Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai xã phúc hà thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.65 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THÙY LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI XÃ PHÚC HÀ, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015


LÊ THÙY LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI XÃ PHÚC HÀ, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,


TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy : Quản lý

Chuyên ngành

đất đai : Quản lý tài

Khoa Khóa học

nguyên : 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trương Thành Nam


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực
tập tốt nghiệp theo kế hoạch của truờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên với tên đề tài :
“Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai xã Phúc Hà, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ”
Có đuợc kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Trương
Thành Nam , giảng viên truờng Đại học Nông Lâm. Giáo viên huớng dẫn em trong quá
trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và huớng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và
thực tế cũng nhu các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của
mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Thầy luôn
động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là nguời truyền động lực cho em,

giúp e hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ UBND xã Phúc Hà đã nhiệt
tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết cho để phục vụ cho bài báo
cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong
quá trình công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra truờng. Đã tạo
mọi điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn nguời dân xã Phúc Hà đã tạo điều kiện cho em trong thời gian
ở địa phuơng thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Quản lý
Tài nguyên truờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Sau nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh động
viên em trong những lúc khó khăn.
Sinh viên

Lê Thùy Linh


UBND
Ủy ban nhân dân
ĐGHC
Địa giới hành chính
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QH-KHSDĐ
Quy hoạch- kế hoạch sử dụng đất
HĐND
Hội đồng nhân dân
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
CMĐ SDĐ

Chuyển mục đích sử dụng đất
Giải phóng GPMB
mặt bằng



MỤC LỤC

3.1.1.
3.1.2.

Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả


7
PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1.

Đặt vấn đề
Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng,... Đối với nước ta, Đảng ta đã
khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai và thống nhất quản lý.
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá và công
nghiệp hoá tăng nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng cao, trong khi đó tài
nguyên đất là hữu hạn. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với Đảng và nhà nước ta là làm thế nào để
sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất đai.

Trước yêu cầu bức thiết đó Nhà nước đã sớm ra các văn bản pháp luật quy định
quản lý và sử dụng đất đai như: Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, luật đất đai 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc
thi hành luật đất đai năm 2003, luật đất đai 2013, nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai, nghị định
44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất nghị định
45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Để giải quyết được các vấn đề về đất đai ngoài việc triển khai thực hiện tích cực các
văn bản pháp luật của nhà nước nói chung và của ngành địa chính nói riêng, thì chúng ta
phải tăng cường điều tra, rà soát tình hình quản lý và sử dụng đất, dánh giá các mặt làm
được và chưa làm được từ Trung ương đến địa phương nhằm tìm ra những giải pháp để việc
quản lý và sử dụng đất được tiến hành hợp lý, sác thực và chính xác hơn. Việc đánh giá
đúng thực trạng quản lý,sử dụng đất và tiềm năng đất đai là một vấn đề rất quan trọng trong
công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Xã Phúc Hà nằm ở phía Tây Bắc thành phố Thái Nguyên. Với tổng diện tích đất tự
nhiên là 648,67 ha, xã có điều kiện địa lý đất đai thuận lợi để phát triển sản xuất nông- lâm


8
nghiệp, công ngiệp, thương mại và dịch vụ. Với những lợi thế đó Đảng ủy, chính quyền địa
phương đã bám sát sự chỉ đạo của cấp trên đồng thời triển khai đưa Nghị quyết của Đảng
vào triển khai và đạt được kết quả khả quan. Cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước nhu cầu về sử dụng đất ngày càng tăng lên khiến cho quá trình sử dụng đất có
nhiều biến động lớn, gây áp lực cho công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa phương.
Do đó để quản lý sử dụng triệt để, hiệu quả nguồn tài nguyên này đòi hỏi phải quản lý sử
dụng đất một cách chặt chẽ, chính xác và hợp lý.
Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Quản Lý Tài Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
Th.s Trương Thành Nam tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác
Quản lý nhà nước về đất đai xã Phúc Hà, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên’".

1.2.

Mục đích, yêu cầu của đề tài

1.2.1.

Mục đích của đề tài

-

Tìm hiểu công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã.

-

Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai giai đoạn 20122014 tại xã Phúc
Hà.

-

Làm rõ những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai.

-

Phân tích những nguyên nhân và đưa ra các giải pháp giúp cho công tác quản lý đất đai
ngày càng khoa học và đạt hiệu quả cao nhất.

1.2.2.

Yêu cầu của đề tài


-

Nắm được điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của địa phương.

-

Nắm được thực trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã.

-

Đánh giá được những nội dung đã thực hiện hiệu quả và những nội dung quản lý còn yếu
kém.

-

Đưa ra giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai.

