Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Sử dụng lao động nông thôn ở tỉnh thừa thiên huế (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.93 KB, 26 trang )

5

m
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Sư PHẠM HÀ NỘI
------------------------

VÕ HỮU HÒA

SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số : 62.31.05.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

HÀ NỘI, NĂM 2016
Ì1

[f


LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS NGUYỄN VIẾT THỊNH
2. PGS.TS PHẠM VIẾT HỒNG

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thục Nhu


Trường ĐHSP Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Phản biện 3: PGS.TS. Lê Văn Trưởng
Trường Đại học Hồng Đức

Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án họp tại
vào giờ ngày tháng năm 2016

Có thể tìm đọc luân án tai:
•••
-

Thư viện Quốc gia Hà Nội
Thư viện Trường Đai học Sư pham Hà Nội

o•

ỉ•




MỞ ĐẦU

3

l. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, lãnh thổ, nguồn lực con người

được khẳng định là nhân tố đóng vai trò quyết định. Đối với các nước đang phát triển và đang trong quá
trình trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) như nước ta hiện nay, trong điều kiện vốn, khoa
học kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý còn nhiều hạn chế thì việc sử dụng hợp lý, hiệu quả lợi thế về nguồn
nhân lực đang là chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm.
Hiện nay ở nước ta, nông thôn vẫn là địa bàn sinh sống của phần lớn dân cư và lao động. Tuy nhiên
nhiều vấn đề trong khai thác, sử dụng nguồn lao động ở nông thôn nước ta đang tồn tại những bất cập cần
được đánh giá, phân tích cả trên khía cạnh lý luận và thực tiễn.
Dân số tập trung đông ở nông thôn cùng với đặc điểm cơ cấu dân số trẻ là cơ sở làm gia tăng quy
mô lực lượng lao động (LLLĐ) nông thôn. Trong điều kiện kinh tế còn kém phát triển, chất lượng nguồn
lao động nông thôn nước ta còn thấp thì vấn đề việc làm cho lao động nông thôn luôn là vấn đề khó khăn
lớn của các địa phương trong cả nước. Hiện nay, phần lớn lao động nông thôn đang tập trung trong khu
vực nông nghiệp trình độ thấp và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ít đòi hỏi về chuyên môn kỹ thuật.
Đây cũng là một phần nguyên nhân làm cho năng suất lao động nông thôn nước ta đang ở mức thấp hiện
nay. Ngoài ra, tình trạng thiếu việc làm đang là vấn đề thời sự của các địa bàn nông thôn hiện nay. Những
bất cập và lãng phí này càng trở nên bức thiết hơn khi nhu cầu lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật,
có tinh thần và ý thức lao động công nghiệp lại đang thiếu hụt ở các ngành kinh tế khác.
Thừa Thiên Huế là một tỉnh của vùng kinh tế Bắc Trung Bộ nhưng đồng thời đây cũng là một trong
5 địa phương của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, án ngữ trên trục giao thông Nam - Bắc, trên hành
lang kinh tế Đông - Tây. Đây là những thuận lợi lớn cho sự phát triển về kinh tế, xã hội của địa phương.
Đây cũng từng là kinh đô trong lịch sử của chế độ phong kiến cuối cùng ở nước ta với quá trình đô thị
hóa diễn ra khá sớm. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy nông thôn vẫn đang là khu vực chiếm đến 80%
diện tích tự nhiên, là địa bàn sinh sống của hơn 2/3 dân số và V nguồn lao động của địa phương (2013).
Nông thôn là địa bàn phân bố của phần lớn nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và lao động nhưng
kinh tế nông thôn Thừa Thiên Huế vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập. Trong cơ cấu kinh tế nông thôn
xét ở chủ thể quan trọng nhất là kinh tế hộ gia đình, cơ cấu hộ nông - lâm - thủy sản năm 2011 vẫn chiếm
53% và sử dụng đến 98% lao động ở nông thôn. Mặc dù có nhiều lợi thế và thuận lợi để đẩy nhanh sự
phát triển, tuy nhiên đang có những rào cản, những khó khăn lớn cho quá trình xây dựng và phát triển
nông thôn ở Thừa Thiên Huế. Trong đó, vấn đề trọng tâm cần tháo gỡ chính là sử dụng hợp lý, hiệu quả
nguồn lực quan trọng nhất - nguồn lao động nông thôn.
Để giải quyết các bất cập nêu trên thì việc đánh giá hiện trạng nguồn lao động nông thôn ở các địa

phương, phân tích thực trạng sử dụng nguồn lao động nông thôn, đánh giá các nhân tố tác động đến sử
dụng lao động nông thôn đang là một nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho các địa phương trong cả nước. Trên
cơ sở đó đề xuất các định hướng, các giải pháp và tổng hợp để xây dựng, hoàn thiện các chính sách vĩ mô
về sử dụng lao động nông thôn đang là vấn đề có tính cấp thiết trên cả phương diện lý luận lẫn thực tiễn.
Trên cơ sở đó, NCS đã chọn đề tài “Sử dụng lao động nông thôn ở tỉnh Thừa Thiên Huế” cho luận án
tiến sĩ chuyên ngành Địa lí học của mình.
*?
ĩ
rr Ạ____ ____ ______ -*Á____«Ạ
_ _r_ __
. Tổng quan các vân đê nghiên cứu
2


2.1.

Một số nghiên cứu ở nước ngoài

4

Sử dụng lao động nông thôn là vấn đề được quan tâm nhiều trên thế giới, qua nghiên cứu các tài
liệu liên quan có thể phân chia các nghiên cứu thành các hướng cơ bản sau
- Một số nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động nông thôn với các tác giả nổi bật
như: LSwinnen, Karen Macours; Liesbeth Dries; Johan F.M. Swinnen...
- Một số nghiên cứu về kinh nghiệm sử dụng lao động nông thôn với các tác giả nổi bật nhưFung
Kwan;Yongxin Quan and Zeng-Rung Liu.
- Một số nghiên cứu về chính sách và giải pháp liên quan đến sử dụng lao động nông thôn:
O'Higgins, Niall, Liesbeth Driesand ...
2.2.


Các nghiên cứu trong nước
Nông thôn là địa bàn chiến lược của nước ta trên nhiều khía cạnh. Vì vậy, sử dụng lao động nông
thôn là vấn đề đang có tính cấp thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn.
- Một số nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu và hiện trạng sử dụng lao động nông thôn trong các
nghiên cứu của Chu Tiến Quang;Lê Xuân Bá
- Các báo cáo, thống kê và nghiên cứu thực tiễn về nguồn lao động nông thôn nước ta trong các
báo cáo về Điều tra lao động việc làm các năm (2007, 2008, 2009, 2010. 2013; Các báo cáo về Tổng
điều tra nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản 2001, 2006, 2011 và các nghiên cứu củaPhạm Đăng Quyết
- Một số nghiên cứu về lý luận liên quan đến nguồn lao động và sử dụng lao động với các tác giả:
Trần Xuân Cầu; Mai Quốc Chánh; Vũ Văn Phúc; Ngô Doãn Vịnh
- Một số nghiên cứu về chính sách, giải pháp sử dụng lao động nông thôn trong các nghiên cứu
của:Chu Tiến Quang; Nguyễn Thị Tố Quyên.
- Một số nghiên cứu về kinh nghiệm sử dụng lao động nông thôn củaChu Tiến Quang; Lưu Đức
Khải;Đặng Kim Sơn;Trần Minh Ngọc
- Các nghiên cứu ở góc độ địa lý: Các vấn đề liên quan đến nguồn lao động và sử dụng lao động
được nhiều nhà nghiên cứu Địa lí kinh tế - xã hội quan tâm. Một số nghiên cứu cụ thể như các tác giả:
Hoàng Văn Chức; Trần Thị Bích Hằng; Đàm Nguyễn Thùy Dương
- Các nghiên cứu liên quan ở Thừa Thiên Huế nguồn nhân lực được đề cập trong các nghiên cứu
của:Vũ Duy Dự; Hà Thị Hằng
Các tài liệu và các công trình nghiên cứu trên là tài liệu quan trọng giúp NCS nhìn nhận đa chiều
về các khía cạnh liên quan đến ý tưởng và vấn đề nghiên cứu. Thông qua đó NCS đã hoàn thiện thêm các
kiến thức liên quan đến nguồn lao động, sử dụng lao động trong nền kinh tế.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

-

Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở luận và thực tiễn về sử dụng lao động nông thôn, mục tiêu của luận án là tổng

hợp, phân tích hiện trạng nguồn lao động và sử dụng lao động nông thôn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó để
xuất các quan điểm và giải pháp nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lao động nông thôn trên địa bàn
tỉnh trong tương lai 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan có chọn lọc các vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn lao động và sử dụng lao động nông thôn.
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động nông thôn ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phân tích thực trạng sử dụng lao động nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2001 - 2013.
Xây dựng các quan điểm và giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động nông thôn tỉnh Thừa


5
Thiên Huế trong tương lai.
4. Giới hạn nghiên cứu
- Về thời gian: Luận án chủ yếu sử dụng số liệu trong giai đoạn 2001 - 2011, trong đó nguồn dữ liệu cơ
bản được tổng hợp từ các kì Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản các năm 2001, 2006, 2011
ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Một số dữ liệu thống kê liên quan được cập nhật đến 2013. Các quan điểm và
giải pháp của luận án định hướng đến 2020.
- Về không gian: Luận án triển khai trong phạm vi không gian nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm
lãnh thổ hành chính của 7 huyện cùng với địa bàn các xã nông thôn ở các thị xã. Trong nghiên cứu này
các thị trấn ở các huyện được xem là một phần của không gian kinh tế nông thôn
- về Nội dung: Luận án tập trung tổng hợp, làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động
nông thôn. Áp dụng vào địa bàn tỉnh TTH, luận án tập trung làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao
động và sử dụng lao động nông thôn; về sử dụng lao động nông thôn, luận án tập trung làm rõ các đặc
trưng về nguồn lao động nông thôn, hiện trạng phân bố lao động về lãnh thổ, cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu
lao động nông thôn theo ngành, theo thành phần kinh tế, trong đó chú trọng vào lao động trong các ngành
nông - lâm - thủy sản.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1.
Quan điểm nghiên cứu
Luận án sử dụng các quan điểm: Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ; Quan điểm hệ thống;Quan điểm
lịch sử - viễn cảnh; Quan điểm phát triển bền vững

