Tải bản đầy đủ (.docx) (169 trang)

Nguy cơ lây nhiễm HIV và hiệu quả can thiệp dự phòng trên nhóm nghiện chích ma túy tại quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 169 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG ★
.......................

TRẦN VĂN KIỆM

HÀNH VI NGUY CƠ LÂY NHIỄM HIV
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP DỰ PHÒNG TRÊN
NHÓM NGHIỆN CHÍCH MA TÚY TẠI QUẢNG NAM

LUẬN ÁN TIÉN SỸ Y HỌC

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG

TRẦN VĂN KIỆM

HÀNH VI NGUY CƠ LÂY NHIỄM HIV
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP DỰ PHÒNG TRÊN
NHÓM NGHIỆN CHÍCH MA TÚY TẠI QUẢNG NAM


Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62.72.01.17

LUẬN ÁN TIÉN SỸ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

1.

GS.TS Nguyễn Thanh Long

2.

PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hạnh


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.

Tác giả luận án

LỜI CẢM ƠN

Trần Văn Kiệm


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Bộ môn Dịch tễ học, Khoa Đào tạo và
Quản lý khoa học, Khoa HIV/AIDS, các khoa phòng liên quan của Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất và trang bị giúp đỡ tôi trau dồi kiến thức,
đóng góp những ý kiến quí báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thanh Long và
PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, những thầy cô đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài cũng như hoàn thành luận án tốt nghiệp.
Tôi vô cùng biết ơn Cục Phòng chống HIV/AIDS-Bộ Y tế, Trường Đại học Y Hà
Nội, Học Viện Quân Y, Viện Pasteur Nha Trang đã giúp đỡ tôi trau dồi kiến thức, hỗ trợ kỹ
thuật và tài chính để hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Y tế Quảng Nam, Trung tâm Phòng chống
HIV/AIDS Quảng Nam đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ Trung tâm y tế các huyện/thành phố,


4

lãnh đạo chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể và các đối tượng tham gia nghiên
cứu đã nhiệt tình, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian điều tra thu thập số liệu tại thực
địa.
Tôi xin chân thành cảm ơn các GS, PGS, TS trong các hội đồng khoa học chấm
luận án đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thêm kiến thức và hoàn thiện luận án
đạt chất lượng tốt hơn.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình
cha mẹ, vợ, các con, anh chị em cùng bạn bè và đồng nghiệp thân thiết, những người đã hết
lòng ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và giúp tôi vượt qua những khó khăn
để hoàn thành luận án tốt nghiệp.
Tác giả luận án Trần Văn Kiệm



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn Mục
lục
Danh mục chữ viết tắt Danh mục
các bảng Danh mục các biểu đồ
Danh mục các sơ đồ, hình ảnh

1.3.1.
1.3.2.

Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc


3.1.1.

Các yếu tố liên quan với hành vi nguy cơ lây nhiễm
6 HIV

3.1. Hiệu quả dự phòng lây nhiễm HTV ở người nghiện chích ma túy tại tỉnh
87

Quảng Nam sau 2 năm can thiệp

3.2.1.

Hiệu quả về tư vấn, xét nghiệm HIV


3.2.2.

Hiệu quả về chăm sóc và hỗ trợ người nghiện chích ma túy

3.2.3.

87

87 9

Hiệu quả tiếp cận can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV của người

1

nghiện chích ma túy

3.2.4.

Hiệu quả thay đổi hành vi nguy cơ của người nghiện chích ma túy

3.2.5.

Tỷ lệ nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy trước và sau can thiệp

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. Tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở người nghiện chích
ma túy tại Quảng Nam năm 2011


4.1.1.

99
10
0

Một số đặc điểm đối tượng nghiên cứu

4.1.2.

Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của người nghiện chích ma tuý tại

tỉnh Quảng Nam năm 2011

4.1.3.

Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy tại tỉnh Quảng

Nam năm 2011

4.1.4.

94

Các yếu tố liên quan với hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV

10
0
10
0

10
1

4.2. Hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV ở nhóm nghiện chích ma túy tại Quảng
Nam sau 2 năm can thiệp

4.2.1.

Hiệu quả về tư vấn, xét nghiệm HIV

4.2.2.

Hiệu quả về chăm sóc, hỗ trợ người nghiện chích ma túy

4.2.3.

Hiệu quả tiếp cận dịch vụ của người nghiện chích ma túy

4.2.4.

Hiệu quả thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của

11
3
11
6

11
7


8


người nghiện chích ma túy

4.2.5.