1.3.
-

Ý nghĩa đề tài
Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác quản lý nhà nước về


9
đất đai ngoài thực tế.
-


Tăng cường hơn nữa trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai trong
Luật đất đai.

-

Tuyên truyền sâu rộng tới từng hộ dân trong toàn xã quyền, lợi ích và nghĩa vụ trong Luật
đất đai.
Trang bị thêm kiến thức và giúp các nhà quản lý thấy được những mặt mạnh và
mặt hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương.


PHẦN II
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.

Cơ sở lý luận

2.1.1.

Khái niệm về đất đai
“Đất đai” về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai là

một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh
thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt
nước (hồ, sông, suối, đầm lầy...), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (sau nền, hồ chứa nước hay hệ
thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa,.)”.
Như vậy, “đất đai” là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt

nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm ngang - trên
mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các
ngành khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như
cuộc sống của xã hội loài người.
2.1.2.
-

Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất

Con người: Là nhân tố chi phối chủ yếu trong quá trình sử dụng đất. Đối với đất nông
nghiệp thì con người có vai trò rất quan trọng tác động đến đất làm tăng độ phì của đất.

-

Điều kiện tự nhiên: Việc sử dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng như: địa hình,
thổ nhưỡng, ánh sáng, lượng mưa.. .Do đó chúng ta phải xem xét điều kiện tự nhiên của mỗi
vùng để có biện pháp bố trí sử dụng đất phù hợp.

-

Nhân tố kinh tế xã hội: Bao gồm chế độ xã hội, dân số, lao động, chính sách đất đai, cơ cấu
kinh tế,. Đây là nhóm nhân tố chủ đạo và có ý nghĩa đối với việc sử dụng đất bởi vì phương
hướng sử dụng đất thường được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong
từng thời kỳ nhất định, điều kiện kỹ thuật hiện có, tính khả thi, tính hợp lý, nhu cầu của thị
truờng.

-

Nhân tố không gian: Đây là một trong những nhân tố hạn chế của việc sử dụng đất mà



nguyên nhân là do vị trí và không gian của đất không thay đổi trong quá trình sử dụng đất.
Trong khi đất đai là điều kiện không gian cho mọi hoạt động sản xuất mà tài nguyên đất thì
lại có hạn; bởi vậy đây là nhân tố hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng đất. Vì vậy, trong
quá trình sử dụng đất phải biết tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, đảm bảo phát triển tài nguyên đất
bền vững.
2.1.3.

Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý là sự tác động định huớng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hoá

nó và huớng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
Quản lý nhà nuớc là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nuớc, đuợc sử
dụng quyền lực nhà nuớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con
nguời để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nuớc.
Quản lý hành chính nhà nuớc là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nuớc,
đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nuớc đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con nguời để duy trì và phát triển các mối quan hệ
xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nuớc
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, do các cơ
quan trong hệ thống quản lý hành chính từ Chính phủ ở Trung uơng xuống Ủy ban nhân dân
các cấp ở địa phuơng tiến hành.
Quản lý nhà nuớc về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nuớc có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nuớc đối với đất đai; đó là các
hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy
hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi
từ đất đai. (TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [2].
2.2.


Cơ sở pháp lý
Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản duới luật là cơ sở vững nhất.
Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai bao gồm:

-

Luật đất đai năm 2003.

-

Hiến pháp 1992.

-

Nghị định 181/2004/NĐ_CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc thi hành luật đất đai
năm 2003.


-

Nghị định 188/CP về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai được ban hành ngày 29 tháng 10
năm 2004.

-

Thông tư 29 về hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính ngày 01 tháng 11 năm
2004.

-


Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15 tháng 07 năm 2004 về thi
hành luật đất đai năm 2003.

-

Luật đất đai 2013 được quốc hội ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2013

-

Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của luật đất đai.

-

Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất

-

Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất
Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu

-

hồi đất
-

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 về hồ sơ địa chính

-


Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính

-

Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn Nghị định
45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư 77/2014/TT- BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định

-

46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước
-

Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của xã qua các năm.

2.3.

Cơ sở thực tiễn

2.3.1.

Tình hình sử dụng đất trên thế giới
Theo số liệu điều tra của Liên hợp quốc năm 2007 thì tổng diện tích bề mặt trái đất

là 510.065.284 km2, trong đó có tới 361.126.221 km2 (bằng 70.8%) là biển và đại dương,
chỉ có 148.939.063 km2 (bằng 29.2%) là đất liền và các hải đảo.