5.2.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý
thuyết;Phương pháp thực địa; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp toán học; Phương pháp
chuyên gia; Phương pháp bản đồ - GIS
6. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã tổng hợp có chọn lọc, hệ thống hóa và làm rõ thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn về sử dụng
lao động nông thôn để vận dụng vào địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Nhận diện các nhân tố tác động đến nguồn lao động và sử dụng lao động ở địa bàn nông thôn
- Xác định nội dung và các tiêu chí đánh giá sử dụng lao động nông thôn
- Trên cơ sở kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới về sử dụng lao động nông thôn, tác
giả đã rút ra một số kinh nghiệm, bài học cho vấn đề sử dụng lao động nông thôn ở TTH.
- Luận án đã đánh giá tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động và sử dụng lao động ở địa bàn
nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Phân tích hiện trạng sử dụng lao động nông thôn ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2001 - 2011 trên
các khía cạnh theo ngành, theo lãnh thổ, theo thành phần kinh tế và về thời gian sử dụng lao động
- Trên trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng LLLĐ nông thôn ở TTH, tác giả
đã đề xuất các định hướng và một số giải pháp để sử dụng hợp lý LLLĐ nông thôn ở TTH đến 2020
Cấu trúc luận án.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và luận án được triển khai với 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động nông thôn
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng sử dụng lao động nông thôn ở tỉnh Thừa Thiên
Huế
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp sử dụng hợp lý lao động nông thôn ở tỉnh Thừa Thiên


Huế

6


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1.
Cơ sở lý luận
1.1.1.
Nguồn lao động và sử dụng lao động
a) Nguồn lao động và cơ cấu lao động
Có nhiều nghiên cứu và báo cáo đề cập và sử dụng khái niệm về nguồn lao động. Hiện nay, khái
niệm về nguồn lao động được thống nhất: Nguồn lao động hay lực lượng lao động bao gồm toàn bộ
những người trong độ tuổi lao động (Nam từ 15 đến 60, nữ từ 15 đến 55 tuổi) đang có việc làm hoặc
không có việc làm (thất nghiệp) nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
Các khái niệm liên quan gồm:
Dân số hoạt động kinh tế: Dân số hoạt động kinh tế (hay lực lượng lao động) là bộ phận dân số
cung cấp hoặc sẵn sàng cung cấp sức lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ
Dân số đang làm việc: Dân số có việc làm/làm việc bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên trong
khoảng thời gian tham chiếu (một tuần), đang làm việc được trả lương, tự làm hoặc làm chủ.
Dân số không hoạt động kinh tế:Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm: những người đang đi
học, những người nội trợ, những người mất khả năng lao động,những người có khả năng lao động nhưng
không muốn làm việc và những người đã nghỉ hưu không làm việc.
Về cơ cấu lao động:
- Cơ cấu lao động (CCLĐ) là phạm trù kinh tế - xã hội, phản ánh hình thức cấu tạo bên trong của tổng thể
lao động, sự tương quan giữa các bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận đó trong tổng lao động xã
hội. Cơ cấu lao động được xem xét trên các khía cạnh sau:
- CCLĐ theo giới tính và độ tuổi
- CCLĐ theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
- Theo ngành kinh tếgồm:CCLĐ theo nhóm ngành kinh tế; CCLĐ theo nội bộ ngành
- Theo thành phần kinh tế
- Theo vùng, theo khu vực:
b) Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế được hiểu là tỷ trọng giá trị gia tăng của các thành phần cấu tạo của

nền kinh tế.
c) Sử dụng lao động
Tổng hợp các nghiên cứu đề cập đến sử dụng lao động thì có thể hiểu: Sử dụng nguồn lao động là
đánh giá hiện trạng và phân bổ lao động một cách phù hợp với điều kiện phát triển theo ngành, theo lãnh
thổ, theo thành phần kinh tế ở từng giai đoạn phát triển nhất định nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả
lao động.
Các vấn đề liên quan đến sử dụng lao động:
- Việc làm: Trong nghiên cứu này chúng tôi xem xét các hoạt động của người lao động trong khuôn khổ
pháp luật cho phép mang lại lợi ích cho bản thân người lao động, cho gia đình và đóng góp vào sự phát
triển của cộng đồng xã hội thì được gọi là việc làm.
- Thất nghiệp:Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động và có khả năng làm việc, hiện không có
việc làm đem lại thu nhập, đang tích cực tìm việc và sẵn sàng làm việc.


7
Thiếu việc làm:Ở nước ta quan niệm về thiếu việc làm được sử dụng phổ biến hiện này là: Người thiếu
việclàm là những người mà trong tuần nghiên cứu được xác định là có việc làm nhưng có thời gian làm
việc thực tế dưới 35 giờ, có nhu cầu và sẵn sàng làm thêm giờ (Tổng cục thống kê)
1.1.2.
Lao động nông thôn và sử dụng lao động nông thôn
a) Khu vực nông thôn
Từ năm 2009 quan niệm về nông thôn được sử dụng phổ biến và có tính pháp lý như sau: “Nông
thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã”
b) Kinh tế nông thôn và cơ cấu kinh tế nông thôn
- Kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông
thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ
chế kinh tế vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn
- Cơ cấu kinh tế nông thôn

Cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong khu vực nông thôn. Nó là cấu
trúc hữu cơ các bộ phận kinh tế trong khu vực nông thôn trong quá trình phát triển, có mối quan hệ gắn
bó hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định.
c) Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn
- Lao động nông thôn
Qua các nghiên cứu đề cập có thể hiểu, lao động nông thôn là những người trong độ tuổi
theo luật định đang có việc làm hoặc không có việc làm (thất nghiệp) nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn
sàng làm việc, phân bố ở địa bàn nông thôn. Lao động nông thôn được đánh giá trên các khía cạnh về số
lượng và chất lượng - Đặc điểm lao động nông thôn Lao động nông thôn có một số đặc điểm chính sau:
+ Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng +Lao
động nông thôn có trình độ học vấn và chuyên môn còn thấp
+ Việc làm của lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn thuần
nông
+ Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả năng nắm bắt và
xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế
d) Sử dụng lao động nông thôn
Sử dụng lao động nông thôn là vấn đề tổ chức, quản lý, phân bổ lao động một cách phù hợp với
điều kiện phát triển của lãnh thổ, phù hợp với xu hướng vận động, chuyển dịch của cơ cấu kinh tế (ngành
và thành phần kinh tế, lãnh thổ) theo hướng hiện đại nhằm khai thác hiệu quả của nguồn lao động ở địa
bàn nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội.
1.1.3.
Một số lý thuyết kinh tế áp dụng cho vấn đề sử dụng lao động nông
thôn + Học thuyết về các giai đoạn phát triển kinh tế
+ Lý thuyết mô hình hai khu vực của Arthus Lewis (thuyết nhị nguyên)
+ Lý thuyết của Harris - Todaro +Lý
thuyết của Harry T.Oshima
1.1.4.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động nông thôn
a) Vì trí địa lý, điều kiện từ nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa lý sẽ tác động đến vấn đề sử dụng nguồn lao động nông thôn thông qua việc chi phối đặc

-


8
điểm tự nhiên của địa phương và thông qua mối quan hệ tương tác với các khu vực đô thị cũng như các
địa phương phụ cận.
Các nhân tố điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Kinh tế nông thôn nếu dựa vào nông lâm - ngư nghiệp là kinh tế có tính định hướng tài nguyên. Do vậy, khả năng thu hút lao động, tạo ra việc
làm phụ thuộc vào mức độ đảm bảo của cơ sở tài nguyên nông - lâm - ngư nghiệp. Tính mùa vụ của trong
sản xuất do sự phân hóa khí hậu chi phối ảnh hưởng đến thời gian sử dụng lao động trong năm khá rõ,
ảnh hưởng đến thất nghiệp mùa vụ và di cư mùa vụ ở lao động nông thôn.
b) Dân số
Dân số là nhân tố đóng vai trò cơ sở để hình thành nên nguồn lao động. Do vậy các đặc trưng của
dân số sẽ chi phối các đặc trưng của nguồn lao động, qua đó ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng lao động.
c) Cơ cấu, tốc độ tăng trưởng và phát triển về kinh tế
Các đặc điểm về cơ cấu kinh tế quyết định cơ cấu sử dụng lao động theo ngành, theo thành phần
kinh tế và sự phân bố theo lãnh thổ.
Lao động là một trong các nhân tố đầu vào của quá trình sản xuất để tạo ra sự tăng trưởng và phát
triển của kinh tế. Ngược lại, tăng trưởng và phát triển kinh tế lại là cơ sở để tạo ra việc làm cho người lao
động.
d) Các chính sách liên quan đến sử dụng lao động nông thôn
Về mặt vai trò, các chính sách đóng vai trò định hướng trong xây dựng và phát triển KT - XH nói
chung. Việc định hướng không những có tác dụng trong việc xác định con đường phát triển KT - XH mà
còn tạo ra các căn cứ để quản lý, huy động và sử dụng các nguồn lực kinh tế đúng hướng, có hiệu quả.
f) Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng được hiểu là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vài trò nền tảng
cho các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra bình thường. Trong sử dụng lao động nông thôn, nếu địa bàn
nông thôn có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn
định và bền vữngvà góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và giải quyết các vấn đề xã
hội. Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một trở lực lớn đối với sự phát triển.
g) Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM)là một chương trình tổng thể về
phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng cho địa bàn nông thôn. Các tiêu chí của
chương trinh NTM đều có liên quan và tác động đến vấn đề sử dụng lao động nông thôn trên cả khía
cạnh cả về kinh tế và xã hội.
h) Di chuyển lao động
Dòng di chuyển lao động có ảnh hưởng lớn đến sử dụng lao động cả nơi đi và nơi đến. Bởi lẽ, có
dòng di chuyển lao động có quy hoạch, chiến lược
cụ thể nhưng cũng có dòng di
chuyển lao động tự phát, thiếu quy hoạch... gây thiếu hụt lao động
ở nơi đi và ảnh hưởng
không nhỏ đến mạng lưới an sinh xã hội của địa phương nơi đến.
1.1.5.
Các tiêu chí đánh giá sử dụng lao động nông thôn
a) Đánh giá sử dụng lao động theo ngành
Việc đánh giá sử dụng lao động theo ngành sẽ cho thấy việc phân bổ, điều chỉnh quy mô, tỉ trọng
lao động làm việc ở địa nông thôn đang diễn ra như thế nào trên phương diện ngành kinh tế và trong nội
bộ các ngành thao những mốc thời gian nhất định.
Các nội dung cụ thể trong đánh giá sử dụng lao động nông thôn theo ngành bao gồm:


9
Về quy mô lao động nông thôn trong các ngành kinh tế
Về tỉ trọng lao động nông thôn trong các nhóm ngành và
nội bộ các ngành
Chỉ tiêu về tốc độ chuyển dịch lao động giữa các ngành và trong nội bộ các ngành
Chỉ tiêu về cơ cấu sử dụng lao động nông thôn theo trình độ (trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ
thuật)
b) Đánh giá sử dụng lao động theo thành phần kinh tế
Tiêu chí này đánh giá việc sử dụng lao động theo thành phần kinh tế trên các chỉ tiêu về phân bổ
quy mô, tỉ trọng, tốc độ chuyển dịch tỉ trong lao động nông thôn giữa các thành phần kinh tế. Thông qua

các chỉ tiêu về sử dụng lao động theo các thành phần kinh tế ở địa bàn nông thôn sẽ cho thấy rõ hơn vai
trò của các thành phần kinh tế ở nông thôn trong quản lý, sử dụng
-

LLLĐ nông thôn.
c) Sự phân hóa theo lãnh thổ trong sử dụng lao động nông thôn
Sự phân hóa về mặt lãnh thổ là một đặc trưng cơ bản của nguồn lao động. Các khía cạnh để dùng
làm chỉ tiêu đánh giá là quy mô, tỉ trọng lao động của các tiểu vùng thông qua lao động các ngành, các
thành phần kinh tế. Việc so sánh, đối chiếu giữa các tiểu vùng sẽ cho thấy rõ hơn sự phân hóa, cho thấy
mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động trong việc tạo ra sự phân hóa...
e) Thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động nông thôn
Tiêu chí này vừa phản ánh hiệu quả sử dụng lao động và cả mức độ làm việc của lao động. Đối với
lao động nông thôn, thiếu việc làm chỉ tiêu mang tính đặc thù phản ánh sát thực hơn tình trạng sử dụng
lao động nông thôn ở khía cạnh thời gian lao động.
Các chỉ tiêu cụ thể trong tiêu chí đánh giá này là thống kê về tình trạng thất nghiệp, tình trạng thiếu
việc làm, thống kê về thời gian làm việc trong ngày, trong tháng hoặc theo năm của lao động nông thôn.
1.2.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1.
12.1.1.

Kinh nghiệm sử dụng lao động nông thôn một số quốc gia trên Thế giới
Kinh nghiệm của Nhật Bản

1.2.12. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
12.1.3.

Kinh nghiệm của Trung Quốc


12.1.4.

Kinh nghiệm của Thái Lan

12.1.5.

Một số bài học kinh nghiệm đúc rút từ thực tiễn sử dụng nguồn lao động nông thôn của một số

nước.
Thực tiễn kinh nghiệm của các nước trong vấn đề sử dụng lao động nông thôn là khá đa dạng. Qua
nghiên cứu các chính sách, giải pháp và các mô hình của của một số nước trong khu vực và trên thế giới
tác giả đã có những đúc rút về mặt kinh nghiệp cho sử dụng lao động nông thôn ở các địa phương nước
ta.
1.2.2.

Nguồn lao động và sử dụng lao động nông thôn nước ta
Về quy mô LLLĐ nông thôn nước ta giai đoạn 2001 - 2013, qua các đợt tổng điều tra Nông thôn -

nông nghiệp - thủy sản và qua thống kê năm 2013 cho thấy: LLLĐ nông thôn nước ta trong giai đoạn
2001 - 2013 chiếm quy mô và tỉ trong lớn trong lao động cả nước.
Về cơ cấu sử dụng lao động nông thôn theo ngành và trong nội bộ ngành. Kết quả các đợt tổng
điều tra gần đây cho thấy những chuyển biến quan trọng của cơ cấu lao động giữa các ngành ở các địa


bàn nông thôn nước ta.

1

Lao động nông thôn có sự phân hóa khá rõ giữa các vùng kinh tế và chênh lệch nhau khá lớn giữa

các thành phần kinh tế.
Đối với lao động nông thôn, thiếu việc làm đang là vấn đề phổ biến hiện nay.
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUÉ
2.1.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động nông thôn ở tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1.
Vị trí địa lý, điều kiện từ nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a) Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
TTH là địa phương thuộc vùng Bắc Trung Bộ, đặc điểm quan trọng của vị trí địa lý chính là yếu tố
chuyển tiếp giữa hai miền Bắc - Nam, trên hành lang kinh tế Đông - Tây của khu vực.
Sự hội tụ đồng thời các khía cạnh trên về vị trí đang tạo ra nhiều thuận lợi lớn cho vấn đề tương
tác, giao lưu, hỗ trợ để thúc đẩy nhanh quá trình phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh.
Vị trí địa lý cũng góp phần tạo nên sự đa dạng của điều kiện tự nhiên, cảnh quan sinh thái và tài
nguyên thiên nhiên cho TTH, tạo ra cơ sở cho sự phát triển các ngành kinh tế.
Tuy vậy, vị trí địa lý cũng là nhân tố tác động và chi phối một số hiện tượng cực đoan về thời tiết,
gây ra những khó khăn và thiệt hại cho sản xuất và đời sống của địa phương.
Về phạm vi lãnh thổ khu vực nông thôn TTH. Khu vực nông thôn của TTH trải đều trên toàn tỉnh
cả theo chiều Bắc - Nam, Đông - Tây, chiếm phần lớn diện tích tỉnh TTH. Có thể phân chia một cách
tương đối địa bàn nông thôn tỉnh TTH là 3 tiểu vùng. Tiểu vùng 1 là các huyện đồng bằng, ven biển gồm:
Phú Lộc, Phú Vang, Quảng Điền, Phong Điền. Tiểu vùng 2 là khu vực nông thôn phụ cận với đô thị của
TTH gồm Hương Trà, Hương Thủy. Tiểu vùng 3 là các huyện miền núi gồm Nam Đông và A Lưới.
b) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Địa hình
Địa hình Nông thôn TTH có sự phân hóa khá mạnh về mặt lãnh thổ, sự phân hóa của địa hình là
nhân tố tạo nên sự phân hóa thành 3 tiểu vùng của địa bàn nông thôn, đồng thời tạo nên sự phân hóa của
các hệ sinh thái đặc trưng động thời ảnh hưởng đến sự phân hóa phân bố dân cư và sản xuất. Do vậy địa
hình sẽ có những tác động rõ nét đến sử dụng lao động
- Khí hậu
Vị trí chuyển tiếp làm cho điều kiện khí hậu có sự phân hóa khá rõ theo thời gian các tháng trong

năm. Sự phân hóa này tạo nên sự đa dạng của tự nhiên, qua đó ảnh hưởng đến sản xuất khá rõ. Kinh tế
nông thôn gắn với nông nghiệp là chủ đạo nên khí hậu là một nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu mùa vụ. Khí hậu cũng tạo nên những khó khăn cho sản xuất và đời sống của người
lao động nông thôn qua các biến động hằng năm.
- Thủy văn và nguồn nước
TTH có nguồn nước khá phong phú, cả nước mặt và nước ngầm, đảm bảo cho sản xuất, sinh hoạt
của người dân. Ngoài việc đám bảo nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, diện tích mặt nước là cơ sở để
phát triển ngành nuôi trồng thủy sản. Do vậy, cơ cấu ngành nghề của lao động nông thôn luôn có sự đa
dạng trong nông nghiệp. Sự phân hóa của chế độ dòng chảy theo mùa là khó khăn lớn cho sản xuất của
lao động nông thôn ở TTH.
rp > •____A._ ^ri
- Tài nguyên đât:
Địa bàn nông thôn TTH là khu vực phân bố chính của 21 loại đất khác nhau, chia thành 5 nhóm.


1
Các nhóm đất phân bố phân hóa theo các tiểu vùng tạo nên sự phân hóa của sản xuất nông nghiệp khá đa
dạng. Do vậy, đất là tài nguyên cơ sở quan trọng cho sản xuất nông - lâm nghiệp ở địa bàn nông thôn,
hưởng hưởng nhiều đến sử dụng lao động
- Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản không phải là thế mạnh trong tài nguyên cua TTH. Phần lớn các mỏ và điểm quặng trữ
lượng khá khiêm tốn trừ một số loại có giá trị sản xuất như vật liệu xây dựng, ti tan. Tuy nhiên Tài
nguyên khoáng sản có ý nghĩa trong việc phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn, thủ công nghiệp, các
làng nghề. Đây là cơ sở để phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp theo hướng CNH, tạo nên sự đa
dạng của cơ cấu ngành nghề cho lao động Cảnh quan tự nhiên và tài nguyên sinh vật.
Lãnh thổ TTH được chia thành 4 vùng sinh thái: vùng núi, vùng gò đồi, vùng đồng bằng và vùng
đầm phá - cồn cát ven biển. Các vùng sinh thái này bao gồm nhiều hệ sinh thái tiêu biểu có giá trị quốc
gia và quốc tế đã được thừa nhận rộng rãi. Đây là nhóm tài nguyên làm cơ sở để phát triển du lịch, dịch
vụ nghỉ dưỡng, tạo thêm việc làm đa dạng cho lao động nông thôn
2.1.2.

Dân số
TTH là tỉnh có tỉ trong dân số nông thôn chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu dân số của tỉnh.
Dân số nông thôn TTH có sự phân hóa về lãnh thổ, tập trung mật độ cao ở khu vực đồng bằng ven
biển và thưa thớt ở miền núi. Điều này tạo nên sự phân hóa của sử dụng lao động theo lãnh thổ ở các địa
bàn nông thôn. Cơ cấu dân số theo tuổi thuộc nhóm trẻ tạo nên sự dồi dào của nguồn lao động.
2.1.3.
Cơ cấu, tốc độ tăng trưởng và phát triển về kinh tế
a) Về kinh tế chung
Kinh tế tỉnh TTH đang có mức tăng trưởng khá, với cơ cấu chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH.
Đây là cơ sở để tạo cầu việc làm cho lao động nói chung.
Cùng với cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ của TTH đang từng bước được quy hoạch, sắp xếp để hình
thành các trung tâm kinh tế - xã hội có sức hút và có khả năng lan tỏa
b) Những chuyển biến trong kinh tế nông thôn.
Quá trình thực hiện đường lối đổi mới, nông nghiệp, nông thôn TTH đã dần vượt qua khó khăn
thách thức, đạt được những thành tựu khá toàn diện
Bức tranh về kinh tế nông thôn được thể hiện qua hiện trạng kinh tế của các nhóm chủ thể sản xuất
gắn liền với sử dụng lao động bao gồm: Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã và các đơn vị chủ thể
kinh tế khác.
2.1.4.
Các chính sách liên quan đến sử dụng lao động nông thôn
Hệ thống chính sách về nông nghiệp, nông thôn và nông dân khá đa dạng, mang tính tích hợp nên
càng có thêm nhiều cơ hội cho lao động. Tuy nhiên các chính sách cũng có nhiều chồng chéo trong chỉ
đạo, điều hành gây ra không ít khó khăn cho lao động nông thôn.
2.1.5.
Kết cấu hạ tầng
Hạ tầng là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến phát triển kinh tế - xã hội, quan đó tác động mạnh đến sử
dụng lao động nông thôn. Hạ tầng nông thôn TTH đã đạt được một nền tảng quan trọng, đảm bảo cho sản
xuất, sinh hoạt và lưu thông của nền kinh tế trên các khía cạnh
- Hệ thống điện phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi để điện khí hóa nông thôn, nông nghiệp, phục vụ sản
xuất và đời sống.