7

Hiệu quả thay đổi tỷ lệ nhiễm HIV trước và sau can
8

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AIDS

8

: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
(Acquired Immuno Deficiency Syndrome) : Thuốc kháng

ARV
BCS

Retrovirus (Anti Retrovirus)
: Bao cao su


BKT

: Bơm kim tiêm

BTBC
CSHQ

: Bạn tình bất chợt
: Chỉ số hiệu quả

CTGTH

: Can thiệp giảm tác hại

CTV
ĐĐV

: Cộng tác viên
: Đồng đẳng viên

HIV

: Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
(Human Immuno deficiency Virus)
: Giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI

IBBS
(Integrated Biological and Behavioral Surveillance) : Lây truyền
LTQĐTD
MSM


NCMT

qua đường tình dục

: Nam quan hệ tình dục đồng giới (Men who have sex with men)
: Nghiện chích ma tuý

NMT

: Nghiện ma túy

PNMD

: Phụ nữ mại dâm

QHTD

: Quan hệ tình dục

OR

:Tỷ suất chênh (Odds Ratio)

SL
STIs

: Số lượng
: Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (Sexually
Transmitted Infections)


8


TCMT
TCYTTG
TP
TTYT
: T i ê m chích ma túy : Tổ chức Y tế Thế giới : Thành phố : Trung 9tâm y tế : Tư vấn xét
TVXNTN
nghiệm tự nguyện : Chương trình phối hợp Liên hiệp quốc về HIV/AIDS (Joint United
UNAIDS
Nations Programme on HIV/AIDS)
: UNODC
Cơ quan Phòng chống Ma túy và Tội phạm Liên hiệp quốc (United Nations Office on
Drugs and Crime)
: WHO
Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

8


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang


2.1
3.1
3.2 Mối liên quan giữa trình độ học vấn và hành vi sử dụng
2.3 chung bơm kim tiêm trong 6 tháng qua
3.3 Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi sử dụng chung bơm
2.4
2.5

2.2

81


2.6

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

2.2

*? > Tên biểu đồ

2.7
2.1

iểu đồ

B

2.4 1 2.5
.1

2.7 1 2.8
.2

Tran

Số người mới phát hiện nhiễm HIV theo năm tại Việt Nam

2.6

Phân bố người nhiễm HIV theo đường lây qua các năm

2.9

2.12

2.10

2.11

Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT theo năm

2.13

2.14

Tỷ lệ sử dụng chung BKT trong những người NCMT đã

1.3
1.4


2.3
11

12
14

2.15

2.16 2.17

nhiễm HIV tham gia IBBS, 2009

2.18

2.19

2.20

Nhận thức sai về đường lây nhiễm HIV

2.21

2.22

2.23
2.26

Quan niệm sai lầm về lây nhiễm HIV

2.24


Kiến thức cần thiết về HIV của người nghiện chích ma

2.27

2.28 2.29
2.31 2.32

túy

2.30

Tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy

2.33

2.34 2.35

trong vòng 6 tháng qua

2.36

2.37

Tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy

2.39

2.40 2.41


trong vòng 1 tháng qua

2.42

2.43

Tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm trong lần tiêm chích gần

2.45

2.46 2.47

đây nhất

2.48

2.49

2.50

Lý do dùng chung BKT trong vòng 6 tháng qua

2.51

2.52

2.53

Các hình thức làm sạch BKT ở người NCMT


2.55

2.56

Tỷ lệ dùng chung thuốc/dụng cụ pha thuốc

2.58

2.59

Quan hệ tình dục ở người nghiện chích ma túy

3.1
3.2

2.25
3.3

3.4

3.5

3.6

3.7
3.8
3.9

3.10


2.61
3.11

2.64
3.12

2.38

2.44

2.62

Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy năm

24
65
66

66

70

71

71
72

2.54
72


2.57
73

2.60
73

2.63
80

2011

2.65

2.67 2.68
2.70
3.13 2.71
2.73

Tỷ lệ nhiễm HIV ở người đã từng và chưa từng vào
Trung tâm cai nghiện
Hiệu quả về loại hình xét nghiệm HIV của người nghiện

2.66
2.69
80

2.72


2.8

2.9


2.103.2 Tỷ lệ sử dụng bao cao su trong lần quan hệ tình dục gần đây nhất với phụ nữ mại
dâm và bạn tình bất chợt Tỷ lệ người nghiện chích ma túy thường xuyên dùng bao cao9su
khi 7quan hệ tình dục trong 12 tháng qua Tỷ lệ nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy
trước và sau can thiệp