Bảng 2.1: Diện tích của các lục địa
Diện tích (Km2)

Đại lục
Châu Á

43.998.920

Châu Phi

29.800.540

Bắc Mỹ

24.320.100

Nam Mỹ

17.599.050

Châu Âu

9.699.550

Châu Úc

7.687.120


Châu Nam Cực

14.245.000

(Nguồn: Theo số liệu điều tra của Liên hợp quốc năm 2007)
Đất nông nghiệp phân bố không đều trên thế giới, tỷ lệ giữa đất nông nghiệp
so với đất tự nhiên trên các lục địa theo bảng sau:
Bảng 2.2: Tỷ lệ đất tự nhiên và đất nông nghiệp trên toàn thế giới
Các châu lục

Đất tự nhiên

Đất nông nghiệp

29,5%

35%

28,2%

26%

20%

20%

6,5%

13%


Châu Á
Châu Mỹ
Châu Phi
Châu Âu
Châu Đại Dương

15,8%
\---—----- /
\------------------------ ----7--------------(Nguồn: Theo sô liệu điều tra của Liên hợp quôc năm 2007)

6%

1

Như vậy trên toàn thế giới diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp ngày càng giảm
dần, các loại đất khác nhau cũng phân bố không đều trong khi đó dân số ngày càng tăng. Vì
vậy, để có đủ lương thực và thực phẩm cung cấp cho nhân loại trong tương lai thì đòi hỏi
mỗi quốc gia phải có chính sách quản lý đất đai phù hợp.


Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai hệ thống quản lý đất đai theo hồ sơ: Hệ thống địa
bạ (Desd System) và hệ thống bằng khoán (Title System). Hệ thống địa bạ đã được sử dụng
từ lâu bao gồm các sổ sách địa chính, mô tả thửa đất theo biểu, sơ đồ và các giấy tờ pháp lý
khác dựa trên cơ sở khế ước, văn tự được pháp luật thừa nhận. Khi các mối quan hệ đất đai
trở lên phức tạp hơn, người ta sử dụng hệ thống hồ sơ hiện đại gọi là hệ thống bằng khoán
bao gồm: Bản đồ địa chính, hồ sơ đăng ký đất đai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Về
mặt lý luận cũng như thực tiễn thì hệ thống này giúp chính quyền các cấp quản lý cụ thể
hơn, chặt chẽ hơn và thống nhất hơn.
Cho đến ngày nay, một số nước vẫn dùng hệ thống địa bạ, một số nước thì chuyển
sang kiểu quản lý theo kiểu bằng khoán, có những nước sử dụng cả hai loại hệ thống hồ sơ

quản lý theo giá trị từng loại đất (địa bạ sử dụng cho các loại đất có giá trị kinh tế thấp, còn
bằng khoán sử dụng cho các loại đất có giá trị kinh tế cao hơn).
2.3.2.

2.3.2.I.

Tình hình quản lý và sử dụng đất của Việt Nam qua các thời kỳ
Thời kỳ trước khi có Luật đất đai 2013
Bất kỳ một quốc gia nào, nhà nước nào cũng có một quỹ đất nhất định được giới

hạn bởi biên giới quốc gia mà thiên nhiên ban tặng. Bất kỳ một nhà nước nào, chế độ chính
trị nào ở thời kỳ lịch sử nào cũng cần có đất. Đất đai là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia vì
vậy nhà nước muốn tồn tại và phát triển thì phải quản chặt nắm chắc tài nguyên đất đai đó.
Mỗi thời kỳ lịch sử với giai cấp khác nhau, chế độ chính trị khác nhau đều có chính sách
quản lý đất đai đặc trưng cho thời kỳ lịch sử đó.
Ở chế độ nô lệ thì ở nước ta dưới triều đại Hùng Vương kéo dài hàng nghìn năm, xã
hội Việt Nam đang ở thời kỳ công xã nguyên thuỷ tan rã.Vì vậy ruộng đất đang chuyển từ
tay tập thể công xã sang giai cấp chủ nô. Các chủ nô nắm quyền quản lý đất đai và cả nô lệ.
Sang thời kỳ phong kiến thì đất đai chủ yếu tập trung vào tay của tầng lớp thống trị
và bọn địa chủ. Nhân dân không có ruộng đất, phải làm thuê hoặc mướn ruộng đất để sản
xuất.
Đối với chế độ thực dân phong kiến, kể từ khi đến xâm lược nước ta thực dân Pháp
đã điều chỉnh mối quan hệ đất đai theo luật pháp của nước Pháp. Công nhận quyền sở hữu
tư nhân tuyệt đối về đất đai. Ngay sau khi tới Việt Nam,
Pháp đã cho lập bản đồ địa chính theo toạ độ và lập sổ địa bạ mới nhằm mục đích thu thuế
nông nghiệp triệt để. Công trình lập bản đồ địa chính kết thúc năm 1898 tại Nam Bộ, năm


1925 tại Bắc Bộ và đến năm 1945 chưa hoàn thành ở Trung Bộ.
Cách mạng tháng Tám thành công Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời.

