Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã phương viên huyện chợ đồn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.25 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM

LỤC THỊ DỰ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
XÃ PHƯƠNG VIÊN - HUYỆN CHỢ ĐỒN - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy : Quản lý

Chuyên ngành

đất đai : Quản lý tài

Khoa Khóa học

nguyên : 2011 - 2015

Thái Nguyên - năm 2015


LỤC THỊ DỰ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO


HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
XÃ PHƯƠNG VIÊN - HUYỆN CHỢ ĐỒN - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Lớp

: K43 - QLĐĐ - N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Điền

Thái Nguyên - năm 2015



4
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài khóa luận, em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa tài nguyên, các thầy cô giáo
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và truyền đạt lại cho em những
kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.T.S Trần Văn Điền ,
người thầy rất tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên, dành nhiều thời gian và
định hướng chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành bài khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ của Phòng tài nguyên và Môi
trường huyện Chợ Đồn và UBND xã Phương Viên đã tạo điều kiện tốt nhất để em
được thực tập tại cơ quan. Ngoài ra, còn giúp em học hỏi được thêm kinh nghiệm
trong cuộc sống.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới các hộ dân trong xã đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong quá trình triển khai điều tra thu thập số liệu thực địa để phục vụ
cho bài khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình của em. Gia đình đã thực sự
là nguồn động viên lớn lao và là những người truyền nhiệt huyết để em hoàn thành
bài khóa luận.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh nghiệm
và kiến thức còn hạn hẹp nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót
và khuyết điểm. Em rất mong các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp thêm
ý kiến để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chần thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Lục Thị Dự


5
Chữ viết tắt


Nguyên nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân

BVTV

Bảo vệ thực vật

LX

Lúa xuân

LM

Lúa mùa

VL

Very Low (rất thấp)

L

Low (thấp)

M

Medium (trung bình)


H

High (cao)

VH

Very high (rất cao)

LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

STT

Số thứ tự

FAO

Food and Agricuture Organization - Tổ chức nông lương Liên

GIS

hiệp quốc
Geographic Information Systems - Hệ thống thông tin địa lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Phương Viên năm 2014

1.2.1...........................................................................................................
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

48


8

PHỤ LỤC


9

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Con người trải qua quá trình tiến hóa
và phát triển qua mỗi giai đoạn đều tác động tới nguồn đất đai, con người sống dựa
vào đất đai là chủ yếu và khai thác khả năng sản xuất của đất để tạo ra của cải vật chất

nhằm phục vụ nhu cầu và mục đích sống của con người. Đất đóng vai trò vô cùng
quan trọng đối với đời sống con người thiên nhiên. Việc sử dụng đất một cách có hiệu
quả và bền vững đang trở thành vẫn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức
sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho cả tương lai.
Với điều kiện hiện nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kèm theo những đòi
hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn
hóa xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu
cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có
hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ, lại có nguy cơ
bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá
trình sản xuất làm giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Trong khi đó việc khai thác
đất hoang đưa vào sử dụng và chuyển mục đích sử dụng đất khác sang đất nông
nghiệp là rất hạn chế. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó
lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả, để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu đang được các nhà khoa
học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu
như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên
cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Phương Viên là một xã vùng cao của huyện Chợ Đồn, thuộc phía Tây của


1
0
huyện, có tổng diện tích tự nhiên 3.746,000 ha, với dân số 3.461 nhân khẩu được phân
thành 17 thôn bản. Là một xã miền núi, do đó địa hình của xã mang đặc trưng miền
núi, bị chia cắt mạnh, có dộ dốc lớn. Xã Phương Viên là một xã thuần nông nên nông
nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính. Hiện nay, trên địa bàn xã quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ, quá trình này đã gây áp lực mạnh tới việc sử
dụng đất đai, chuyển đổi cơ cấu đất đai và cơ cấu lao động đặc biệt là việc chuyển
diện tích đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác đòi hỏi xã Phương