- Giao thông vận tải từng bước phát triển nhanh và toàn diện, từng bước được nâng cấp cả về số lượng và
chất lượng


1
Hệ thống thủy lợi được đầu tư xây dựng mới, thường xuyên được nâng cấp, cải tạo, là điều kiện quan
trọng để đảm bảo tưới tiêu, ổn định diện tích cây trồng
- Hệ thống trường học các cấp khu vực nông thôn tiếp tục được dầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới,
đáp ứng tốt hơn yêu dạy và học, góp phần nâng cao trình độ học vấn cho lao động nông thôn.
- Hệ thống cơ sở y tế nông thôn được dầu tư tăng cường khá toàn diện, trở thành tuyến y tế chăn sóc sức
khỏe ban đầu cho dân cư nông thôn
- Chợ nông thôn đang dần được kiên cố hóa, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế hoàng hóa
trên địa bàn nông thôn toàn tỉnh.
Tuy nhiên, hệ thống hạ tâng của nông thôn TTH chỉ mới đảm bảo các yêu cầu cơ bản cho sản xuất
và sinh hoạt của người dân. Để hỗ trợ tốt hơn cho phát triển kinh tế, kết cấu hạ tầng nông thôn cần phải
được đầu tư, nâng cấp thêm trong thời gian tới.
2.1.6.
Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Cùng với quyết tâm chính trị cao của lãnh đạo địa phương và sự đồng thuận của người dân, các kết
quả đạt được ban đầu khá quan trọng, làm nền tảng cho việc triển khai hoàn thành các tiêu chí trong giai
đoạn tiếp theo.
2.1.7.
Di chuyển lao động
Di cư lao động là một khía cạnh quan trọng đối với sử dụng lao động ở khu vực nông thôn. Phần
lớn di cư lao động nội tỉnh là di cư của lao động nông thôn. Di cư nội tỉnh đang góp phần điều tiết và
phân bố lại LLLĐ trên toàn tỉnh, góp phần sử dụng hợp lý LLLĐ nói chung, lao động nông thôn nói
riêng.
2.1.8.
Đánh giá chung
a) Những thuận lợi

Vị trí địa lý là một nhân tố mang lại nhiều thuận lợi trong vấn đề giao lưu, hợp tác về kinh tế và thu
hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế cho các địa bàn nông thôn của tỉnh, tạo ra những hiệu ứng tốt cho
chuyển dịch cơ cấu lao động. Vị trí mang tính chuyển tiếp, kết hợp với sự phân hóa của địa hình tạo cho
TTH nhiều thế mạnh về nguồn lực tự nhiên.
Sự đa dạng của tài nguyên thiên nhiên và các hệ sinh thái là cơ sở tạo nên các hệ sinh thái nông
nghiệp đa dạng làm cơ sở cho sự phát triển các mô hình kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp, đó còn
là điều kiện để thu hút đầu tư, phát triển du lịch sinh thái gắn với du lịch cộng đồng ở các địa bàn nông
thôn.
về kinh tế - xã hội, dân số nông thôn đang chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu dân số của tỉnh cùng với cơ
cấu dân số trẻ là cơ sở tạo nên nguồn lao động dồi dào. Nếu được quy hoạch, tổ chức và sử dụng hợp lý
sẽ là động lực quan trọng để xây dựng nông thôn TTH phát triển nhanh và bền vững.
- Hệ thống chính sách vĩ mô của TW và sự quyết tâm chính trị cao của địa phương là cơ sở để xây dựng
các định hướng, quy hoạch, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội nói chung, giải quyết việc làm và sử
dụng lao động nông thôn nói riêng.
b) Những khó khăn
- Đặc điểm khí hậu và thời tiết của TTH có nhiều thiên tai, hàng năm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời
sống của người dân TTH, làm giảm đáng kế năng suất, hiệu quả lao động, gia tăng thêm tình trạng thiếu
việc làm vốn đang phổ biến ở khu vực nông thôn.
- Địa hình của TTH phân hóa mạnh dẫn đến các yếu tố tự nhiên dễ bị biến đổi, mang tính pha trộn điều
này gây khó khăn cho việc xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi. Sự phân hóa của địa hình cũng làm tăng
chi phí thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp, đây cũng là gánh nặng cho nông thôn, nhất là vùng khó
khăn.
-


1
TTH đang là một địa phương thuộc nhóm khó khăn về kinh tế ở Bắc Trung Bộ, vì vậy việc đầu tư cho hệ
thống hạ tầng nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế, mới chỉ đáp ứng cơ bản nhu cầu dân sinh.
2.2.
Hiện trạng sử dụng lao động nông thôn ở tỉnh Thừa Thiên Huế

2.2.1.
Lực lượng lao động nông thôn
2.2.1.1.
Quy mô và phân
bố a) Về quy mô
về quy mô, LLLĐ nông thôn trên địa bàn TTH luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tương quan với tổng
thể nguồn lao động của địa phương.
Lao động nông thôn đang có xu hướng giảm cũng do sự tác động quả quá trình đo thị hóa và di
chuyển lao động
Lao động nông thôn TTH có sự phân hóa về mặt lãnh thổ, tập trung nhiều ở khu vực đồng bằng,
ven biển, phụ cận các đô thị và thưa thớt ở miền núi.
2.2.1.2.
Cơ cấu lao động nông thôn
a) Theo tuổi và giới
Trong cơ cấu theo tuổi của LLLĐ LLLĐ nông thôn TTH đang ở giai đoạn cơ cấu theo tuổi có
nhiều thuận lợi lớn để huy động sức lao động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên đã có những
biểu hiện cho thấy xu hướng già hóa của lao động ở nông thôn TTH.
Về cơ cấu theo giới tính: Cơ cấu theo giới tính của nguồn lao động nông thôn TTH tương đối cân
bằng, tỉ lệ lao động nam có cao hơn nhưng không đáng kể, xu hương chuyển dịch đang cho thấy dần cân
bằng hơn
b) Theo trình độ học vấn
Kết quả từ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy: phần lớn LLLĐ nông thôn đã tham
gia cấp học tiểu học trở lên. Về cơ cấu trình độ học vấn các cấp học phổ thông đạt được của LLLĐ nông
thôn TTH cho thấy, phần lớn LĐNT TTH đã tốt nghiệp tiểu học với tỉ lệ 45%, tiếp đến là THCS 40,0%.
Số lao động nông thôn tốt nghiệp THPT mới chỉ ở mức 15,0%.
c) Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Kết quả tổng hợp giai đoạn 2001 - 2011 cho thấy thực trạng trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao
động nông thôn TTH còn ở mức thấp.Tuy nhiên xu hướng thay đổi đang cho thấy những chuyển biến tích
cực theo hướng tăng dần số lượng và tỉ lệ các nhóm lao động qua đào tạo các bậc về chuyên môn kỹ
thuật.

2.2.2.
Sử dụng lao động nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.2.1.
Sử dụng lao động nông thôn theo ngành và theo lãnh thổ
a) Sử dụng lao động trong các ngành ngành kinh tế
Về tổng thể, quy mô của lao động trong các ngành kinh tế ở nông thôn TTH có xu hướng
giảm khá nhanh.
Về hiện trạng sử dụng lao động trong cơ cấu giữa khu vực kinh tế ở nông thôn TTH. Trong giai
đoạn 2001 - 2013, LLLĐ nông thôn tỉnh TTH chủ yếu tập trung ở các ngành nông - lâm - thủy sản (N - L
- TS) với tỉ trọng khá cao.
Đối với xu hướng chuyển dịch của cơ cấu lao động giữa các nhóm ngành. LLLĐ nông thôn TTH
phân theo các nhóm ngành đang có những chuyển biến tích cực, phù hợp với quá trình và xu hướng phát
triển của kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Quy mô và tỉ trọng lao động N - L - TSđang có xu hướng giảm
Về phân hóa theo lãnh thổ trong sử dụng lao động nông thôn giữa các khu vực kinh tế ở nông thôn
TTH.Theo kết quả từ Tổng điều tra nông thôn - nông nghiệp và thủy sản năm 2011, có thể nhận thấy có
-