Với mục tiêu độc lập dân tộc và người cày có ruộng, năm 1946 hiến pháp đầu tiên ra đời đã
thể hiện ý chí và quyền lực của Nhà nước trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Tháng
11/1953 hội nghị lần thứ V của ban chấp hành trung ương Đảng thông qua cương lĩnh ruộng
đất và quyết định cải cách ruộng đất: tịch thu, trưng mua, trưng thu ruộng đất của địa chủ để
chia cho dân nghèo. Đến khoảng năm 1956 đã hoàn thành cải cách ruộng đất. Như vậy với
chính sách đó đã đem lại ruộng đất cho nông dân, xoá bỏ giai cấp địa chủ đã có hàng nghìn
năm. Tuy nhiên công tác này gặp phải những sai lầm nhất định và hậu quả để lại của nó là
nạn đói hoành hành, đất đai bị hoang hoá.
Để ổn định tình trạng sử dụng đất ở nông thôn, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị
354/TTg trong đó có việc hợp thức hoá nông nghiệp, người dân làm ăn theo công điểm.
Nhưng hiệu quả không cao, nông sản làm ra không đủ ăn, đời sống của nhân dân gặp nhiều
khó khăn. Để giải quyết tình trạng trên Nhà nước đã ban hành Nghị quyết khoán mười (nghị
quyết 10-NQ/TW). Sau khi nghị quyết này ra đời đó kích thích tính chủ động sáng tạo của
người dân, người dân hăng hái tham gia sản xuất.
Ngày 31/12/1959, Quốc hội thông qua Hiến pháp 1959 đã xác định 4 hình thức sở
hữu đất đai là: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu của người lao động riêng lẻ, sở hữu
của nhà tư sản dân tộc (Điều 11).
Hiến pháp năm 1980 ra đời đã quy định: Nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ đất đai,
đất đai do Nhà nước thống nhất quản lý.
Năm 1987 Luật đất đai đầu tiên ra đời mở ra bước ngoặc mới cho công tác quản lý
và sử dụng đất ở nước ta. Tiếp theo đó là các Thông tư, Nghị định của các Bộ ban hành
nhằm điều chỉnh, hướng dẫn những chính sách đất đai của Nhà nước
Đến năm 1992 Luật đất đai tiếp tục bổ sung, sửa đổi nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
đất trong thời kỳ đổi mới.
Để phù hợp với những yêu cầu kinh tế trong giai đoạn mới, kỳ họp quốc hội khoá
IX ngày 14/07/1993 Luật đất đai, Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp đuợc thông qua. Sau
đó liên tục các văn bản của Chính phủ và các Bộ ngành ra đời nhằm triển khai luật này:
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 về đất nông nghiệp, Nghị định 88/CP ngày 17/08/1994
về đất đô thị, Nghị định 02/CP ngày 15/1/1994 về đất lâm nghiệp.



Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành vào ngày 15/10/1993 đã tiếp tục khẳng
định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nuớc thống nhất quản lý” thể hiện đuờng lối
nhất quán của Đảng và Nhà nuớc ta trong công tác quản lý đất đai.
Sự phát triển của nền kinh tế thị truờng làm phát sinh nhiều vấn đề mà Luật đất đai
năm 1993 khó giải quyết. Vì thế nó liên tục đuợc sửa đổi bổ sung nhu Luật sửa đổi bổ sung
đuợc ban hành ngày 02/12/1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều ban hành 01/10/2001
nhằm quy định khung giá đất.
Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành vào ngày 1/7/2004 tiếp tục bổ sung, sửa
đổi nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên sau gần 10 năm
thực hiện Luật Đất đai 2003, những thành tựu mà Luật đem lại cho nguời dân không hề nhỏ,
nhung cũng để lại nhiều bất cập đòi hỏi phải có giải pháp khắc phục tổng thể
Ngày 29/11/2013 Luật đất đai ra đời và có hiệu lực ngày 01/07/2014 tiếp tục sửa đổi
cho phù hợp với nền kinh tế thị truờng trong thời đại mới, hàng loạt các văn bản huớng dẫn
thi hành luật kèm theo đó thực sự đua công tác quản lý và sử dụng đất đi vào nề nếp ổn
định.

2.3.2.2.