Viên phải phát huy được thế mạnh về tiềm năng đất đai cũng như lao động của mình.
Đồng thời để đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của huyện, Phương Viên cần
phải có những định hướng lớn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội một cách
toàn diện đặc biệt phải quan tâm đến vấn đề sản xuất nông nghiệp. Đánh giá tiềm
năng đất đai để biết được quỹ đất và khả năng hiện có từ đó chỉ ra phương hướng sử
dụng đất hợp lý, có hiệu quả là việc làm cần thiết.
Sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hoá nhỏ đến nay không còn phù hợp
với nền kinh tế thị trường nữa. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất
bền vững, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo:
PGS.T.S Trần Văn Điền, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã
Phương Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu vài yêu cầu của đề tài

1.2.1.

Mục tiêu

- Đánh giá được thực trạng hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp,
phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội của xã Phương Viên,huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2.

Yêu cầu của đề tài



1
1
-

Số liệu tài liệu thu thập được phải đảm bảo khách quan, trung thực, chính xác.

-

Các nội dung nghiên cứu phải cụ thể, thực tế, phản ánh đúng thực trạng khu
vực nghiên cứu và có thể sử dụng tốt cho việc định hướng sử dụng đất có hiệu
quả tại địa phương.

1.3.

Ý nghĩa nghiên cứu đề tài

1.3.1.

Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

-

Củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.

-

Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin trong quá trình
làm đề tài.


-

Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên.

1.3.2.
-

Ý nghĩa trong thực tiễn

Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hướng quan trọng cho việc
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương nghiên cứu.

-

Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa phương
nghiên cứu
PHẦN II
TỔNG QUAN TAI LIÊU

2.1.

Cơ sơ khoa hoc

2.1.1.

Khái niệm và quá trình hình thành đất

2.11.1.

Khái niệm về


đất * Khái niệm đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của
lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là
thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm
của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh


1
2
quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và
cơ bản [19].
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi “Đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và thời gian”. Đất được xem như một thể sống, nó luôn vận động, biến đổi và
phát triển [5].
Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “ Đất đai là phần
trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất đai được hiểu theo
nghĩa rộng như sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và bên dưới bề mặt đó bao gồm: khí
hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối...) các dạng trầm tích sát
bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng
thái định cư của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu: “Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước,
mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang - trên bề mặt đất,
giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc
sống của xã hội loài người ” [12].

2.1.1.2.

Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, diện tích nghiên
cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp và
các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
2.1.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp.
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong
các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tầm quan trọng của


1
3
đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp các tư liệu lao
động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”. Đối với nông nghiệp: Đất
đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối
tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới,
xáo.v.v.) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn
nuôi.v.v.).
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây
dựng trên nền tảng cơ bản - Sử dụng đất;
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức năng
đặc biệt quan trọng:
-

Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.


-

Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước và
các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong

nông nghiệp [10].
2.2.

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1.

Khái quát chung

Trong đánh giá đất, đất đai được định nghĩa là một vùng đất mà đặc tính của nó
được xem như bao gồm những đặc trưng tự nhiên quyết định đến khả năng khai thác
được hay không và ở mức độ nào của vùng đất đó. Một quốc gia hay một dân tộc sử
dụng đất đai của họ như thế nào là tùy thuộc vào những nhân tố tổng hợp có quan hệ
mật thiết với nhau bao gồm cả các đặc tính của đất, các yếu tố kinh tế - xã hội, hành
chính và những hạn chế về chính trị cũng như nhu cầu và mục tiêu của con người.
Các phương pháp đánh giá đất được rất nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc
tế quan tâm, do vậy nó trở thành một trong những chuyên ngành nghiên cứu quan