1
sự phân hóa tương đối theo ba tiểu vùng lãnh thổ khá rõ
b) Sử dụng lao động nông thôn trong từng nhóm ngành kinh tế
+ Trong các ngành N- L -TS
Về quy mô, lao động N- L -TS giảm khá nhanh từ 205,4 ngàn lao động năm 2001 xuống còn 126,5
ngàn lao động.
Về cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành N- L -TS: Ở nông thôn TTH giai đoạn 2001 - 2013,
phần lớn lao động đang tập trung ở ngành nông nghiệp với quy mô và tỉ trọng trên 2/3 trong cơ cấu sử
dụng lao động N- L -TS. Hai nhóm ngành lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng còn thấp trong đó lâm
nghiệp là ngành có quy mô và tỉ trọng lao động thấp nhất
Ở khía cạnh phân hóa theo lãnh thổ của lao động trong các ngành N - L -TS ở nông thôn TTH. Kết
quả tổng hợp cho thấy, sử dụng lao động ở các ngành trong các ngành N- L -TS có sự phân hóa sâu sắc

về mặt lãnh thổ.
Về sự phân hóa và biến động của cơ cấu sử dụng lao động các ngành N- L -TS theo nhóm tuổi.Lao
động N- L -TS ở nông thôn TTH đang chủ yếu tập trung ở hai nhóm tuổi 30 đến 39 và 40 đến 49 tuổi,
mỗi nhóm đang chiếm gần 1/3 tỉ trọng lao động. Ít nhất thuộc về nhóm 15 đến 19 tuổi.
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động trong các ngành N- L -TS ở nông thôn TTH. Phần
lớn lao động đang làm việc trong lĩnh vực N- L -TS chưa được đào tạo qua về chuyên môn kĩ thuật.
Về những chuyển biến trong sử dụng lao động trong nội bộ các ngành N- L -TS. kết quả tổng hợp
trên đã cho thấy ở nông thôn TTH vẫn còn hơn 2/3 quy mô và tỉ trọng lao động lĩnh vực N- L -TS hoạt
động trồng trọt và chăn nuôi.
Đối với ngành lâm nghiệp, trong quy mô và cơ cấu lao động các ngành N- L -TS ở nông thôn TTH,
lao động lâm nghiệp có quy mô và tỉ trọng thấp nhất với tổng lao số 7.6 ngàn lao động, chiếm tỉ trọng
6,03% trong cơ cấu động N- L -TS (2013). Trong sự chuyển biến cơ cấu lao động N- L -TS ở nông thôn
TTH giai đoạn 2001 - 2013, đây là ngành duy nhất tăng về cả quy mô và cơ cấu
Sử dụng lao động trong ngành thủy sản, TTH là địa phương có nhiều tiềm năng và điều kiện để
phát triển ngành thủy sản đặc biệt là các địa bàn nông thôn. Trong cơ cấu lao động N - L - TS ở nông
thôn TTH, thủy sản là ngành có tỉ trọng và quy mô thứ hai sau ngành nông nghiệp.Thống kê theo mức độ
tham gia của lao động ngành thủy sản ở nông thôn TTH cho thấy tỉ trọng lao động chuyên nghề về thủy
sản khá cao, ở mức gần ^ quy mô lao động của ngành.
+ Sử dụng lao động nông thôn trong các ngành CN - XD
Đối với địa bàn nông thôn TTH, CN - XD đang là nhóm ngành có quy mô và tỉ trọng lao động ở
mức thấp nhất trong ba nhóm ngành. Năm 2001 tỉ trọng lao động CN - XD ở nông thôn TTH là 16,1%,
năm 2013 tăng lên mức 22,1% ứng với quy mô 60,5 ngàn lao động
về sự thay đổi của quy mô và tỉ trọng lao động các ngành CN - XD trong tổng thể LLLĐ nông thôn
TTH. Trong giai đoạn 2001 - 2013, quy mô và tỉ trọng lao động lĩnh vực vực CN - XD có tăng lên, tuy
nhiên tốc độ tăng khá chậm.
Ở khía cạnh phân hóa theo lãnh thổ, phần lơn lao động CN - XD tập trung ở các địa phương phụ
cận các đô thị (tiểu vùng 2). Các địa phương của tiểu vùng 1 thì Phú Vang 18,0%, Phú Lộc 14,3%, Tiểu
vùng 3 là khu vực nông thôn có tỉ trọng lao động CN - XD thấp nhất gồm Nam Đông 4,4% và A Lưới
4,5%.
Trong sử dụng lao động công nghiệp của nông thôn TTH, số lao động trong lĩnh vực tiểu thủ công



1
nghiệp gắn với làng nghề là một bộ phận quan trọng. Số lao động của các làng nghề và ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh chiếm tỷ trọng từ 37 -39% so với tổng số lao động của khu vực sản xuất
công nghiệp dân doanh hằng năm
+ Sử dụng lao động trong các ngành DV
Đối với địa bàn nông thôn TTH, hiện trạng sử dụng lao động trong các ngành DV đang cho thấy
những chuyển biến chưa ổn định về quy mô của lao động, tuy nhiên xu hướng thay đổi của tỉ trọng lao
trong cơ cấu LLLĐ nông thôn TTH đang tăng dần.
Những chuyển biến về sử dụng lao động trong nội bộ nhóm DV. Các ngành dịch vụ thương nghiệp
chiếm ưu thế hơn hẳn cả về quy mô và tỉ trọng. đứng vị trí thứ hai cả về quy mô và tỉ trọng trong cơ cấu
sau lao động các ngành dịch vụ khác (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ xã hội, du lịch, nhà hàng
khách sạn...).
Ở khía cạnh phân hóa lãnh thổ trong sử dụng lao động DV ở nông thôn TTH. Lao động đang làm
việc trong các ngành DV ở nông thôn TTH có sự phân hóa khá mạnh về mặt lãnh thổ. Các địa phương
phụ cận với khu vực đô thị chiếm nhiều lao động nhất trong cơ cấu lao động lĩnh vực DV theo lãnh thổ.
Các địa bàn tiểu vùng 3 có tỉ trọng lao động dịch vụ thấp nhất.
2.2.2.2.

Sử dụng lao động nông thôn theo thành phần kinh tế
Ở TTH, kết quả tổng hợp cho thấy với 3 nhóm thành phần kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà

nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, phần lớn nguồn lao động nông thôn đang tập trung ở thành
phần kinh tế ngoài nhà nước với tỉ trọng ở mức trên 93% trong cơ cấu. Lao động ở các thành phần kinh tế
khác chiếm tỉ trọng còn thấp, trong đó thành phần kinh tế nhà nước chỉ trên dưới 6%.


Bảng: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo thành phần kinh tế ở
Nguồn: [28],[107],[108] (tài liệu tham khảo trên luận án) 1

Kết quả thống kê cũng cho thấy ít có sự thay đổi trong tỉ trọng phân bổ lao động giữa các nhóm
thành phần kinh tế ở nông thôn TTH trong giai đoạn 2006 - 2011. Lao động của nhóm kinh tế ngoài nhà
nước có giảm nhưng không đáng kể và vấn chiếm tỉ trọng ổn định quanh mức 93% đến 94%. Nhóm
thành phần kinh tế Nhà nước cũng giao động quanh mức tỉ trọng 6%. Riêng lao động cho nhóm thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có sự tăng lên nhanh về tỉ trọng, tuy nhiên về tỉ trọng còn thấp với
mức 1%.
2.2.2.3.
Thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động nông thôn
Thất nghiệp, thiếu việc làm là chỉ số phổ biến của mọi nền kinh tế. Đó cũng là những khía cạnh
quan trọng trong việc đánh giá tình hình sử dụng lao động và sức khỏe của nền kinh tế. Qua tổng hợp
tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm ở khu vực nông thôn TTH cho thấy: Bảng : Tỉ lệ thất nghiệp và
thiếu việc làm của lao động tỉnh TTH giai đoạn 2001 - 2013
phân theo thành thị - nông thôn (%)
Tỉ lệ thất nghiệp
Tỉ lệ thiếu việc làm
Năm
chun
Thành thị
Nông thôn chung
Thành thị
Nông thôn
g
4,9
4,77
1,53
5,71
3,38
6,34
2001
3,24

5,54
2,40
5,17
4,74
5,37
2006
1,71

3,40

2,71

3,63

1,68
\­­­­ ­­­­­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­­
Nguồn: [28]& [83], tài liệu tham khảo luận án

2,90

2,39

3,27

2011
2013
1

2,28
2,15

1

3,96
3,81

1

Đối với tình trạng thất nghiệp, kết quả từ bảng 2.19 cho thấy thất nghiệp chưa phải là vấn đề cấp
bách đối với nông thôn TTH. Trong giai đoạn 2001 - 2013, thất nghiệp ở nông thôn TTH khá thấp, thấp
hơn mức thất nghiệp chung của toàn tỉnh và của khu vực đô thị.
Đối với địa bàn nông thôn, với các hoạt động kinh tế nông nghiệp và khu vực việc làm phi chính
thức thì thiếu việc làm là chỉ số quan trọng. về mặt thống kê cũng cho thấy thiếu việc làm đang là vấn đề
đáng quan tâm đối với lao động nông thôn TTH.
2.2.3.
Đánh giá chungnguồn lao động và sử dụng lao động nông thôn ở tỉnh TTH trong giai đoạn
2001 - 2013


1
Cơ cấu dân số trẻ đang tạo ra những lợi thế cho khu vực nông thôn TTH về nguồn nhânlực dồi dào.
Tuy nhiên điều đó dẫn đến áp lực về việc làm ở khu vực nông thôn ngày càng lớn.
về mặt chất lượng lao động, hiện vẫn còn một khoảng cách lớn giữa lao động ở nông thôn và lao
động ở thành thị ở TTH: trình độ văn hóa của lao động nông thôn mặc dù đã được cải thiện đáng kể trong
những năm gần đây song vẫn còn khá thấp.
Lao động nông thôn ở TTH có sự phân hóa theo lãnh thổ khá rõ. Phần lớn lao động nông thôn tập
trung ở các địa phương đồng bằng, ven biển thuộc các tiểu vùng 1, 2 và thưa thớt ở khu vực miền núi
phía Tây. Điều này tạo ra một số vấn đề trong sử dụng hợp lý tài nguyên và lao động ở các địa bàn nông
thôn TTH.
Trong sử dụng lao động nông thôn ở TTH phân theo ngành, lao động nông thôn ở TTH vẫn chủ
yếu tập trung trong nhóm ngành các ngành nông - lâm - thủy sản. Xu hướng chung của phân bổ tỉ trong

lao động giữa các ngành là giảm dần tỉ trọng lao động N-L-TS, tăng lao động trong các ngành CN - XD
và DV. Trong sử dụng lao động nông thôn của nội bộ các nhóm ngành ở TTH đã có sự thay đổi theo
hướng tăng dần tỉ trọng lao động phi nông nghiệp, lao động kiêm phụ theo định hướng đa dạng hóa
ngành nghề và hướng tới sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên thực tế cũng cho
thấy mức độ thay đổi diễn ra chậm.
Xét về cơ cấu lao động nông nghiệp - phi nông nghiệp trong các tiểu vùng tỉnh, thời gian qua đã
chứng kiến sự thay đổi cơ cấu không đồng đều nhau giữa các tiểu vùng. Tốc độ thay đổi cơ cấu lao động
nhanh ở các tiểu vùng vùng đồng bằng ven biển. Các vùng có tốc độ chuyển dịch chậm là vùng núi phía
Tây.
Xét về cơ cấu phân bổ và sử dụng lao động theo thành phần kinh tế, ở nông thôn TTH, lao động
chủ yếu tập trung ở thành phần kinh tế ngoài nhà nước, lao động của các nhóm thành phần kinh tế còn lại
chiếm tỉ trọng thấp. Hơn 93% lao động đang hoạt động ở các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, trong
đó trên 70% là lao động trong các hộ gia đình.
Thiếu việc làm đang là vấn đề cần quan tâm trong sử dụng lao động nông thôn ở TTH. Sự tập trung
lao động với quy mô lớn trong điều kiện kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp trình độ
thấp. Thêm vào đó trình độ kỹ thuật của lao động thấp đang tạo ra một sự lã ng phí về sức lao động ở các
địa bàn nông thôn TTH hiện nay.
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ LỰC
LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUÉ
3.1.
3.1.1.

