đồng của 2 nhóm nước này bắt nguồn từ sự đối lập về
vị thế của họ: Kinh tế kém phát triển – Kinh tế phát triển
mạnh, Chịu ảnh hưởng mạnh BĐKH – Ít hoặc không chịu
ảnh hưởng. Nhìn chung, ta có thể thấy lợi ích hoàn toàn

nghiêng về bên thứ 2 nhưng thực chất không phải vậy. Mỗi
nhóm nước đều nhận được lợi ích và phải chịu trách nhiệm
tương ứng. Nhóm (1) đã phát thải trong suốt quá trình phát
triển và phải chịu sứ mệnh lịch sử tương ứng, ngoài ra họ
cũng nhận được lợi ích từ thị trường mua bán Carbon; nhóm 2
nhận được nhiều nguồn lực (tài chính, công nghệ...) từ nhóm 1
nhưng cũng có trách nhiệm PTBV để giảm lượng phát thải
tương ứng. ->Sự bất đồng của 2 nhóm nước này nhằm mục
đích cân đối lợi ích và trách nhiệm trong chính các cam kết
của họ.
Ngoài ra, bất đồng còn nảy sinh trong các trường hợp đặc biệt
như với Mĩ, một trong nhưng nước phát thải hàng đầu thế giới
phớt lờ đi các cam kết chung và tự đặt ra hạn mức phát thải
(26 – 28% của 2025 so với 2005) hay như trường hợp của TQ,
3


4
là một nước đang phát triển, tiếp tục nhận được nhiều nguồn
viện trợ của các nước phát triển nhưng có lượng phát thải
đứng đầu thế giới. Những trường hợp này tạo thành bất đồng
do sự bất bình đẳng trong các cam kết.
Câu 4 điểm: Nêu khái niệm của BATNA và ZOPA. Vai trò
của BATNA trong đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu.
- Khái niệm BATNA:
Khái niệm: BATNA (Best Alternative to a Negotiated
Agreement) được hiểu là phương án dự phòng tốt nhất cho
thỏa thuận đàm phán)
- Vai trò của BATNA:


Để xác định khi nào nên chấm dứt thương lượng

Batna cho phép đàm phán tự tin cứng rắn hơn

Cho biết khi nào chấp nhận và khi nào từ chối 1 thỏa
thuận

Cho ta biết khi nào thì chấp nhận khi nào thì từ chối 1
thỏa thuận.
Chấp nhận: khi đề xuất tốt hơn BATNA
Căn nhắc: khi đề xuất tồi hơn BATNA.

BATNA tốt giúp củng cố sức mạnh đàm phán

BATNA của mỗi bên tạo ra thời điểm chín muồi để thỏa
thuận

Các BATNA khác nhau dẫn đến bế tắc hoặc leo thang.
- Khái niệm ZOPA:

ZOPA (Zone Of Possiple Agreement) là phạm vi có thể
nhất trí, là phần giao thoa các giới hạn cao và thấp của mức
giá chấp nhận của mỗi bên. Nếu không có ZOPA các cuộc
thương lượng sẽ gặp khó khăn

4


5
Câu 5 : Liệt kê những mốc thời gian quan trọng trong tiến

trình đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu.
(14 mốc)
1979, Hội nghị quốc tế điều kiện về khí hậu tại Geneve
triển khai chương trình khí hậu toàn cầu
1988, WHO và UNEP lập ra IPCC nghiên cứu về sự
nóng lên toàn cầu (1990, 1995, 2001, 2007, 2014)
2/1991 tại Hoa Kì, các quốc gia thảo luận xây dựng
khuôn khổ pháp lý toàn cầu để bảo vệ hệ thống khí hậu
5/1992: UNFCCC ra đời, có hiệu lực từ 21/3/1994, Hội
nghị hàng năm của UNFCCC (COPs) là diễn đàn quan trọng
nhất về BĐKH
11/12/1997: Nghị định thư Kyoto được thông qua tại
COP 3, có hiệu lực từ ngày 16/2/2005 (khi hơn 55 nước tham
gia với hơn 55% tổng lượng phát thải CO2 toàn cầu).
2007, IPCC và Al Gore đạt giải Nobel hòa bình vì những
nỗ lực thu thập và truyền bá kiến thức về BĐKH
15/12/2007: KHHĐ Bali được thông qua tại COP 13
2008: EU thông qua “Gói năng lượng khí hậu” hay gói
“3 lần 20” giảm phát thải KNK từ 2013 -2020
12/2009: thất bại trong đàm phán BĐKH COP 15 tại
Copenhagen, Đan Mạch
2010: thành lập quỹ khí hậu xanh
2011, COP 17 tại Nam Phi đã gia hạn thêm 5 năm cho
KP (2007)
2012, COP 18 tại Quatar gia hạn KP đến 2020
2014, báo cáo thứ 5 của IPCC
2015, đạt được thỏa thuận Paris tại COP 21