1
4
trọng và nó gắn liền với công tác quy hoạch sử dụng đất, trở nên gần gũi với người sử
dụng đất. Các nhà thổ nhưỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính cấu tạo, các quy

luật và quá trình hình thành đất, điều tra và lập bản đồ đất toàn thế giới với tỷ lệ
1/5.000.000. Đồng thời từ thực tế lao động sản xuất trên đồng ruộng các nhà khoa học
và cả những người nông dân đã đi sâu nghiên cứu, xem xét nhiều khía cạnh có liên
quan trực tiếp tới quá trình sản xuất trên từng vạt đất. Nói cách khác là họ tiến hành
đánh giá đất đai.
Trong đánh giá, phân hạng đất những tính chất của đất đai có thể đo lường và
ước lượng được. Có rất nhiều đặc điểm, tính chất đất nhưng khi đánh giá tùy theo khu
vực nghiên cứu cần lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động
trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng nghiên cứu.
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia và trở
thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử
dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong
nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế sản xuất nông nghiệp.
2.2.2.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung và
phương pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau nhưng dù là
phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại hình sử dụng đất cụ thể để
đánh giá, kết quả được thể hiện bằng các bản đồ, báo cáo và các số liệu thống kê.
2.2.21. Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ)
Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) được hình thành từ những năm
đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX và hoàn thiện vào năm 1986 để phục vụ cho đánh giá
đất và thống kê chất lượng đất đai nhằm mục đích xây dựng chiến lược quản lý và sử
dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh thổ thuộc Liên bang Xô Viết
. Kết quả đánh giá đất đã giúp cho việc hoạch định chiến lược sử dụng và quản lý
nguồn tài nguyên đất đai trên phạm vi toàn Liên bang và phân vùng nông nghiệp tự



1
5
nhiên [19].
Thống kê các đặc tính cơ bản của đất đai để hướng cho các mục đích sử dụng và
bảo vệ đất hợp lý. Tuy nhiên, đối với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chưa đi
sâu một cách cụ thể từng loại sử dụng, phương pháp mới chỉ tập trung chủ yếu vào
đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất đai và chưa có những quan tâm cân nhắc tới các
điều kiện kinh tế, xã hội.
2.2.2.2.

Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh

Đánh giá đất đai ở Anh được áp dụng theo hai phương pháp dựa vào việc thống
kê sức sản xuất tiềm năng và sức sản xuất thực tế của đất.
-

Phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất phụ
thuộc vào ba nhóm nguyên nhân chính sau đây:
+ Những nguyên nhân hoàn toàn không phụ thuộc vào người sử dụng đất.
+ Những nguyên nhân đòi hỏi các biện pháp đầu tư lớn mới khắc phục được như

các công trình tưới, tiêu, thau chua, rửa mặn.
+ Những nguyên nhân đòi hỏi người sử dụng đất thực hiện các biện pháp thông
thường hàng năm là có thể khắc phục được như: cải tạo độ chua, cung cấp chất dinh
dưỡng cho đất.
-

Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào năng
suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân nhiều
nằm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên đất tiêu

chuẩn. Tuy nhiên, phương pháp này gặp khó khăn vì sản lượng năng suất còn
phụ thuộc vào cây trồng được chọn và khả năng của người sử dụng [19].

2.2.2.3.

Phương pháp đánh giá đất đai ở Canada

Canada đánh giá đất theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ cốc
nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi có nhiều
loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các chỉ tiêu thường
được lưu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ độ độ c trong đất, xói mòn và


1
6
đá lẫn. Trên cơ sở đó, đất Canada được chia làm 7 nhóm rất chi tiết và thích nghi cao
tới không gian sản xuất được [19].
2.2.2.4.