7

3.2
9


2.11 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
2.12
Sơ đồ, hình vẽ

Tên sơ đồ, hình vẽ Trang

2.13

Hình 1.1 Sơ

Số người hiện nhiễm HIV

trên thế giới

đồ 2.1


6

2.14

Can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV trong nhóm 47 NCMT


2.15

ĐẶT VẤN ĐỀ

2.16 Bắt đầu từ 5 trường hợp đồng tính luyến ái nam được phát hiện tại Mỹ năm
1981 đến nay, đại dịch HIV/AIDS đã thực sự trở thành hiểm họa toàn cầu. Dịch HIV/AIDS
đã tạo ra tình trạng khẩn cấp và đặt ra một trong những thách thức ghê gớm nhất đối với sự
tiến bộ, phát triển và ổn định xã hội trên toàn thế giới. Hơn 30 năm đấu tranh phòng chống
HIV/AIDS, mặc dù các quốc gia đã có nhiều nỗ lực đưa ra những biện pháp phòng chống
tích cực, nhưng dịch HIV/AIDS vẫn gia tăng với tốc độ nhanh và trải dài trên diện rộng với
tính chất ngày càng phức tạp. Theo Tổ chức Liên hiệp quốc về Phòng chống AIDS
(UNAIDS), đến cuối năm 2012 toàn thế giới có 35,3 triệu người bị nhiễm HIV/AIDS còn
sống; trong đó, 50% là phụ nữ và 3,3 triệu trẻ em dưới 15 tuổi. Hàng năm có 2 - 3 triệu
người nhiễm mới và khoảng 2 triệu người tử vong do AIDS. Châu Phi, đặc biệt vùng cận
Sahara là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, chiếm 70% tổng số ca nhiễm HIV còn
sống trên toàn cầu [102].

2.17 Ở nước ta, tính đến cuối năm 2013, số trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống
là 216.254 người, trong đó có 66.533 bệnh nhân AIDS và 68.977 người đã tử vong do
AIDS. Hiện nay, dịch HIV/AIDS đã lan ra 78% số xã/phường/thị trấn, 98% quận/huyện
trong cả nước. Dịch vẫn đang trong giai đoạn tập trung, chủ yếu trong nhóm có hành vi
nguy cơ cao như ma túy, mại dâm... Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh
tế - xã hội của nền kinh tế thị trường đã kéo theo hệ lụy mặt trái là sự gia tăng các tệ nạn xã

hội. Tình trạng sử dụng ma túy phổ biến đã tạo điều kiện thuận lợi cho dịch HIV/AIDS lan
truyền mạnh mẽ ở nước ta với tính chất phức tạp và trầm trọng hơn [16].

2.18 Đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra được thuốc điều trị đặc hiệu và
vắc xin phòng bệnh HIV/AIDS, nên các biện pháp can thiệp dự phòng lây nhiễm được đặt
lên hàng đầu ở các quốc gia trên toàn thế giới nhằm hạn chế sự lây lan, ngăn chặn và tiến
tới đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS [13].

2.19 Quảng Nam là một tỉnh duyên hải miền Trung, đất rộng người đông, diện


tích toàn tỉnh là 10.438 km2 với 1.490.179 người sinh sống, bao gồm 18 huyện/thành phố,
244 xã/phường. Tính đến cuối năm 2013, toàn tỉnh đã có 816 người nhiễm HIV, trong đó có
402 người chuyển sang AIDS và 312 người tử vong do AIDS. Trong số các trường hợp
nhiễm HIV được phát hiện 5 năm gần đây nhóm nghiện chích ma túy (NCMT) chiếm tỷ lệ
cao nhất (65,8%) [25], [62].

2.20 Một trong những nguyên nhân quan trọng gây lan truyền HIV/AIDS tại
Quảng Nam là hành vi tiêm chích ma túy (TCMT) của những người NCMT. Họ có hành vi
nguy cơ cao nhưng thiếu hiểu biết về các biện pháp dự phòng. Tác động đến nhóm đối
tượng này sẽ có vai trò rất lớn nhằm ngăn chặn tốc độ lan truyền của HIV/AIDS [61]. Tuy
nhiên, Quảng Nam là tỉnh nghèo, các hoạt động phòng chống HIV/AIDS ít được đầu tư từ
ngân sách tỉnh và cũng ít có dự án ngước ngoài tài trợ. Các biện pháp can thiệp dự phòng
lây nhiễm HIV có triển khai nhưng không đầy đủ, mang tính nhỏ lẻ, cục bộ ở một vài địa
phương, không liên tục và cũng chưa áp dụng nhiều. Mặc khác, ở Quảng Nam đến nay chưa
có nghiên cứu nào đề cập chi tiết đến hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trên nhóm NCMT và
xây dựng các giải pháp can thiệp hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người này.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nguy cơ lây nhiễm
HIV và hiệu quả can thiệp dự phòng trên nhóm nghiện chích ma túy tại Quảng Nam”,
với các mục tiêu cụ thể như sau:


1. Xác định tỷ lệ hiện nhiễm HIV và mô tả hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của người
NCMT tại tỉnh Quảng Nam năm 2011;

2. Đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV ở nhóm người NCMT tại
Quảng Nam (2012-2013).