5



6
Câu 6: Phân tích quan điểm giữa hai nhóm nước (phát
triển và đang phát triển) về Nghị định thư Kyoto (KP).
- Quan điểm của nhóm nước đang phát triển

Kiên quyết giữ vững KP -> Đảm bảo các quyền lợi từ KP
và giữ vững cam kết giảm phát thải của nhóm nước phát triển:

Duy trì cơ chế CDM: các nước phát triển hỗ trợ, khuyến
khích nước đang phát triểm thực hiện các dự án thân thiện với
môi trường, nhằm phát triển bền vững.

Duy trì các cơ chế chuyển giao công nghệ

Nhận thêm nguồn lực ưu đãi để phát triển từ các nước PT
(thông qua SP-RCC (Nhật Bản), quỹ AF, CTF, quỹ bồi
thường thiệt hại vĩnh viễn...)

Thắt chặt sự ràng buộc đối với những cam kết giảm phát
thải đối với những nước phát triển.
- Quan điểm của nhóm nước phát triển

Chấp nhận KP nhưng cần sửa đổi hoặc kết thúc KP để đi
đến những cam kết mới.

Nhóm các nước phát triển không hài lòng về các ràng
buộc giảm phát thải 1.3 lượng khí vượt mức cho phép trong
thời hạn hiệu lực tiếp theo của nghị định thư.


Các nước kí kết không đồng thuận với những ràng buộc
đưa ra trong nghị định, đặc biệt so với những nước phát thải
cao không thuộc KP và những nước đang phát triển có lượng
phát thải cao (TQ, Ấn Độ) -> Những nước này cho rằng trách
nhiệm không chỉ do họ gánh chịu.

Khuyến khích cơ chế phát mua bán tín chỉ Carbon

Cân nhắc lại các nguồn lực hỗ trợ và xây dựng cơ chế
quản lý mới cùng một số ràng buộc pháp lý trong các giai
đoạn sau.

6


7
Câu 7 : Nêu bối cảnh, mục tiêu và nội dung của Công ước
Khung của Liên Hiệp quốc về Biến đổi khí hậu
(UNFCCC)
(Nội dung ko cần phải liệt kê 26 điều, nhớ là phụ lục I và II
chứ ko phải A và B như trong đề cuơng các bạn làm. Hình
như cô chưa sửa thì phải)

Hoàn cảnh ra đời của UNFCCC
Trong những năm 1980, bằng chứng khoa học về khả
năng BĐKH toàn cầu đã dẫn đến sự quan tâm chung ngày
càng tăng.Trong những năm 1990, một loạt các hội nghị quốc
tế đã đưa những lời kêu gọi khẩn cấp đề có 1 hiệp ước toàn
cầu về vấn đề này.
Đại hội đồng Liên hợp quốc tại khóa họp năm 1990 đã

thành lập Ủy ban Hiệp thương Liên Chính phủ cho 1 Công
ước khung về BĐKH (INC/FCCC). INC/FCCC đã được ủy
nhiệm soạn thảo 1 Công ước khung và các công cụ pháp lí bất
kì liên quan được coi là cần thiết .
Tại Hội nghị Thượng định tháng 6 năm 1992, Công ước
đã nhận được 155 chữ kí.

Mục tiêu:
-Nhằm đạt được sự ổn định nồng độ của các khí nhà kính
trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được trước sự can
thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu. Mức
đó phải được đạt tới trong một khung thời gian đủ để cho
phép hệ sinh thái thích nghi một cách tự nhiên với sự thay đổi
khí hậu, bảo đảm rằng việc sản xuất lương thực không bị đe
doạ và tạo khả năng cho sự phát triển kinh tế bền vững
- Đến năm 2013, 195 quốc gia trên thế giới đã phê chuẩn công
ước này (trong đó có Việt Nam).