Phương pháp đánh giá đất đai ở Ấn Độ

Tại Ân Độ, một số bang đã tiến hành đánh giá đất đai, áp dụng phương pháp
tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng hương trình toán học sau:
Y (sức sản xuất) =F(A).F(B).F(C).F(X)
Trong đó: Y- Biểu thị sức sản xuất của đất
A. Độ dày và đặc tính tầng đất
B. Thành phần cơ giới lớp đất mặt
C. Độ dốc bề mặt
X. Các yếu tố biến động như tưới, tiêu, độ chua, hàm lượng dinh dưỡng, độ xói
mòn

Kết quả phân hạng được thể hiện dưới dạng phần trăm (%) hoặc điểm. mỗi yếu
tố được phân thành nhiều cấp và tính bằng (% ) .
Dựa theo nguyên tắc trên, đất đai của ấn độ được chia thành 6 nhóm [19].
2.2.2.5.

Phương Pháp đánh giá đất đai vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi

Các nhà khoa học Bỉ đã nghiên cứu và đề xuất công tác đánh giá đất đai vùng
nhiệt đới ẩm châu Phi bằng phương pháp tham biến, có tính đến sự phụ thuộc vào một
số tính chất sức sản xất của đất, mà sức sản xuất của đất lại chịu ảnh hưởng của các
đặc trưng thổ nhưỡng sau:
-

Sự phát triển của phẫu diện đất, thể hiện qua sự phân tầng phát sinh rõ ràn, cấu
trúc đất, thành phần khoáng và sự phân bố khoáng sét trong tầng đất, khả năng
trao đổi cation.

-

Sự có mặt của tầng đất chặt trong phẫu diện đất.

-

Màu sắc của đất và điều kiện thoát nước.

-

Độ chua và độ no bazơ.

-


Mức độ phát triển của tầng mùn.


1
7
Tất cả các đặc tính trên được thể hiện bằng các phương trình toán học và từ đó
sẽ tính toán được mức sản xuất của đất đai [ 19].
2.2.2.6.

Phương pháp đánh giá đất theo FAO

Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai làm cơ sở
cho quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông - Lương của Liên hợp quốc - FAO đã tập
hợp các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các
kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương
đánh giá đất đai” (FAO -1976). Tài liệu này được nhiều nước trên thế giới quan tâm,
thử nghiệm và vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nước mình và được công
nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm
nghiệp.
Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm dùng trong đánh giá đất đai như
chất lượng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình sử dụng đất và hệ
thống sử dụng đất.
Phương pháp đánh giá đất của FAO đã “dung hòa” các phương pháp đánh giá
đất đai trên thế giới, lựa chọn và phát huy được ưu điểm của các phương pháp đánh
giá đất đai khác nhau. FAO đã đề ra phương pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở phân
loại đất thích hợp “Land suitability classification”. Cơ sở của phương pháp này là sự
so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất gắn với phân tích các khía cạnh
về kinh tế - xã hội và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng tối ưu. Mục đích của
đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cường nhận thức và hiểu biết về phương pháp

đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm tăng cường
lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ gìn nguồn tài nguyên đất đai không bị
thoái hóa, sử dụng đất được lâu bền [18].
* Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO
- Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
-

Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất.


1
8
-

Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai

-

Phân hạng thích hợp đất đai.
* Các bước chính trong đánh giá đất theo FAO gồm:
1

2

3

5




Th

Xác định loại

Đán

c

u

hình sử dụng

h

định hiện loại hình

hoạc

địn

thậ

đất (LUT)

giá

trạng KT

sử dụng


h

của việc

h

p

4

khả

- XH và đất thích

sử

đánh giá

mụ

tài

Xác định đơn

c

liệ

vị đất đai


tiêu

u

Xác

năng môi
thíc

7

6

Xác định

hợp nhất

trường

8
Quy

dụng

9
Áp
dụng

đất


đất

h
hợp

\-------------------- 1--------------w-------------------•-----------------------------------------•----------------------------------------- \----------------------------------- 1-----------------------------------