2.21
2.22 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
TÌNH HÌNH NHIỄM HIV/AIDS TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

.1

Một số khái niệm

2.23 Khái niệm về HTV/ATDS
2.24 HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh (Human Immunodeficiency Virus) là vi rút gây suy giảm miễn dịch

ở người. HIV được phát hiện đầu tiên do nhóm nhà khoa học Pháp (L. Montagnier, F. Barré - Sinoussi) vào năm 1983 và
đặt tên là LAV (Vi rút gây bệnh liên quan đến hạch). Đến năm 1984, RC. Gallo và các nhà khoa học Mỹ đã phân lập được
vi rút này đặt tên là HTLV3. Năm 1986, Hội nghị Quốc tế về vi rút thống nhất tên gọi là HIV-1. Cũng năm này, các nhà
khoa học đã phân lập được một loại nữa và đặt tên HIV-2 [38], [63].

2.25 AIDS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh (Acquired Immuno Deficiency Syndrome) nghĩa là hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải. HIV tấn công và tiêu hủy các tế bào miễn dịch làm suy giảm miễn dịch của cơ thể và tạo điều
kiện thuận lợi cho các bệnh nhiễm trùng cơ hội, các rối loạn về thần kinh và các bệnh ung thư phát triển dẫn đến tử vong
[2], [38], [57].

2.26 Khái niệm về ma túy


2.27 Hiện nay, chưa có một khái niệm thống nhất về “ma túy” (drugs) hay “chất ma túy” (narcotic drugs). Nhìn
chung, ma túy được hiểu là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp. Khi đưa vào cơ thể con người nó có tác dụng
làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của người đó, nếu lạm dụng ma túy con người sẽ bị lệ thuộc vào nó, khi đó sẽ gây
tổn thương và nguy hại cho người sử dụng ma túy và cộng đồng [37].

2.28 Nghiện ma túy: Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) thì nghiện ma tuý (NMT) là tình trạng lệ thuộc về mặt
tâm thần hoặc thể chất hoặc cả hai khi một người sử dụng ma tuý lặp đi lặp lại theo chu kỳ hoặc dùng kéo dài liên tục một
thứ ma tuý và tình trạng lệ thuộc này làm thay đổi cách cư xử, bắt buộc đương sự luôn cảm thấy sự bức bách phải dùng ma
tuý để có được những hiệu ứng ma tuý về mặt tâm thần của ma tuý và thoát khỏi sự khó chịu, vật vã do thiếu ma tuý.

2.29 Người nghiện chích ma túy: là những người đã từng sử dụng ma túy không phải thuốc y tế kê theo đơn bằng
đường tiêm trong vòng 1 tháng trước điều tra [56].
2.30 T r i _ r •
_ • Ạ _ _ Ạ ___•
2.31 Khái niệm ve mại dâm

.1 Ạ

2.32 Bán dâm và mua dâm: Bán dâm là hành vi giao cấu của người này với người khác để được trả tiền hoặc vật


chất. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.

2.33 Phụ nữ mại dâm (PNMD): Là phụ nữ khi quan hệ tình dục (QHTD) với khách làng chơi để kiếm tiền [68].
2.34 Một số khái niệm liên quan
2.35 Đồng đẳng viên (ĐĐV): Là người NCMT có cùng cảnh ngộ, đã cai nghiện được lựa chọn, đào tạo, cung cấp
trang bị để tham gia vào các can thiệp giảm tác hại (CTGTH) như hoạt động truyền thông thay đổi hành vi, tư vấn phòng
chống HIV/AIDS, phân phát bơm kim tiêm (BKT), bao cao su (BCS), giới thiệu khám chữa bệnh lây truyền qua đường tình
dục (LTQĐTD) cho người NCMT.


2.36 Tụ điểm ma túy: là vị trí những người NCMT tụ tập để tiêm chích và hút, hít như công viên, bến xe, đường
phố, nhà trọ, chợ.


2.37 Hành vi nguy cơ: là những hành vi có nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh LTQĐTD từ người này sang
người khác như: Tiên chích ma túy, dùng chung BKT, không sử dụng BCS hoặc sử dụng BCS không đúng cách khi QHTD
[56], [57].

1.1.2.

Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở người NCMT trên thế giới Tình hình nhiễm HTV/ATDS

trên thế giới

2.38 Tính đến cuối năm 2012, số người nhiễm HIV trên thế giới hiện còn sống là 35,3 (32,2 - 38,8) triệu người.
Trong đó, có 3,3 (3,1 - 3,8) triệu trẻ em dưới 15 tuổi, khoảng 50% (48 - 53%) số người nhiễm là phụ nữ. Riêng năm 2012,
Mỹ (1,9
1,5 - 2,7) triệu người, trong đó trẻ em dưới 15 tuổi là 320.000 (270.000 số người nhiễm HIV mới phát hiện làBắc
2,3
triẹu
380.000) người, số người chết do AIDS
1,6 (1,4 - 1,8) triệu người. Cứ mỗi ngày trôi qua có thêm 7.000 trường hợp
Caribêlà
230
000
(1.000 trẻ em và 6.000 người lớn) nhiễm HIV mới phát hiện và 90% trong số này ở các nước đang phát triển [44], [101],
Trun
g
Mỹ

[112].
&

2.39

Tổng số: 35,3 triệu người [32,2 triệu người - 38,8 triệu người] Hình 1.1. Số người hiện

nhiễm HTV trên thế giới *Nguồn:Theo báo cáo của UNAIDS năm 2013 [101]


2.40 Châu Phi Cận Sahara: là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của đại dịch HIV/AIDS. Ước tính có khoảng
25 triệu người nhiễm HIV đang còn sống, chiếm 70% số người nhiễm toàn cầu. Riêng trong năm 2012, có khoảng 1,6 triệu
người phát hiện nhiễm HIV và 1,2 triệu người chết vì AIDS [101]. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia tình hình nhiễm HIV khác

nhau. Trong khi ở Somalia và Senegal tỷ lệ nhiễm HIV dưới 1% dân số trưởng thành, thì ở Namibia, Zambia và Zimbabwe
khoảng 10 - 15% người lớn bị nhiễm HIV. Khu vực Nam Phi là nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi HIV/AIDS, trở thành
“tâm chấn” của đại dịch HIV/AIDS toàn cầu. Tỷ lệ nhiễm HIV ở Nam Phi là 17,9%; và có ba quốc gia mà tỷ lệ nhiễm HIV
ở người lớn vượt quá 20%, đó là Botswana (23,0%), Lesotho (23,6 %) và Swaziland (26,5%). Hình thái lây truyền HIV
Châu phi chủ yếu là qua QHTD khác giới và NCMT [85], [103].

2.41 Châu Á: Những năm đầu vụ dịch ở thập kỷ 1980, trong khi các châu lục khác đang phải đối phó với tình
hình nghiêm trọng HIV, thì Châu Á vẫn chưa bị ảnh hưởng. Nhưng vào những năm 1990 dịch HIV/AIDS bắt đầu xuất hiện
ở một số nước Châu Á và đến cuối thập kỷ này, HIV đã và đang lây lan nhanh chóng ở nhiều khu vực của châu lục này

[99]. Hiện nay, khoảng gần 5 triệu người đang sống với HIV ở Nam Á, Đông Á và Đông Nam Á. Mặc dù, tỷ lệ nhiễm HIV
ở nhiều nước Châu Á không cao, nhưng dân số quá đông cũng làm cho số lượng người nhiễm HIV khá lớn. Ví dụ tại Ân
Độ, tỷ lệ nhiễm HIV trong độ tuổi 15 - 49 là 0,1%, nhưng với 1,2 tỷ dân số, điều này thực sự tương đương với 2,3 triệu
người trưởng thành sống với HIV ở Ân Độ.

2.42 Khu vực Đông Nam Á: Là khu vực bị ảnh hưởng nặng nề của dịch HIV/AIDS sau Châu Phi cận Sahara.

Hiện nay, có khoảng 4,0 triệu người ở khu vực này đang nhiễm HIV.

2.43 Tại Indonesia, có khoảng 380.000 người đang sống với HIV, là nơi có tốc độ lây lan nhanh nhất Châu Á. Số
người nhiễm HIV đang tăng mạnh trong những năm gần đây, có thể tăng 2 lần vào năm 2015 nếu các biện pháp phòng,
chống HIV không hiệu quả. QHTD rộng rãi và tệ nạn TCMT là lý do chính làm gia tăng nhanh chóng đại dịch này tại
Indonesia. Tỷ lệ phụ nữ bán dâm bị nhiễm HIV là 15% và tỷ lệ này ở nhóm NCMT là 36% [106].