Cơ sở xây dựng quan điểm và các giải pháp
Chiến lược của Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn trong tình hình mới
Đảng và Nhà nước ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi
đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc
phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy việc đề xuất các
quan điểm và giải pháp cho vấn đề sử dụng hợp lý, hiệu quả LLLĐ nông thôn ở TTH phải lấy chiến lược
của Đảng, Nhà nước làm cơ sở.
3.1.2.

Xu hướng hội nhập quốc tế với những yêu cầu và thách thức mới
Hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng sâu, rộng trên nhiều lĩnh vực là một xu thế tất yếu, khách
quan của quá trình phát triển. Xu thế này đang tạo ra cho nông thôn nước ta những cơ hội mới nhưng


1
đồng thời cũng đặt ra không ít nhứng khó khăn, thách thức mới cho sự phát triển nói chung. Việc nắm
bắt, đánh giá các vấn đề trong hội nhập quốc tế là một cơ sở quan trọng cho việc đề ra các định hướng,
các giải pháp cho vấn đề sử dụng lao động nông thôn ở TTH trong bối cảnh hiện nay.
3.1.3.
Các quy hoạch về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh TTH
a) Quy hoạch về phát triển đô thị ở TTH
b) Quy hoạch phát triển kinh tế tỉnh TTH giai đoạn 2015 - 2020
b) Quy hoạch phát triển kinh tế tỉnh TTH giai đoạn 2015 - 2020
- Đối với ngành công nghiệp
- Về quy hoạch phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
- Đối với ngành dịch vụ - du lịch
d) Về quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh TTH đến 2020
Đây là nhiệm vụ trọng tâm và là cơ sở quan trọng của vấn đề sử dụng nguồn lao động nói chung,
lao động nông thôn nói riêng. Định hướng và mục tiêu trong phát triển nguồn nhân lực sẽ tác động đến
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung, và đó là cơ sở thay đổi cơ cấu phân bổ, sử dụng
nguồn nhân lực theo ngành, nâng cao năng suất lao động cho TTH.
e) Quy hoạch và định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn TTH đến 2020
3.1.4.
Kết quả nghiên cứu của luận án và tổng hợp kết quá điều tra, khảo sát về quan điểm, ý kiến
của các nhóm chủ thể trong sử dụng lao động nông thôn ở TTH.
a)Về lý do chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật: 140 lao động tham gia trả lời câu hỏi này,
trong đó có thể chia làm hai nhóm nguyên nhân chính: Nhóm nguyên nhân thuộc về khó khăn từ phía tổ
chức đào tạo được nhiều người lựa chọn nhất cho lý do “nơi đào tạo quá xa”, . Hai lý do có tỉ lệ tiếp đó
thuộc về người lao động gồm “không có kinh phí” với và “không sắp xếp được thời gian hợp lý”

- về vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp của lao động, xét từ góc độ nhu cầu, mong muốn của người lao động.
Kết quả điều tra qua mẫu của NCS cho thấy, với 214 người tham gia trả lời thì có đến gần 56% không
mong muốn thay đổi công việc hiện tại. Có sự phân hóa khá rõ theo nhóm tuổi trong mong muốn này
về lý do muốn chuyển đổi ngành nghiệp thì 67% số người trả lời chọn công việc nhàm chán, 53%
chọn do thu nhập thấp, 52% chọn môi trường làm việc không tốt. Điều đáng quan tâm là lý do được đào
tạo nghề mới lại chỉ có 11% số người trả lời lựa chọn
về những khó khăn người lao động đang gặp phải: Tất cả 214 mẫu đều tham gia trả lời vấn đề này
cho thấy sự quan tâm của người lao động về việc giải quyết các khó khăn mà họ đang gặp phải. Khi được
yêu cầu chọn tối đa 6 khó khăn thì 19 nhóm được chọn nhiều nhất là: Thiếu vốn và thủ tục vay vốn khó
khăn; Khó tiêu thụ sản phẩm làm ra; Trình độ lao động thấp; thói quen sản xuất cũ và thiếu thông tin về
thị trường, thông tin ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
về những nhu cầu, nguyện vọng và giải pháp mà họ mong muốn được hỗ trợ trong thực tế phát
triển sản xuất kinh doanh ở địa bàn nông thôn: Xuất khẩu lao động hoặc cho con cái
xuất khẩu lao động; Đầu tư cho con cái học hành; Sản xuất cầm chừng theo số đông, theo phong trào
chung trong làng, trong xã
Các vấn đề trên đều có sự phân hóa rõ theo nhóm tuổi và theo các tiểu vùng ở nông thôn TTH. b)
Tổng hợp kết quá điều tra, khảo sát về quan điểm, ý kiến của các nhóm chủ thể trong sử dụng lao động
nông thôn ở TTH.


1
Bảng 3.1: Đánh giá tổng hợp ý kiến từ các nhóm đối tượng điều tra về khó khăn trong sử dụng lao
động nông thôn
CÁC KHÓ KHĂN
Người lao
Đơn vị sử dụng Nhà quản lí và
động
lao động
chuyên gia
+++

Trình độ của người lao động
+++
+++
Thói quen sản xuất cũ
++
++++
++++
Ý thức, kỉ luật của người lao động
++
++++
+++
Khả năng học hỏi, tiếp thu kiến thức của người
lao động nông thôn thấp
Khó khăn về vốn (thiếu vốn và khó vay vốn)
Thủ tục vay vốn gặp nhiều khó khăn
Khó tiêu thụ sản phẩm làm ra

++

++++

++

++++
++++
++++

+++
+++
++++


++++
+++
++++

+++

+++

+++
++
++
+

+
+++
+
++

++

++

Không được hỗ trợ về thông tin:Thị trường, áp
++
dụngKHKT, tìm việc làm...
Không được học nghề/ học nghề chưa phù hợp
+++
Kết cấu hạ tầng nông thôn còn khó khăn
++

Chính sách hỗ trợ ít hiệu quả
+++
Điều kiện tự nhiên khó khăn
+++
Thiếu tài nguyên, tư liệu sản xuất
++
\----——7-------------------------------7------------7------- \------------------------ - Nguồn: Tổng hợp của NCS từ kết quả điều tra và xử lý điều tra.
1

(Ghi chú: NCS chỉ tổng hợp những khó khăn có trên 20% số câu trả lời được chọn ở mỗi nhóm. Quy ước
các nhóm khó khăn có % số người trả lời chọn trên 50% mức đánh giá + + + +, từ 40% đến dưới 50% sẽ
ở mức +++, từ 30% đến dưới 40% sẽ ở mức ++ và 20% đến dưới 30% là +). Bảng 3.2: Đánh giá tổng
hợp ý kiến từ các nhóm đối tượng điều tra về giải pháp và đề
xuất hỗ trợ để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nông thôn
Đơn vị sử Nhà quản
Người lao
GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT HỖ TRỢ
dụng lao
lí và
động
động
chuyên gia
Hỗ trợ về vốn
+++
++++
++++
Đào tạo nghề phù hợp cho lao động nông thôn
+++
++++
++++

Tư vấn và hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật
++
+++
++
Tiêu thụ sản phẩm (cả trong nước và xuất khẩu)
+++
++++
+++
Xuất khẩu lao động
++++
++
+++
Hỗ trợ các đơn vị sử dụng lao động ở địa bàn nông thôn

++

++++

+++

Đầu tư vào giáo dục, cho con cái học hành
+++
+++
+++
Nguồn: Tổng hợp của NCS từ kết quả điều tra và xử lý điều tra.
(NCS chỉ đánh giá tổng hợp những giải pháp và định hướng có trên 20% số câu trả lời được
chọn ở mỗi nhóm. Quy ước đánh giá như trên phần khó khăn)
Ở khía cạnh giải pháp và đề xuất hỗ trợ cho lao động nông thôn ở TTH, về cơ bản có sự đồng nhất
trong ý kiến giữa các nhóm đối tượng khảo sát và có sự tương đồng cao với các khó khăn được lựa chọn.
Vì vậy, đây là những thông tin quan trọng để xây dựng các định hướng và giải pháp có thực thực tiễn ở

nông thôn TTH trong vấn đề hỗ trợ LĐNT.
3.2.
Quan điểm trong vấn đề sử dụng hợp lý, LLLĐ nông thôn ở TTH
3.2.1.
Sử dụng hợp lý LLLĐ nông thôn TTH gắn với chủ trương về xây dựng và phát triển nông