Từ khi thực hiện Luật đất đai 2003 đến nửa đầu năm 2014 và khi thực hiện Luật

đất đai 2013 đến nay
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nuớc ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ
cùng với sự hội nhập kinh tế thế giới đã đua nuớc ta trở thành nuớc có tốc độ tăng truởng
kinh tế cao. Trong đó công tác quản lý về đất đai đã đáp ứng phần lớn yêu cầu của đất nuớc
và đã đạt đuợc một số kết quả đáng khích lệ.
Nuớc ta có tổng diện tích đất tự nhiên là 33.105,1 nghìn ha
+ Vùng núi Trung du và Bắc bộ là 9.534,6 nghìn ha, chiếm 28,8% diện tích cả nuớc.
+ Vùng đồng bằng sông Hồng là 1.478,8 nghìn ha, chiếm 4,5% diện tích cả nước.
+ Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung là 9.589 nghìn ha, chiếm 29% diện

tích cả nước.
+ Vùng Tây Nguyên là 5.464,03 nghìn ha, chiếm 16,5% diện tích cả nước.
+ Vùng Đông Nam Bộ là 2.360,55 nghìn ha, chiếm 7,1% diện tích cả nước.
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long là 4.060,23 nghìn ha, chiếm 12,3% diện tích cả
nước.
Diện tích đất đã được khai thác và sử dụng vào mục đích nông - lâm nghiệp, chuyên


dùng, đất ở khoảng 24.134,9 nghìn ha, chiếm 72,9% tổng diện tích tự nhiên cả nước.
Tuy Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm tới công tác quản lý nhà nước về đất đai
song công tác này vẫn diễn ra một cách chậm chạp, có nhiều thiếu sót, hạn chế đến công tác
quản lý và bất cập trong công tác ban hành văn bản luật.
Từ khi có Luật đất đai năm 2003 được ban hành rộng khắp cả nước và có sự đầu tư
quy hoạch của Nhà nước thì đất đai trở nên có giá và đã có thời kỳ đất đai trở thành hàng
hóa trong nền kinh tế thị trường bất động sản. Sau một năm thi hành Luật đất đai năm 2003,
thực hiện nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày
09/02/2004 về việc triển khai thi hành Luật đất đai năm 2003, Bộ Tài nguyên và Môi trường
đã rà soát, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước tại 64 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, 160 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, 159 xã,
phường, thị trấn,... Hầu hết UBND cấp tỉnh đã có văn bản chỉ đạo, có kế hoạch triển khai cụ
thể các văn bản quy phạm về đất đai như: Về giá đất, về bồi thường, hỗ trợ tái định cư, hạn
mức giao đất ở, về hạn mức công nhận đất ở có vườn ao, về thủ tục hành chính trong giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Công tác phổ biến, giáo dục về pháp luật đất đai có nhiều tiến bộ, đã tổ chức được
nhiều đợt tập huấn Luật đất đai. Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai từng bước được kiện
toàn.
Luật đất đai 2013 được ban hành vào ngày 29/11/2013 và có hiệu lực ngày 1/7/2014 giải
quyết các bất cập, hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai, bổ
sung một số điều, khoản, cùng hàng loạt các văn bản huớng dẫn thi hành luật thực sự đua
công tác quản lý và sử dụng đất đi vào nề nếp ổn định.

* Về công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó
Việc soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai chính xác, hiệu quả, kịp thời là công việc quan trọng của cơ quản lý nhà nuớc về đất đai
ở Trung uơng. Khi Luật đất đai năm 2003 đuợc Quốc hội khóa XI thông qua ngày
26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004, đuợc áp dụng vào thực tiễn công tác
quản lý nhà nuớc về đất đai chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định, Thông tu huớng dẫn thi
hành Luật này nhu: Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về huớng


dẫn thi hành luật Đất Đai 2003; Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; Chỉ thị 02/CT-BTNMT ngày
19/11/2007 về việc tiếp tục triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003;...
Khi luật đất đai 2013 đuợc kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 29-112013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2014.Để Luật đất đai 2013 thực sự có hiệu quả đi
vào đời sống, Chích phủ đã ban hành kịp thời, thuờng xuyên nhiều Nghị định, Thông tu
huớng dẫn thi hành luật này nhu: Nghị định 43/2014/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành
một số điều của luật đất đai, Nghị định 44/2014/NĐ- CP quy định về giá đất
* Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính
Đến nay, tất cả các địa phuơng đã hoàn thành việc cắm mốc địa giới hành chính và
lập bản đồ hành chính, công tác phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền giữa Việt Nam Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia đuợc thực hiện theo đúng kế hoạch.
Đây là những kết quả nỗ lực hết mình của Đảng và Nhà nuớc ta trong việc đàm phán, phân
chia ranh giới đất liền giữa ba nuớc có biên giới chung. Cụ thể là:
+ Biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Quốc bắt đầu từ ngã ba biên giới
giữa ba nuớc Việt Nam, Trung Quốc, Lào đến điểm số 1 nằm giữa sông Bắc Luân trên
đuờng phân định ranh giới trên biển giữa Việt Nam - Trung Quốc. Theo đó, tổng chiều dài
đường biên giới trên đất liền là 1.065,652 km, đường biên giới sông suối là 83,914 km. Trên
biên giới có 1.378 vị trí mốc giới chính, 402 vị trí mốc giới phụ. Hai bên đã cắm tổng cộng
1.970 cột mốc (không kể cột mốc ngã ba biên giới) bao gồm: 1.627 cột mốc đơn, 232 cột
mốc đôi và 111 cột mốc ba. Riêng đoạn biên giới qua địa phận tỉnh Lào Cai (Việt Nam) và

tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) bắt đầu từ mốc giới số 84 đến mốc giới số 172, với tổng cộng
127 cột mốc. Trong đó, có 58 cột mốc đơn, 50 cột mốc đôi cùng số, 15 cột mốc ba cùng số,
4 cột mốc phụ và tổng chiều dài trên 185,079 km (phần biên giới theo sông suối là 127,549
km, phần biên giới trên đất liền là 57,530 km).
+ Ngày 10/10/2007 Việt Nam và Campuchia đã thống nhất kế hoạch triển khai công
tác phân giới cắm mốc trên thực địa. Hai bên đã cắm 314 mốc gồm ba loại mốc: Đại, trung
và mốc ngập lụt tại 10 tỉnh biên giới, trong đó có hai mốc đặc biệt ở vị trí ngã ba biên giới
Việt Nam - Lào - Campuchia và mốc 314 ở điểm cuối cùng của đường biên giới Việt Nam Campuchia tại bờ biển Kiên Giang (Việt Nam) và Kampôt (Campuchia). Toàn bộ công tác


phân giới cắm mốc kể cả việc xây dựng bản đồ đường biên giới mới hoàn tất các thủ tục
pháp lý và ký Nghị định thư biên giới sẽ được hoàn tất vào năm 2012.
*

Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính
Trước những đòi hỏi của công tác quản lý nhà nước về đất đai, ngành Đo đạc và
Bản đồ luôn cố gắng để đạt những kết quả cao nhất. Đến năm 2007, “Cục Đo đạc và Bản đồ
đã hoàn thành bộ bản đồ Địa chính bằng ảnh hàng không tỷ lệ 1/10000 của 10/17 tỉnh trong
dự án: Lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không cho 9 tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và 8
tỉnh vùng núi phía Bắc, vùng duyên hải Bắc Trung Bộ làm cơ sở pháp lý giao đất, giao rừng
và cấp GCNQSD đất cho nhân dân”.

*

Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Bộ Tài nguyên và Môi trường thường xuyên theo dõi tình hình lập QH- KHSDĐ
của các địa phương; tổ chức các đợt kiểm tra hàng năm để đôn đốc, hướng dẫn việc lập QHKHSDĐ nói chung và QH-KHSDĐ chi tiết cấp xã nói riêng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong thời gian qua đã thực sự trở thành công cụ
pháp lý cho việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên nói chung và xã Phúc Hà nói riêng, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng

lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố và của xã

*

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cùng với các quy định của Luật đất đai năm 2003, luật đất đai 2013 các văn bản
quy định chi tiết và huớng dẫn thi hành Luật đất đai có những buớc cải cách quan trọng về
thủ tục và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Đặc biệt, từ khi bộ phận một cửa - bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả đuợc xây dựng và đi vào hoạt động rộng rãi tại các cơ quan hành chính
Nhà nuớc ở địa phuơng thì công tác quản lý nhà nuớc về đất đai có nhiều chuyển biến lớn.
Do vậy, tốc độ cấp giấy chứng nhận đuợc đẩy nhanh hơn trong những năm gần đây.

*

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hàng năm, Bộ Tài nguyên và Môi truờng có kế hoạch huớng dẫn việc thống kê đất
đai tới các địa phuơng và đuợc triển khai thực hiện vào ngày 01/01 hàng năm. Ngày
17/12/2007 Thủ tuớng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Chỉ thị số 31/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ
đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức đuợc Nhà nuớc giao đất, cho thuê đất. Qua đợt


kiểm kê này nhằm xác định rõ diện tích đất mà các tổ chức đang quản lý, sử dụng; diện tích
đất lấn chiếm, diện tích đất sử dụng sai mục đích;... Đây là cơ sở quan trọng để Nhà nuớc
xem xét việc sẽ thu hồi hay tiếp tục giao, cho thuê đất.
*

Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và
sử dụng đất
Tính từ năm 2012 đến hết năm 2014 ở nuớc ta đã diễn ra nhiều sự kiện chính trị
quan trọng. Do đó , việc khiếu nại tố cáo ngoài tình hình nhu các năm truớc còn có những