2.44 Thái Lan là một quốc gia điển hình về cam kết mạnh mẽ để giải quyết đại dịch HIV/AIDS và đã gặt hái
những thành công to lớn. Tuy nhiên, thời gian gần đây số nhiễm mới HIV tăng cao trong nhóm quan hệ tình dục đồng giới
nam (MSM), đặc biệt ở Bangkok, nơi tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm này đã tăng từ 17,3% năm 2003 lên 31,3% năm 2009.
Hiện nay, có khoảng

0.0

người nhiễm HIV đang sống, chiếm tỷ lệ 1,2% dân số Thái Lan [101], [107].

2.45 Châu Mỹ La Tinh: không có sự biến động lớn và HIV tiếp tục lây truyền ở nhóm có hành vi nguy cơ cao,
bao gồm những người NCMT, hoạt động mại dâm và đồng tính nam. Ước tính số nhiễm mới HIV ở Châu Mỹ La Tinh


trong năm 2012 là 86.000 người, nâng tổng số người đang sống với HIV ở khu vực này lên tới 1,5 triệu người, chiếm 0,4%

dân số. Tại một số thành phố ở Argentina gần 50% số người NCMT nhiễm HIV. Brazil là nơi có số người nhiễm HIV cao
nhất ở khu vực này, tính đến cuối năm 2012, Brazil có

5.0

người nhiễm HIV, chiếm 0,4% dân số [101], [105].

2.46 Đông Âu và Trung Á: Người nhiễm HIV chỉ mới xuất hiện đầu tiên vào năm 1996 nhưng có sự gia tăng

mạnh. Chỉ riêng năm 2012, đã phát hiện thêm 150.000 người nhiễm HIV, nâng tổng số người đang sống với HIV tại Đông
Âu và Trung Á lên 1,4 triệu người so với 630.000 người trong năm 2001, tăng 150%. Gần 90% số ca nhiễm HIV mới tại
khu vực này là từ hai quốc gia: Cộng hòa Liên bang Nga (66%) và Ukraine (21%). Hiện nay nhiều nước ở Trung Á như
Kazakhastan, Uzbekistan báo cáo đã có sự gia tăng số người nhiễm HIV và hầu hết là những người NCMT [93], [101].

2.47 Châu Úc: Nhìn chung ít bị ảnh hưởng bởi đại dịch HIV/AIDS. Hiện nay, ở châu lục này có khoảng 53.000
người nhiễm HIV còn sống và 1.300 người tử vong do AIDS. Hình thái lây truyền HIV ở Châu Úc chủ yếu là qua đường
tình dục và TCMT [99], [112].

2.48 Tình hình nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy trên thế giới
2.49 Theo báo cáo của Cơ quan Phòng chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hiệp Quốc (UNODC) năm 2012,
trên toàn thế giới có khoảng 14 triệu (11,3 -

1

triệu) người NCMT trong độ tuổi từ 15 - 64, trong đó có khoảng 9,5 triệu người sử dụng hêrôin, tương đương với

0,3% tổng số dân số thế giới trong độ tuổi từ 15 - 64. Trong số này có tới 1,6 triệu người NCMT nhiễm HIV chiếm 11,4%
tổng số người NCMT và gần 5% số trường hợp nhiễm HIV/AIDS toàn cầu. Trên 50% số người NCMT đang sinh sống tại
Châu Á, nơi có tình hình sử dụng ma túy khá phổ biến [109].

2.50 Đối với các nước trong khu vực Châu Á, nhiễm HIV ở nhóm người NCMT gia tăng nhanh trong thời gian
ngắn. Người NCMT đã chiếm phần lớn trong tổng số nhiễm HIV của từng quốc gia trong khu vực. Tại Myanmar, năm

2008 ước tính có khoảng 75.000 người sử dụng ma túy bằng đường tiêm chích, 91,7% trong số đó sử dụng heroin, còn lại
là các chất nghiện chiếc xuất từ cây thuốc phiện. Đây là hậu quả của nền công nghiệp trồng cây thuốc phiện nở rộ ở
Myanmar chỉ sau Afghanistan. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT ở Myanmar là 36,3% có nơi tỷ lệ này lên đến 63%,
một trong những con số cao nhất thế giới. Chiến lược can thiệp của Myanmar hướng tới mục tiêu tăng cường triệt để các
hoạt động tiếp cận cộng đồng từ đó phát hiện ra mối liên hệ giữa giới tính xung quanh sự lây nhiễm HIV [90], [104].


2.51 Tại Thái Lan, mức độ lây nhiễm HIV trong nhóm người NCMT tăng lên ở mọi miền của quốc gia này và đạt
đỉnh cao với tỷ lệ 61% ở khu vực phía Bắc Thái Lan năm 2000; 45% ở BăngKok, miền Trung và miền Nam năm 2003. Tỷ


lệ này đang được giảm dần, đến năm 2012 tỷ lệ này ở Thái Lan xấp xỉ 20% [107]. Tại Campuchia sự lây lan HIV vào năm
2007 trong những người trưởng thành có giảm xuống chỉ còn 0,9%. Tuy nhiên, tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm người NCMT
vẫn ở mức cao, chiếm 22,8% [106].