2
thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình phát triển nông
thôn toàn diện nhằm xây dựng nông thôn phát triển toàn diện. Vì vậy phải có sự phối hợp, gắn kết đồng
bộ trong sử dụng hợp lý lao động nông thôn với các vấn đề kinh tế - xã hội nói chung.
3.2.3.
Sử dụng hợp lý LLLĐ nông thôn TTH trên cơ sở phát huy các điều kiện của địa phương và
bối cảnh khu vực cũng như quốc tế
Trong các nguồn lực phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia, lãnh thổ các nhân tố nội lực sẽ là
nhóm nhân tố quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định, các yếu tố ngoại lực đóng vai trò hỗ trợ cho sự
phát triển. Do vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực phải dựa trên yếu tố nội lực, xem
xét xây dựng các chiến lược, giải pháp nhằm khai thác tối đa điều kiện phát triển của địa phương, đặt
trong bối cảnh của xu thế hợp tế quốc tác toàn diện hiện nay.
3.2.2.
Sử dụng hợp lý LLLĐ nông thôn TTH là giải pháp căn bản để giải quyết các vấn đề xã hội
Giải quyết vấn đề lao động nông thôn ở TTH nằm trong tổng thể vấn đề lao động, việc làm của
tỉnh TTH. Vì vậy, để sử dụng hợp lý lực lượng lao động ở địa bàn nông thôn TTH phải dựa trên sự gắn
kết, giải quyết đồng bộ các vấn đề kinh tế, xã hội nói chung của TTH.
3.3.
Một số giải pháp để sử dụng hợp lý LLLĐ nông thôn ở TTH
3.3.1.
Các giải pháp về kinh tế
Quản lý, phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề gắn kết chặt chẽ với tổ chức,

quy hoạch và phát triển kinh tế, xã hội. Vì vậy trong các giải pháp để sử dụng hợp lý lao động ở địa bàn
nông thôn TTH trong giai đoạn tiếp theo, các giải pháp về kinh tế là hướng giải quyết có tác động trực
tiếp và quan trọng nhất. Các giải pháp cụ thể về kinh tế gồm:
3.3.1.1.
Xác định cơ cấu kinh tế hợp lý và chuyển dịch phù hợp gắn với điều kiện phát triển của địa bàn
nông thôn
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tếnông nghiệp thuần nông, đơn giản sang phát triển nông nghiệp hỗn hợp gắn
với định hướng hàng hóa, thị trường
- Tập trung phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp khai thác tài nguyên, công nghiệp chế biến và xây
dựng để tạo đà cho sự tăng trưởng của nhóm ngành công nghiệp - xây dựng.
3.3.1.2.
Đa dạng hóa trong phát triển các ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với
các lợi thế trong điều kiện phát triển ở nông thôn TTH
Trước hết vẫn phải khẳng định cho đến hiện tại và trọng thời gian định hướng cho khoảng 5 năm
tới, kinh tế nông thôn TTH vẫn sẽ phải đứng trên “đôi chân nông nghiệp”. Do vậy việc tổ chức, sắp xếp
và quy hoạch lại các hoạt động trong sản xuất nông nghiệp vẫn phải được xác định là một giải pháp quan
trọng cho kinh tế nông thôn TTH nói chung, cho vấn đề sử dụng hợp lý LLLĐ nói riêng. Các vấn đề cụ
thể:
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất các sản phẩm cây trồng nông nghiệp chất lượng cao gắn với lợi thế của
các địa bàn nông thôn theo hướng thâm canh
- Tổ chức lại ngành chăn nuôi theo hướng phát triển kết hợp chăn nuôi quy mô hộ và các mô hình tập
trung quy mô lớn gắn với định hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
- Khai thác các thế mạnh về đánh bắt, nuôi trồng thủy sản vùng nông thôn ven biển TTH. Phát triển
lâm nghiệp và các ngành nghề liên quan để sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn
lao động nông thôn.
3.3.1.3.
Phát triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp ở địa bàn nông thôn TTH
Các ngành nghề phi nông nghiệp là một bộ phận quan trọng hiện nay trong cơ cấu kinh tế nông
thôn với quy mô và tỉ trọng ngày càng tăng trong đóng góp giá trị sản xuất cũng như chuyển dịch cơ cấu
lao động. Phát triển của các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn là nhân tố tạo sự thay đổi cơ cấu



2
chủ thể sản xuất kinh doanh ở đây với sự xuất hiện của hộ kiêm, hộ hỗn hợp, các làng nghề, xã nghề các
cụm công nghiệp ở các địa bàn nông thôn. Để làm tốt vấn đề này cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
+ Khuyến khích và hỗ trợ, tạo các điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát
triển ở địa bàn nông thôn.
+ Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn TTH gắn với điều kiện phát triển về tự
nhiên, gắn với sản xuất nông nghiệp và nhu cầu tiêu dùng.
+ Gắn kết các ngành nghề phi nông nghiệp ở TTH với hoạt động du lịch .+ Các chính sách về vốn,
hạ tầng nông thôn cũng là những nhân tố tác động không nhỏ đến sự phát triển các ngành nghề phi nông
nghiệp.
3.3.2.
Các giải pháp về chính sách
3.3.2.1.
Chính sách về vốn cho lao động nông thôn TTH
Nhu cầu về vốn đang là một trong những khó khăn cho việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
để tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn ở TTH hiện nay. Các vấn đề cần phải quan
tâm giải quyết bao gồm:
- Về phía nguồn vốn cho vay, phải tăng cường thêm số lượng đơn vị cung ứng vốn, ngoài các ngân hàng
nhà nước nên khuyến khích các ngân hàng thương mại, thành lập các quỹ tính dụng nhân dân ở các cơ sở
cấp xã, nhất là các địa bàn khó khăn
- Một trong những khó khăn khi vay vốn là thủ tục để vay, cơ sở để thế chấp, hạn mức cho vay thấp, đối
tượng cho vay giới hạn. Đây là nhóm khó khăn chung của nhiều địa bàn nông thôn được nhiều lao động
lựa chọn trong khảo sát của NCS, vì vậy việc tháo gỡ những khó khăn này đòi hỏi sự cam kết và vào
cuộc của các bên liên quan.
3.3.2.2.
Các chính sách về nông nghiệp - nông thôn nói chung
Sự đa dạng của nhóm chính sách này thể hiện rõ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cũng như các
địa phương đối với vấn đề nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Đối với vấn đề sử dụng hợp lý LLLĐ ở địa

bàn nông thôn TTH hiện nay và trong thời gian tới, các vấn đề cần quan tâm, ưu tiên giải quyết liên quan
đến các chính sách này bao gồm:
- Chính sách đất đai
- Chính sách về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến công ở nông thôn TTH.
3.3.2.3.
Chính sách đầu tư hoàn thiện và phát triển hạ tầng nông thôn ở TTH
Hạ tầng là nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, lưu thông hàng hóa, nâng cao
mức sống ở nông thôn. Do vậy đầu tư hoàn thiện và phát triển hạ tầng sẽ là cơ sở để thúc đẩy phát triển
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu sử
dụng lao động ở các địa bàn nông thôn.
3.3.2.4.
Chính sách về hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho địa bàn nông thôn.
Khó khăn về tiêu thụ sản phẩm đầu ra trong sản xuất là nhóm khó khăn lớn nhất được lựa chọn qua
khảo sát điều tra của NCS ở TTH. Vì vậy để sản xuất, kinh doanh ở nông thôn được phát triển, tạo ra
nhiều việc làm thì sản phẩm làm ra phải được lưu thông. Để giải quyết vấn đề này cần sự phối hợp đồng
bộ từ nhiều cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh và phải được bắt đầu bằng các chính sách định hướng.
3.3.3.
Các giải pháp về xã hội
Các giải pháp về kinh tế chỉ giải quyết khía cạnh tạo ra cầu việc làm cho người lao động, trên thực
tế để có thể tự tạo và phát triển công việc hoặc có được việc làm phù hợp, hiệu quả lao động cao tạo ra
thu nhập cao và ổn định thì người lao động cũng phải được trang bị các yếu tố cơ bản như trình độ
chuyên môn kỹ thuật, kiến thức xã hội, sức khỏe và ý thức kỹ thuật trong lao động. Những vấn đề này sẽ
được giải quyết phần nào thông qua các giải pháp về xã hội phù hợp như giáo dục, ý tế, văn hóa... ở các
địa bàn nông thôn.


2
3.3.3.1.
Đẩy mạnh giáo dục đào tạo, nhất là đào tạo nghề phù hợp để góp phần nâng cao chất lượng
lao động ở nông thôn

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy chất lượng nguồn lao động ở nông thôn TTH hiện nay là khá thấp
cả trên phương diện giáo dục phổ thông và giáo dục đào nghề .Vì vậy xây dựng một chiến lược đẩy mạnh
về công tác giáo dục đào tạo, nhất là đào tạo ngành nghề cho lao động nông thôn để nâng cao mặt bằng
dân trí và trình độ chuyên môn nghề nghiệp phù hợp cho người lao động ở địa bàn nông thôn TTH hiện
nay.
3.3.3.2.
Giải quyết đồng bộ một số vấn đề xã hội khác để phát triển LLLĐ ở địa bàn nông thôn
TTH. Sự phát triển của nguồn lao động ở địa bàn nông thôn chịu sự tác động tổng hợp đồng thời
của nhiều nhân tố xã hội, do vậy để sử dụng hợp lýLLLĐ này ngoài việc tạo ra nguồn cầu về việc làm
cho lao động thì phải xây dựng một xã hội nông thôn ổn định, đoàn kết và văn minh. Để có được điều
này Nhà nước nói chung và địa phương TTH cần phải tập trung giải quyết tốt một số vần đề về chính
sách xã hội sau:
+ Chính sách xã hội về việc làm và thu nhập và xóa đói giảm nghèo trong nông thôn.
+ Nâng cao đời sống văn hóa cộng đồng các khu dân cư nông thôn.
+ Thực hiện tốt chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình ở các địa bàn nông thôn TTH.
+ Các chính sách xã hội về cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản ở địa bàn nông thôn.
3.3.3.4.
Giải pháp hợp tác quốc tế về lao động
Trong bối cảnh hiện tại của nhiều địa bàn nông thôn nước ta hiện nay nói chung, TTH nói riêng,
hợp tác quốc về lao động là một trong những giải pháp quan trọng và đã được triển khai hiệu mang lại
hiệu quả trong sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lao động. Một số vấn đề cần quan tâm giải quyết trong
vấn đề xuất khẩu lao động đối với địa bàn nông thôn TTH giai đoạn hiện nay là:
- Tăng cường công tác tuyên truyền vận động
- Mở rộng thị trường hợp tác quốc tế về lao động
- Nâng cao chất lượng trong giáo dục định hướngtrong xuất khẩu lao động
- Củng cố và tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài
- Về công tác đào tạo lao động của các đơn vị, doanh nghiệp tuyển lao động xuất khẩu
- Vốn vay xuất khẩu lao động
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
- Sử dụng lao động nông thôn đang là vấn đề có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn đối với
các nước đang phát triển và trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế như nước ta. Vấn đề này cũng đã được
Đảng, Nhà nước và các địa phương nước ta đưa vào nội dung của các chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, vùng lãnh thổ cũng như của các ngành, lĩnh vực, được tổ chức thành các chương trình hành động,
chương trình mục tiêu quốc gia. Ở tỉnh TTH đây cũng là nhiệm vụ có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh
nguồn LĐ nông thôn đang tập trung với quy mô lớn. Đây là nguồn lực quan trọng nhất đối với quá trình
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nếu LLLĐ nông thôn không được sử dụng hợp lý, hiệu quả sẽ làm lãng
phí nguồn nhân lực, kéo theo các hệ lụy về xã hội như: thất nghiệp, tệ nạn xã hội, nghèo đói. Do đó, đánh
giá đúng thực trạng lao động - việc làm ở nông thôn, tạo việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp cho lao
động nông thôn để sử dụng hợp hợp lý, hiệu quả lao động nông thôn ở TTH đang là yêu cầu và nhiệm vụ
cấp thiết.
- Luận án đã tập trung nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động nông
thôn ở tỉnh TTH. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sử dụng lao động nông thôn là một vấn đề kinh tế - xã
hội tổng hợp liên quan đến phân bổ lao động trong các cấp ngành, các thành phần và lãnh thổ kinh tế - xã