Nội dung: Gồm có lời nói đầu, 26 điều khoản, 2 phụ
lục
26 điều khoản: Điều 1: Các định nghĩa , Điều 2: Mục tiêu
7


8
+ Điều 3: Các nguyên tắc
+
Điều 4: Những cam kết
+ Điều 5: Nguyên cứu và quan trắc có hệ thống
+ Điều 6: Giáo dục, đào tạo và nhận thức công chúng

+ Điều 7: Hội nghị các Bên
+ Điều 8: Ban thư ký
+ Điều 9: Các cơ quan bổ trợ cố vấn KH&CN
+ Điều 10: Cơ quan bổ trợ cho việc thi hành
+ Điều 11: Cơ chế tài chính
+ Điều 12: Truyền đạt thông tin liên quan việc thi hành
+ Điều 13: Giải quyết vấn đề liên quan việc thi hành
+ Điều 14: Giải pháp về các bất đồng
+ Điều 15: Các sửa đổi Công ước
+ Điều 16: Thông qua, sửa đổi Phụ lục
+ Điều 17: Các Nghị định thư
+ Điều 18: Quyền bỏ phiếu
+ Điều 19: Người lưu trữ
+Điều 20: Ký
+ Điều 21: Những sắp xếp tạm thời
+ Điều 22: Phê chuẩn, phê duyệt chấp thuận
+ Điều 23: Bắt đầu có hiệu lực
+ Điều 24: Các bảo lưu
+ Điều 25: Rút khỏi
+ Điều 26: Các văn bản gốc
2 Phụ lục
+ Phụ lục I gồm 35 quốc gia: các quốc gia phải cắt giảm phát
thải khí nhà kính
+ Phụ lục II gồm 25 quốc gia công nghiệp phát triển: Các
quốc gia này chịu trách nhiệm về tài chính

8


9

Câu 8: Phân tích quan điểm của Việt Nam trong tiến
trình đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu.
- Quan điểm của VN trong đàm phán về BĐKH

Giữ vững KP nhưng có sửa đổi, bổ sung các nước phát
thải lớn

Các nước PT cần cắt giảm mạnh KNK để giới hạn nhiệt
độ tăng dưới 20C; cần hỗ trợ về mặt tài chính, chuyển giao
công nghệ, tăng cường năng lực cho các nước đang PT chịu
tác động nghiêm trọng của BĐKH;

Các nước đang PT thực hiện giảm nhẹ phát thải theo
nguyên tắc tự nguyện và PTBV.

Cần một tổ chức chung để điều phối các hoạt động ứng
phó
- Phân tích:

Cơ chế của KP đem lại nhiều cơ hội cho VN như thúc
đẩy phát triển sạch (CDM), tranh thủ được nhiều lợi ích kinh
tế thông qua các quỹ khí hậu như Quỹ Công nghệ Cac-bon
(CTF), Quỹ thích ứng (AF)..., Bên cạnh đó, quá trình chuyển
giao công nghệ giúp VN tiết kiệm được nguồn nhân lực, vật
lực, tài chính mà vẫn có thể đi tắt, đón đầu.

Việc cắt giảm mạnh KNK để giới hạn nhiệt độ tăng dưới
2 độ C và bổ sung các nước phát thải lớn vào KP giúp hạn chế
tối đa các hoạt động phát thải cũng như ảnh hưởng tiêu cực
của chúng đối với những nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi

BĐKH, vd như VN.

Ngoài ra, quan điểm thực hiện giảm nhẹ theo nguyên tắc
tự nguyện và PTBV đối các nước đang pt (trong đó có VN)
thể hiện sự ràng buộc thấp đối với nhóm nước này trong đàm
phán.

9


10
Câu 9: Nêu bối cảnh, mục tiêu và nội dung của Nghị định
thư Kyoto (KP)
Bối cảnh:

 Nghị định được công bố tại Hội nghị các bên tham
gia lần thứ 3 (COP-3), tại Kyoto (1997) và chính thức có hiệu
lực từ 16/2/2005.

 Là nghị định thuộc UNFCCC với mục tiêu cắt giảm
lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
Mục tiêu:

 Mục tiêu lâu dài: đạt được mục tiêu của Công ước
nhằm ngăn ngừa sự can thiệp nguy hiểm do con người gây ra
đối với hệ thống khí hậu.