2.52 Tại Trung Quốc, tỷ lệ nhiễm HIV ở người NCMT tăng theo chiều thẳng đứng từ cuối những năm 1990. Năm
2002, tỷ lệ nhiễm HIV ở người NCMT dao động từ 18 - 56% tại Tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây, trong khi đó tại Vân
Nam là 20 - 25% [87]. Năm 2008, Trung Quốc được ước tính có số người NCMT nhiều nhất thế giới với 2,4 triệu người.
Tình trạng lây nhiễm HIV ở người trưởng thành tại Trung Quốc chiếm 0,1% dân số. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT ở
Trung Quốc là 12,3% [77].

2.53 Đối với các nước ở Châu Mỹ La Tinh, phương thức lây truyền HIV chủ yếu qua quan hệ tình dục đồng giới
nam và hành vi dùng chung BKT trong TCMT. Tại Argentina, người NCMT chiếm 41% trong tổng số trường hợp nhiễm

HIV/AIDS. Tại Uruguay, người NCMT chiếm 33% trong tổng số trường hợp HIV. Tại Brazil, do chương trình can thiệp
cho người NCMT có hiệu quả, vì vậy tỷ lệ các trường hợp NCMT nhiễm HIV trong tổng số HIV/AIDS giảm đều đặn hàng
năm từ 16% năm 1991 đến 12% năm 2000 và 8,0% năm 2012 [105].

2.54 Khu vực Đông Âu: HIV tập trung chủ yếu ở Nga và Ucraina. Tại các nước này, người nhiễm HIV chủ yếu là
người NCMT (chiếm 90% trường

2.55

hợp) và tỷ lệ người nhiễm HIV mới phát hiện hàng năm tăng gấp đôi trong vòng 5 năm trở lại đây. Đối với các

nước ở Châu Úc, khu vực Trung Đông là những nơi ít chịu tác động của đại dịch HIV/AIDS, nhưng hành vi TCMT cũng
là phương thức lây truyền HIV đáng kể tại đây [92], [101], [112].


.3.

Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở người NCMT tại Việt Nam

2.56 Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam


2.74

2.57

2.58 Biểu đồ 1.1. Số người mới phát hiện nhiễm HIV theo năm tại Việt Nam *Nguồn: Theo báo cáo Cục Phòng
chống HIV/AIDS-Bộ Y tế [16]

2.59 Ở Việt Nam người nhiễm HIV/AIDS đầu tiên được phát hiện vào tháng 12/1990 tại TP Hồ Chí Minh. Từ
đó đến nay, số người nhiễm HIV liên tục tăng. Từ năm 2011 đến nay, mỗi năm phát hiện hàng chục ngàn người nhiễm
HIV trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt vào các năm 2006 - 2007, mỗi năm phát hiện trên 30.000 người
nhiễm HIV. Tuy nhiên, từ năm 2008 trở lại đây, dịch HIV/AIDS đã có dấu hiệu chững lại, nhưng chưa thật sự bền vững
[3], [16], [34].

2.60 Tính đến cuối năm 2013, số các trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống ở nước ta là 216.254 người, trong đó
có 66.533 người chuyển sang giai đoạn AIDS và 68.977 người đã tử vong do AIDS. So sánh cùng kỳ năm 2012, số trường
hợp nhiễm HIV giảm 15%, số bệnh nhân AIDS giảm 16%, tử vong do AIDS giảm 2%; có 16 tỉnh số người nhiễm HIV mới
phát hiện tăng so cùng kỳ năm 2012 và 47 tỉnh có số người nhiễm HIV mới phát hiện giảm [16].

2.61 Hiện nay, tỷ suất người hiện nhiễm HIV ở nước ta là 248/100.000 dân. Tỷ suất này cao nhất ở Điện Biên
1.029/100.000 dân, tiếp theo là thành phố Hồ Chí Minh (682/100.000 dân), Thái Nguyên (632/100.000 dân). 10 tỉnh có số
người nhiễm HIV mới phát hiện năm 2013 cao nhất là thành phố Hồ Chí Minh 1.736 trường hợp, Hà Nội 738 trường hợp,
Sơn La 538 trường hợp, nghệ An 411 trường hợp, Điện Biên 406 trường hợp, Đồng Nai 385 trường hợp, Thái Nguyên 353

trường hợp, Lai Châu 334 trường hợp, Đồng Tháp 322 trường hợp và Cần Thơ 318 trường hợp [16], [35].