đặc thù nhất định. Năm 2014, số luợt công dân đến các cơ quan hành chính Nhà nuớc để
phản ánh, khiếu nại, tố cáo tăng 3,2% so với năm 2013, số đoàn đông nguời tăng 8,8%; số
đơn thu khiếu nại, tố cáo giảm 7,4%; số vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của các
cơ quan hành chính nhà nuớc giảm 2,6%
Phần lớn các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông nguời, phức tạp là những vụ việc phát
sinh từ những năm truớc, chua đuợc giải quyết dứt điểm. Đáng chú ý, thống kê trên địa bàn
cả nước, khiếu nại, tố cáo về đất đai thường chiếm gần 70% số đơn khiếu nại, tố cáo các cơ
quan hành chính nhận được; riêng Bộ Tài nguyên và Môi trường đơn khiếu nại tố cáo về đất
đai chiếm đến 98% số lượng đơn thư nhận được hàng năm.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng khiếu nại, tố cáo hiện nay là do cơ chế, chính
sách pháp luật tuy đã từng bước hoàn thiện nhưng còn có những điểm bất cập, nhất là các
quy định về đất đai và một số quy định về nhà ở, về bồi thường, khiếu nại, tố cáo
Nhìn chung công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được nhiều cấp ngành, địa phương
quan tâm và chỉ đạo thực hiện nên đã tạo được những chuyển biến tích cực. Công tác xử lý
đơn thư có nhiều đổi mới, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào xử lý đơn thư nhằm
hạn chế việc trùng lặp trong quá trình xử lý

2.4.3.

Sơ lược tình hình quản lý đất đai của tỉnh Thái Nguyên
Trong thời gian qua, nhìn chung công tác quản lý về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham
mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản liên quan đến công tác này:
-

Quyết định số 51/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về ký quỹ bảo đảm thực hiện các
dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái nguyên



-

Nghị định 102/2014/NĐ-CP V/v xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai

-

Nghị định số 104/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về khung giá đất.

-

Quyết định số 43/2014/QĐ -UBND V/v ban hành Quy định về trình tự thủ tục giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

-

Nghị định số 188/2013/NĐ-CP V/v Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

-

Thông tư số 47/2013/TT-BNNPTNT V/v Hướng dẫn việc chuyển đổi từ trồng lúa sang
trồng cây hàng năm, kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa.

-

Quyết định số Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai giúp cho công tác quản lý nhà nước
ngày càng chặt chẽ, sử dụng đất ngày càng tôt hơn, tiết kiệm, hiệu quả,....
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Phúc Hà, thành

phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2.

Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong quản lý nhà nước về đất đai trong giai đoạn 2012-

2014
3.2.

Địa điểm và thời gian tiến hành

3.2.1.

Địa điểm thực thiện
-

3.2.2.

Xã Phúc Hà, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian tiến hành
Thực hiện từ 05/01/2015 đến 05/04/2015.


3.3.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Phúc Hà

33.1.1.

Điều kiện tự nhiên xã Phúc hà
-

Vị trí địa lý.

-

Địa hình.

-

Khí hậu.


-

Thủy văn.

-


Các nguồn tài nguyên.

33.1.2.

Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên xã Phúc Hà

3.3.13. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Phúc Hà
-

Thực trạng phát triển kinh tế. cơ sở hạ tầng.

-

Dân số - lao động và việc làm.

3.3.1.4. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Phúc Hà
3.3.2.

Thực trạng sử dụng đất và biến động đất đai xã Phúc Hà
-

Thực trạng sử dụng đất xã Phúc Hà năm 2014.

-

Biến động đất đai xã Phúc Hà giai đoạn 2012 - 2014.
Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai xã Phúc Hà

3.3.3.

-

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn
bản đó.

-

Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính.

-

Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ thực trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.

-

Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

-

Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

-

Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

-

Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

-

Thống kê, kiểm kê đất đai.

-

Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

-

Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

-

Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

-

Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

-

Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

-

Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất

đai.


-

Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

3.3.4.

Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản

lý nhà nước về đất đai xã Phúc Hà
3.4.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1.

Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu sơ cấp thông qua nội dung quản lý quy hoạch - kế hoạch sử dụng

đất, cấp giấy chứng nhận, giải quyết đơn thư. Các Nghị định, Thông tư, Quyết định, Công
văn hướng dẫn thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
+ Thu thập số liệu thứ cấp qua việc kế thừa những tài liệu, số liệu tại các cơ quan chức
năng (báo cáo, bảng biểu thống kê...).
3.4.2.
-

Phương pháp thống kê và xử lý các số liệu :


Phuơng pháp thống kê: Thống kê các số liệu, tài liệu đã thu thập đuợc để tiến hành tổng hợp
phân loại các số liệu về công tác quản lý đất đai.