(Nguồn: Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền, 2013) [19])
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu ở Việt
Nam. Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai, đã có sự phân
chia “ Tứ hạng điền - lục hạng thổ”.
Những năm gần đây, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và đang được
đẩy mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông, lâm nghiệp bền
vững. Tuy nhiên công tác đánh giá đất không thể chỉ dừng lại ở mức độ phân hạng
chất lượng tự nhiên của đất mà phải chỉ ra được các loại hình sử dụng đất thích hợp
cho từng hệ thống sử dụng đất khác nhau với nhiều đối tượng cây trồng nông lâm
nghiệp khác nhau. Vì vậy các nhà khoa học đất cùng với các nhà quy hoạch quản lý
đất đai trong toàn quốc tiếp thu nhanh chóng tài liệu đánh giá đất của FAO, những
kinh nghiệm của các chuyên gia đánh giá đất quốc tế để ứng dụng từng bước cho công
tác đánh giá đất ở Việt Nam. Gần 10 năm qua, hàng loạt các dự án nghiên cứu, các
chương trình thử nghiệm ứng dụng quy trình đánh giá đất theo FAO được tiến hành ở


1
9
cấp từ vùng sinh thái đến tỉnh - huyện và tổng hợp thành cấp quốc gia đã được triển
khai từ Bắc đến Nam và đã thu được kết quả khả quan [23].
Có thể khẳng định rằng: nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO đã
được vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy
hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên cứu đất ở Việt Nam đang và
sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các phương pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng
sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau phù hợp với các điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản
đồ, đặc biệt với các điều kiện kinh tế - xã hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy
trình đánh giá đất và phân hạng thích hợp đất đai cho Việt Nam [23].
2.3.

Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất

2.3.1.

Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất

2.3.11. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất
trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào
quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững
về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý là
tài nguyên đất đai, phát huy tối đa những chức năng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh
thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy việc sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh
tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu
cầu sản xuất và đời sống căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là
nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở
các khía cạnh sau:
-

Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.


-

Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất .


2
0
-

Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế
sử dụng đất.

-

Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh [19].

2.31.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất * Yếu
tố điều kiện tự nhiên
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất... vừa bị chi phối bởi các điều kiện
và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã
hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến
việc sử dụng đất là:
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu thời tiết, nước. có
ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp bởi vì đây là cơ sở để sinh vật sinh
trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác định
cây trồng vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
-


Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt
độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ ánh sáng, về thời gian và không gian,
biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm. trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân
bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi
mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng
như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho các cây, con sinh trưởng, phát triển
[12].
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực

nước biển, độ dốc hướng dốc... thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh
hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ
dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn
cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.


2
1
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của tự
nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và
môi trường [12].
* Yếu tố về kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao
động, thông tin và quản lý chính sách, môi trường và chính sách đất đai, cơ cấu kinh
tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,
sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động.
Trong đó các nhân tố xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo về việc sử dụng
đất đai nói chung, sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Thực vậy, phương hướng sử

dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ
nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về
phương thức sử dụng đất [12].
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế xã hội khác nhau đã tác động
đến việc quản lý của xã hội về sử dụng đất nông nghiệp, khống chế phương thức và
hiệu quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến trình độ
sử dụng đất nông nghiệp khác nhau. Nền kinh tế và khoa học kỹ thuật nông nghiệp
càng phát triển thì khả năng sử dụng đất nông nghiệp của con người càng được nâng
cao.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu
quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở
hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện
cải tạo và hạn chế việc sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm
quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng
không hợp lý mà còn bị hủy hoại. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy


2
2
luật kinh tế-xã hội để nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế-xã hội
trong việc sử dụng đất nông nghiệp. Căn cứ vào những yêu cầu thị trường của xã hội
xác định sử dụng đất nông nghiệp, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài
nguyên của đất đai, để đạt tới cơ cấu hợp lý nhất, với diện tích đất nông nghiệp có hạn
để mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và sử dụng đất được bền vững.
Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất được trình bày ở
trên, từ thực tế từng vùng, từng địa phương có thể nhận biết thêm những nhân tố khác
tác động đến hiệu quả sử dụng đất, trong đó có những yếu tố thuận lợi và những yếu
tố hạn chế. Đối với những yếu tố thuận lợi cần khai thác hết tiềm năng của nó, những
nhân tố hạn chế phải có những giải pháp để khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và
thực tiễn. Vấn đề mấu chốt là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng

đất, để có những biện pháp thay đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả.
2.3.1.3 Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ thống canh
tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những hệ thống canh tác hiệu
suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống canh tác hiện đại được đưa vào
nhưng trong môi trường sản xuất không thích hợp nên đành phải nhường chỗ cho hệ
thống cũ. Hiện nay, các hệ thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi hệ thống phù hợp với
từng điều kiện của mỗi vùng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần cơ cấu sản xuất nông- lâm nghiệp và là giải pháp
kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông- lâm nghiệp. Nó là thành phần các
giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây trồng trong
mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn tự nhiên - kinh tế
- xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải kết hợp
chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho ngành nghề
khác phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố trí một cơ cấu thích
hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao động nhàn rỗi theo các chu kỳ
sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo cây trồng vật nuôi với các hình thức đa


2
3
canh bao gồm: trồng xen, trồng gối, luân canh, trồng theo băng, canh tác phối hợp, mô
hình nông - lâm kết hợp.
Cơ cấu cây trồng về diện tích là tỷ lệ các loại cây trên một đơn vị diện tích canh
tác. Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của từng vùng. Tỷ
lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp phản ánh trình độ
phát triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ cao,
các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị và xuất khẩu thấp chứng tỏ sản xuất ở vùng
đó kém phát triển và ngược lại.

Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì sức sản
xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện bất lợi. Để xác
định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử dụng đất thì ta phải
căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và thời gian nhất định.
2.3.2.

Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền vững

2.3.2.I. Vấn đề suy thoái đất
Việt Nam quá trình thoái hoá đất đang diễn ra một cách đáng báo động. Các loại
hình thoái hoá và những vấn đề môi trường đất Việt Nam được thể hiện rất đa dạng và
phong phú. Theo thống kê, trên 50% diện tích đất đồng bằng và gần 70% diện tích đất
đồi núi là những đất “có vấn đề” về môi trường
đất [14]. Được thể hiện qua bảng 2.1.
Các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam thể hiện qua một số loại đất như đất quá
dốc (độ dốc > 250), đất bạc màu, đất bị lầy thụt, đất mặn, đất trơ sỏi đá. Trong đó đất
dốc và đất bạc màu xuất hiện chủ yếu ở vùng t rung du và vùng núi trên quy mô diện
tích hàng triệu ha đã làm hạn chế khả năng sản xuất của đất. Nguyên nhân chính dẫn
đến thoái hoá đất và các đặc tính của một số loại đất “có vấn đề” là:
Bảng 2.1: Phân bố các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam


2
4
Đơn vị: 1000ha
Loại đất
Độ dốc>25

0


Vùng
biển

Diện tích

Theo các vùng sinh thái tự nhiên
Đồng Trung
Núi
bằng
thấp
du

Núi
cao

12391

133

0

76

3710

Đất bạc màu

2984

356


4650

411

Đất ngập úng

396

73

112
244

8282
455

67

12

0

Đất phèn

2146

426

1714


0

0

0

Đất mặn

911

655

336

0

0

0

Đất bị xói mòn
Tông

5760
24662

870
2493


210

0
3863

0
5378

0
10312

2616

(Nguồn: Lê Văn Khoa )[14]
- Sử dụng phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật quá mức: việc sử dụng
phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật là chìa khoá của sự thành công trong cách
mạng xanh, trong nền nông nghiệp thâm canh cao để đảm bảo nhu cầu về lương thực,
thực phẩm. Tuy nhiên trong những năm gần đây con người đã lo ngại về ảnh hưởng
của phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khoẻ con
người, làm cho đất giảm độ phì, chai cứng và dẫn đến suy thoái môi trường đất.
Việc sử dụng liên tục các loại phân bón hoá học, không kèm bón vôi và bón đủ lượng
phân hữu cơ đã làm cho đất ngày càng chua, làm mất cân bằng dinh dưỡng trong hệ
thống đất- cây trồng, tăng độc tố Al3+, Fe3+, Mn2+.
- Chặt phá rừng: Chiến tranh phá hoại, chặt rừng lấy gỗ, khai hoang, cháy rừng
đã làm cho độ che phủ của rừng bị phá huỷ và giảm sút nhanh chóng. Nếu như độ che
phủ rừng năm 1943 là 42,6% thì đến năm 2008 là 39%. Tình trạng đó đã gây ra thiên
tai và xói mòn nghiêm trọng. Khí hậu nhiều nơi có nhiều biến động thất thường, tài
nguyên nhiều vùng đã bị cạn kiệt, đất đai bị xói mòn thoái hoá gây trở ngại lớn đối với
sản xuất và đời sống [21].
-


Nương rẫy du canh: Canh tác nương rẫy là hình thức hoạt động sản xuất chủ
yếu và cũng là cách sử dụng đất cổ truyền của người dân vùng núi ở Việt Nam.


2
5
Người dân chặt đốt cây cối, làm rẫy, tỉa ngô, gieo lúa...Sau 3 đến 4 vụ trồng
trọt, bỏ hoá đất cho cây cối mọc lại để độ phì đất được phục hồi rồi quay trở lại
tiếp tục canh tác. Tuy nhiên, ngày nay do dân số tăng nhanh, rừng bị phá mạnh,
đất rừng nhiều nơi không còn nữa nên không còn thời gian cho đất nghỉ ngơi,
đất đai bị khai thác kiệt màu gây tác hại ghê ghớm [21].
-

Chăn thả tự do: Hình thức chăn nuôi rất phổ biến ở vùng núi là thả rông. Tập
quán chăn thả tự nhiên hàng đàn gia súc trâu, bò, ngựa, dê của nhiều dân tộc ít
người đã diễn ra từ rất lâu đời. Chỉ có 3 - 4 tháng ngày mùa người ta mới bắt về
để cày kéo hoặc chuyên trở ngô, lúa. Còn lại 8 - 9 tháng trong năm chúng được
tự do đi lại kiếm ăn không cần có người trông coi, phá huỷ đất đai làm cho
nhiều cánh rừng, nương lúa, bãi ngô bị hư hại, dần dà biến thành những trảng
cỏ nghèo nàn, đất đai bị xói lở, chai cứng. Do vậy hướng về một một nền chăn
thả có kiểm soát (chăn thả có người trông coi, có chuồng trại nuôi nhốt) có thể
làm giàu và làm tăng được độ màu mỡ cho đất [12].

-

Chọn cách trồng không đúng: Mỗi loài cây đòi hỏi một cách trồng khác nhau.
Chọn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật không phù hợp ảnh hưởng to lớn đến
năng suất, môi trường đất và dẫn đến nhiều nơi trở thành hoang mạc hoá. Điển
hình là biện pháp trồng thuần, trồng chay, trồng không có biện pháp giữ đất,

giữ nước nhất là trên đất dốc để cho hạt mưa và dòng nước chảy va đập vào đất
kéo trôi các chất màu mỡ của đất làm cho đất thoái hoá nhanh chóng [21].
Do đó việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững

luôn là mong muốn của con người. Nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế đã đi
sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững tại nhiều vùng trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với tất cả những đặc
trưng vật lý, hoá học, sinh học có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất. Sử dụng đất
bền vững bao gồm các thách thức và giải pháp tác động hay quy trình công nghệ sử
dụng đất, các chính sách và các hoạt động có liên quan đối với đất đai nhằm hội nhập


×