2.75

2.62
2.63

Biểu đồ 1.2. Phân bố người nhiễm HIV theo đường lây qua các năm
*Nguồn: Theo báo cáo Cục Phòng, chống HIV/AIDS-Bộ Y tế [16]

2.64 Kết quả giám sát qua các năm cho thấy người nhiễm HIV lây nhiễm qua đường máu chiếm 50%, tập trung
chủ yếu trong nhóm người NCMT.

2.65 Những năm gần đây lây truyền HIV qua QHTD ngày càng trở nên phổ biến, song hành cùng với lây truyền
qua đường TCMT. Theo số liệu báo cáo của Cục Phòng, chống HIV/AIDS-Bộ Y tế, trong số những người phát hiện nhiễm
HIV năm 2013: số người nhiễm HIV do lây truyền qua đường máu chiếm 42,4%, số người nhiễm HIV do QHTD chiếm
45,0%, tỷ lệ nhiễm HIV do lây truyền từ mẹ sang con chiếm 2,5% và có 10,1% số người nhiễm HIV không rõ đường lây
truyền [16], [35], [64].

2.66 Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở nhóm nghiện chích ma túy
2.67 Tình hình sử dụng ma tuý tại Việt Nam vẫn đang diễn biến phức tạp với chiều hướng ngày càng gia tăng, số
người nghiện ma túy năm 1996 là 69.195 người, sau 10 năm số người nghiện đã tăng 131,6% lên 160.226 người. Tính đến
30/06/2013, cả nước có gần 180.000 người nghiện ma túy. Trong sô ngươi nghiên thông kê được , nam giới chiếm 96%; nữ
giới: 4%. sư dụng h eroin vẫn là chủ yếu chiếm 75%. Công tác cai nghiện đã được xã hội hoá, số người được tiếp cận dịch
vụ cai nghiện ngày càng tăng, tuy nhiên tỷ lệ tái nghiện vẫn còn ở mức cao trên 80% có nợi trên 95% [9], [10].

2.68 Ở nước ta, từ những ngày đầu vụ dịch HIV/AIDS vào năm 1990 đến nay cho thấy, số người nhiễm HIV
được phát hiện hàng năm vẫn tập trung trong nhóm NCMT. Tỷ lệ nhiễm HIV qua đường máu mà chủ yếu là do dùng chung
BKT trong TCMT tuy có giảm dần từ năm 1993 đến năm 2013 (từ 83,3% năm 1993 xuống còn 42,4% năm 2013) nhưng



vẫn chiếm ưu thế trong tổng số các trường hợp nhiễm HIV của cả nước [16], [48], [101].

2.76

2.69
2.70

Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT theo năm

2.71 *Nguồn: Theo báo cáo Cục Phòng, chống HIV/AIDS-Bộ Y tế [16]
2.72 Qua số liệu giám sát trọng điểm, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm người NCMT tăng mạnh giai đoạn từ năm
1996 đến năm 2003, tỷ lệ cao nhất là 29,3% (năm 2002 và năm 2003), sau đó dịch có xu hướng giảm dần trong những năm
gần đây [65]. Năm 2010, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT là 17,2% và giảm xuống còn 13,4% vào năm 2011, 11,6%
vào năm 2012 và 10,3% vào năm 2013.

2.73 Tuy nhiên, có sự khác nhau giữa các khu vực về tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT, tỷ lệ này ở các tỉnh
đồng bằng Bắc bộ là 14,9%, khu vực miền núi phía Bắc 12,1%, ở các tỉnh miền Đông Nam bộ 9,6%, các tỉnh Bắc Trung bộ
7,9%, khu vực đồng bằng sông Cửu Long 9,1%, khu vực Tây Nguyên 5,7%, khu vực duyên hải miền Trung 3,8%. Tỷ lệ

nhiễm HIV ở người NCMT tập trung cao tại một số tỉnh, cao nhất là Thái Nguyên 32%, tiếp theo là Lai Châu 27,7%, Hà
Nội 24%, Quảng Ninh 22,4%, TP Hồ Chí Minh 18,2%, Cao Bằng 17,2%, Lạng Sơn 15,6%, Hải Phòng 14,7, Sơn La 14,3%
[6], [16].

2.74 Các tỉnh miền núi phía Bắc: Kể từ năm 2001 đến năm 2005 tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT tại các khu
vực miền núi phía Bắc có chiều hướng tăng đều qua các năm và cao nhất vào năm 2005 với tỷ lệ là 29,5% sau đó tỷ lệ này
có chiều hướng chung giảm dần còn 26,3% vào năm 2008, và tiếp tục giảm đến năm 2012 là 16,2% và năm 2013 còn
12,4% [16].



×