-

Phuơng pháp so sánh: từ những nguồn thông tin thu thập đuợc tiến hành phân tích, so sánh
từ đó đua ra những nhận định đánh giá chủ quan, những nhận định của các nhà quản lý về
các vấn đề nghiên cứu.

-

Phuơng pháp xử lí số liệu: Số liệu đã đuợc xử lí bằng Exel, Word

3.4.3.

Nghiên cứu các văn bản Luật và văn bản dưới Luật
Đặc biệt nắm vững 15 nội dung quản lý nhà nuớc về đất đai theo Luật đất đai 2013


PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.

Điều kiên tư nhiên, kinh tế- xã hôi xã Phúc Hà

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên xã Phúc Hà
Vị trí địa ỉý
Xã Phúc Hà nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Thái Nguyên, có tổng diện tích tự


nhiên là 648,67 ha, với mật độ dân số trung bình là 6,31 người/ ha, có vị trí địa lý tiếp giáp
với các đơn vị hành chính sau:
-

Phía Đông giáp phường Quan Triều và xã Quyết Thắng

-

Phía Tây giáp huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên;

-

Phía Nam giáp xã Quyết Thắng;

-

Phía Bắc giáp huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
Xã Phúc Hà không thuận lợi về mặt giao thông đô thị do không có các tuyến đường
dân sinh lớn đi qua, đường Phúc Hà nối khu vực phía bắc của xã với đường Dương Tự Minh
thuộc phường Quan Triều. Ngoài ra, tuyến đường tránh thành phố Thái Nguyên, một phần
của đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên đi qua địa bàn song không có điểm đấu nối với
các tuyến đường của xã. Tuyến đường sắt Quan Triều - Núi Hồng cũng đi qua địa bàn
đông bắc của xã. Xã Phúc Hà có suối Phượng Hoàng chảy qua ở phía bắc và giáp với suối
Mỏ Bạch ở phía nam, cả hai đều đổ nước trực tiếp ra sông Cầu.
41.1.2. Địa hình
Xã Phúc Hà có địa hình chung tương đối cao so với địa hình của thành phố Thái
Nguyên, riêng về phía Đông và phía Đông bắc địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao
trung bình của thành phố. Về phía Tây và Tây nam địa hình cao và lồi lõm do sự xuất hiện
của đồi nhỏ, mang đặc trưng của vùng trung du miền núi phía Bắc.


4.1.1.3.

Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc điểm chung mùa hè nóng ẩm

mưa nhiều, thời tiết chia làm 4 mùa ; Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính:
Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến thàng 10, mùa khô từ thàng 11 đến tháng 3
năm sau, cụ thể :


-

Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 23oC. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và
đêm khoảng 2 - 5oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC

-

Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 170 180 giờ).

-

Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa ( tháng
6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả nă, trong đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.

-

Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn chung không ổn định
và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa mưa ) lên đến 86,8%, thấp nhất vào
tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.


-

Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là
gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Phúc Hà nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói
chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.

4. Ỉ.Ỉ.4. Thủy văn
Xã Phúc Hà có một số ao, hồ dải rác và suối nhỏ chạy dọc theo địa giới hành chính
về phía Đông Nam và Tây Bắc, là nơi điều tiết nước, đồng thời cung cấp nước cho diện tích
đất sản xuất nông nghiệp.
4.Ỉ.Ỉ.5. Các nguồn tài nguyên a, Tài nguyên đất
Với tổng diện tích 648,67 ha đất tự nhiên bao gồm: Đất Feralít nâu vàng trên các
vùng đồi thấp và đất phù sa cổ tại các cánh đồng. Tuy nhiên tầng đất này có xuất hiện nhiều
cuội sỏi trong tầng phẫu diện, đất tơi xốp. Đất chua nghèo lân, lượng nhôm di động trong đất
cao. về thành phần hóa học, tỷ lệ mùn trong đất trung bình, đạm tổng số và đạm dễ tiêu khá,
đất có phản ứng chua, chất dinh dưỡng trung bình. Loại đất này thích hợp cho trồng lúa màu
và cây hàng năm.
b, Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu tập trung tại các ao trong khu dân cư,
được cung cấp bởi nước mưa tự nhiên. Trên địa bàn xã còn có kênh Hồ Núi Cốc dẫn nước từ
Hồ Núi Cốc chảy qua cung cấp một lượng nước lớn phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
Nhưng do quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, hệ thống thoát nước thải vẫn chưa hoàn thiện
nên tại các ao trên địa bàn xã cũng đã có dấu hiệu ô nhiễm. Đây là diện tích đất mặt nước


×