 Mục tiêu cụ thể: chấp nhận một văn bản pháp lý,
theo đó các nước công nghiệp hóa sẽ giảm các phát thải khí
nhà kính ít nhất 5% so với mức năm 1990 vào thời kỳ 2008 –

2012.
Nội dung:

Các Bên thuộc Phụ lục I, trên cơ sở riêng rẽ hoặc phù
hợp sẽ bảo đảm rằng toàn bộ các phát thải KNK tương đương
đioxit cacbon do con người gây ra đặc biệt là trong Phụ lục A
không vượt quá lượng đã định của mình, được tính theo các
cam kết hạn chế và giảm thải phát thải định lượng đã ghi
trong Phụ lục B và phù hợp với các khoản của Điều này, với
mục đích giảm tổng lượng phát thải của các khí đó ít nhất 5%
dưới mức năm 1990 trong thời kỳ cam kết từ năm 2008 đến
năm 2012.

Trong thời kỳ cam kết hạn chế và giảm phát thải định
lượng đầu tiên từ năm 2008 đến năm 2012, lượng chỉ định cho
mỗi Bên thuộc Phụ lục I sẽ công bố số phần trăm quy cho Bên
đó trong Phụ lục B về tổng lượng phát thải tích lỹ tương
đương đioxit cacbon do con người gây ra của các KNK liệt kê
10


11
trong Phụ lục A năm 1990, hoặc năm hay thời kỳ cơ sở được
xác định theo mục 5 trên, nhân với năm.
Câu 10: Trình bày nội dung Thỏa thuận Paris
THOẢ THUẬN PARIS
• Gồm 29 điều, 12 trang Thoả thuận và 20 trang quyết định
thông qua Thoả thuận
• Đề cập tới mọi nội dung nhằm tăng cường thực thi tất các
các vấn đề của Công ước Khí hậu

• Mở để ký: bắt đầu từ ngày trái đất 22/4/2016, kết thúc
21/4/2017 • Có hiệu lực sau 30 ngày kể từ khi ít nhất 55 quốc
gia phê chuẩn, chiếm ít nhất 55% tổng lượng phát thải toàn
cầu;
Những điểm chính của thỏa thuận paris
• Mang tính ràng buộc pháp lý
• Quyết định Thông qua Thỏa thuận gồm 20 trang với 140
đoạn, có hiệu lực ngay lập tức
• Giảm nhẹ phát thải: đủ nhanh để hạn chế nhiệt độ toàn cầu
tăng thấp hơn đáng kể so với ngưỡng 20C, hướng tới ngưỡng
1.50C
• Thích ứng: tăng cường khả năng của các quốc gia để thích
ứng với BĐKH
Mục tiêu: thực thi toàn diện UNFCCC trong bối cảnh PT bền
vững và nỗ lực xóa nghèo: –Giữ mức tăng nhiệt độ trung
bình toàn cầu thấp đáng kể so với ngưỡng 2°C và hướng tới
ngưỡng 1.5°C vào cuối thế kỷ so với thời kỳ tiền công nghiệp
–Tăng khả năng thích ứng và chống chịu với tác động tiêu cực
của BĐKH –Điều chuyển dòng tài chính hướng tới phát thải
thấp và PT chống chịu với khí hậu
• Cam kết hỗ trợ về mặt tài chính, công nghệ, năng lực để xây
dựng quốc gia phát triển sạch và chống chịu với khí hậu

11


12
• Mức đóng góp ít nhất 100 tỷ/năm giai đoạn 2020-25 từ các
nước phát triển. Sau 2025 sẽ tính lại mức cũng như nguồn
đóng góp.

• Các quốc gia đang PT sẽ nhận được hỗ trợ cho thích ứng và
các hoạt động thích ứng sẽ được đánh giá
• Thiết lập khuôn khổ minh bạch trong các hoạt động ứng phó
và hỗ trợ
• Toàn thế giới sẽ tiến hành đánh giá mức độ và khả năng thực
hiện Thoả thuận 5 năm 1 lần. Lần đầu tiên sẽ được thực hiện
vào 2023
• Cơ chế tuân thủ được thiết lập do một uỷ ban các chuyên
gia điều hành nhằm đánh giá mức độ tuân thủ hiệp định của
các quốc gia, nhưng không kèm theo trừng phạt

12



×