-

-

-

-

-

2
hội. Quá trình này chịu sự tác động của nhiều nhân tố và gắn với quá trình phát triển kinh tế, xã hội của
địa bàn nghiên cứu, trong đó chất lượng nguồn lao động và trình độ phát triển kinh tế là những nhưng tố

ảnh hưởng nhất.
Với những đặc điểm riêng về lịch sử, địa lý, nông thông là khu vực quan trọng đối với tỉnh TTH trên
nhiều khía cạnh như điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. Địa bàn nông thôn TTH có
nhiều điều kiện thuận lợi tạo tiền đề cho sử dụng hiệu quả LĐ nông thôn như lợi thế so sánh từ vị trí địa
lý mang tính chuyển tiếp, các hệ sinh thái tự nhiên, tài thiên nhiên và tài nguyên nhân nhân văn khá đa
dạng. Tuy nhiên, các khó khăn trong sử dụng lao động nông thôn ở TTH là kinh tế nông thôn còn kém
phát triển và cơ cấu lạc hậu, chuyển dịch chậm. Hạ tầng nông thôn mới chỉ đảm bảo cho nhu cầu dân
sinh, chưa hỗ trợ nhiều cho việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội
LĐ nông thôn của TTH chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu lao động toàn tỉnh. Trong giai đoạn 2001 - 2013,
lao động nông thôn ở tỉnh TTH chiếm khoảng 2/3 so với lực lượng lao động toàn tỉnh. Với cơ cấu theo
tuổi đang rơi vào giai đoạn sung sức nhất cho việc huy động sức lao động vào sản xuất thì đây là nguồn
lực quan trọng làm động lực cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn. Tuy nhiên,
khó khăn lớn nhất trong vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nông thôn là chất lượng lao động còn
thấp. Tại thời điểm 2011, tỉ lệ lao động nông thôn chưa qua đào tạo về chuyên môn kỉ thuật chiếm đến
87,.4% trong tổng quy mô lao động nông thôn toàn tỉnh. Cùng với đó, lao động nông thôn TTH có sự
phân hóa khá mạnh về mặt lãnh thổ. Điều này gây ra những khó khăn cho vấn đề chuyển đổi nghề
nghiệp, tổ chức sản xuất ở các địa bàn nông thôn của tỉnh
Trong giai đoạn 2001 - 2013, cùng với những chuyển biến chung của kinh tế địa phương, vấn đề sử dụng
lao động nông thôn ở TTH đã có những tín hiệu khá tích cực. Cơ cấu lao động đã có sự chuyển dịch tích
cực giữa các nhóm ngành và các thành phần kinh tế. Trong cơ cấu lao động theo ngành ở nông thôn TTH,
phần lớn lao động nông thôn đang tập trung trong các ngành nông - lâm - thủy sản, sản xuất dựa vào kinh
nghiệm là chính. Năm 2001, tỉ trọng lao động N - L - TS trong cơ cấu lao động theo ngành ở nông thôn
TTH chiếm 65.1%, năm 2006 chiếm 53.1%, và năm 2013 chiếm 47.9%. Lao động các ngành nghề công
nghiệp - xây dựng và lao động dịch vụ phần lớn đang làm các công việc giản đơn, lao động phổ thông,
công việc thiếu bền vững. Điều này tất yếu dẫn đến tính bấp bênh trong công việc, thu nhập thấp, thiếu
việc làm phổ biến. Phần lớn lao động nông thôn TTH là lao động gia đình, lao động tự làm gắn với chủ
thể kinh tế hộ với tỉ trọng chiếm tới 73.94% trong tổng cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế. Lao
động nông thôn tham gia vào các cơ sở kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài còn chiếm tỉ lệ thấp. Những bất cập và hạn chế này xét trong mối tương quan với đặc điểm
kinh tế, xã hội, với đặc trưng nguồn lao động ở địa bàn nông thôn TTH là khách quan.

Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành, các thành phần kinh tế ở địa bàn nông thôn TTH
thời gian qua diễn ra khá chậm. Qua nghiên cứu cho thấy, các khó khăn lớn ảnh hưởng đến vấn đề này
liên quan đến chất lượng lao động nông thôn còn thấp; kinh tế nông thôn còn phát triển chậm và cơ cấu
lạc hậu, chuyển dịch chậm. Các doanh nghiệp sử dụng lao động nông thôn và người lao động đang thiếu
các hỗ trợ về vốn, khoa học kỉ thuật, thị trường tiêu thụ sản phẩm làm ra.
Để sử dụng hợp lý, hiệu quả lao động nông thôn ở TTH hiện nay và trong thời gian tới phải bắt đầu bằng
các định hướng đúng đắn, gắn với bối cảnh và điều kiện cụ thể. Trên cơ sở đó luận án đã đưa ra được các
giải pháp từ khái quát đến cụ thể cho vấn đề sử dụng lao động nông thôn của TTH. Trong đó chúng tôi
tập trung chú trọng các giải pháp về kinh tế, đồng thời chú trọng giải quyết đồng bộ các vấn đề về xã hội,
gắn với quá chuyển đổi kinh tế và hội nhập quốc tế. Mỗi giải pháp có vai trò riêng và có mối quan hệ
chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ nhau trong quá trình vận dụng nhằm mục tiêu mang lại hiệu quả cao nhất thúc
đẩy sử phát triển nhanh, bền vững của khu vực nông thôn TTH trong thời gian tới.


2
2. Kiến nghị
- Kiến nghị đối với nhà nước
+ Ở cấp độ vĩ mô, với vai trò quản lý, xây dựng và ban hành các chính sách pháp luật, các Bộ,
ngành như: Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐTBXH), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Nông nghiệp, cần phối hợp để có những chính sách hỗ trợ, phát triển nguồn nhân lực khu
vực nông thôn, qua đó tạo nhiều cơ hội cho người lao động nông thôn tạo việc làm. Một số nội dung cụ
thể, cần thực hiện hiện như: Khảo sát nhu cầu và đánh giá thách thức mà người lao động nông thôn sẽ
phải đối mặt trong chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ đúng và trúng cho người lao động nông
thôn về vốn, tư vấn ứng dụng khoa học kỹ thuật, thông tin về thị trường, phát triển thị trường lao động
nông thôn; Lồng ghép chính sách tạo việc làm cho lao động nông thôn với chính sách phát triển của các
ngành/lĩnh vực; nghiên cứu phân tích đánh giá sâu về hiệu quả các chính sách việc làm đối với đối tượng
lao động nông thôn để qua đó rút kinh nghiệm và hoàn thiện chính sách; Nên có những chính sách vĩ mô
hỗ trợ cụ thể cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn vì đây là chủ thể kinh tế quan trọng trong vấn
đề chuyển dịch cơ cấu lao động và sử dụng lao động ở các địa bàn nông thôn.
- Kiến nghị với chính quyền các cấp tỉnh TTH

Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục giao nhiệm vụ cho Sở LĐTBXH, chỉ đạo các Trung tâm Dịch vụ
việc làm thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm và có những chương trình riêng biệt hỗ trợ đối với đối
tượng lao động nông thôn. Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai tuyên truyền và phổ biến kiến
thức hướng nghiệp cho các đối tượng là học sinh ngay từ trong nhà trường và lập những đề xuất để phát
triển hơn nữa các cơ sở dạy nghề cho người lao động, trong đó đặc biệt có chú ý đối tượng là người lao
động nông thôn. TTH cần linh hoạt hơn trong việc khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi các doanh nghiệp đầu
tư sản xuất kinh doanh ở các địa bàn nông thôn.
- Kiến nghị với các cấp Huyện, Xã
Các cấp huyện đến cấp xã của TTH là đầu mối trong việc triển khai các chính sách đến người lao
động nông thôn. Việc quán triệt các nội dung trong các chính sách tạo việc làm từ cấp Trung ương và tỉnh
đã ban hành. Cung cấp số liệu về thực trạng, tình hình lao động việc làm của người lao động nông thôn
một cách kịp thời để nắm được nhu cầu của người lao động nông thôn; Tiến hành điều tra, khảo sát đánh
giá số lượng và chất lượng lao động, xác định đối tượng không có việc làm, thiếu việc làm, đối tượng
thuộc diện bị thu hồi đất. Xác định nguyên nhân cụ thể dẫn tới không có việc làm, thiếu việc làm và lập
danh sách những người cần giải quyết việc làm. Các địa phương cũng cần nghiên cứu để đề ra những giải
pháp để pháp huy thế mạnh của địa phương để phát triển kinh tế xã hội, tạo việc làm cho người lao động.
Tăng cường sự hợp tác, tìm kiếm đối tác là những doanh nghiệp được phép xuất khẩu lao động về hoạt
động tại địa phương. Kiến nghị với cấp trên đẩy mạnh hoạt động trao đổi lao động, tạo mối quan hệ hợp
tác về lao động với các nước, tổ chức, doanh nghiệp cần sử dụng lao động ở nước ngoài. Hướng vào các
thị trường xuất khẩu truyền thống như: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc. Hỗ trợ người lao động trước và
sau khi xuất khẩu lao động trở về sử dụng đồng vốn, nhân lực sao cho có hiệu quả. Đặc biệt là đối với
người lao động gặp rủi ro trong xuất khẩu lao động.
- Kiến nghị với người lao động
+ Bản thân người lao động nông thôn nói chung phải chú trọng phát triển: chuyên môn, tay nghề,
trình độ nhận thức luật pháp, các kĩ năng cần thiết khác phục vụ cho công việc trong bối cảnh và yêu cầu
mới. Chủ động trong việc lựa chọn chọn nghề, chọn khóa học phù hợp để học. Đối với những nhóm lao
động đã có kỹ năng, trình độ cần khuyến khích phát huy khả năng tìm kiếm việc làm và tự tạo việc làm.
+ Đối với nhóm lao động trẻ, cần tích cực tham gia đào tạo và tự đào tạo để nâng cao trình độ, có



2
thể tìm kiếm được việc làm và tự tạo việc làm. Khuyến khích các lựa chọn thuộc các ngành công nghiệp xây dựng và ngành thương mại dịch vụ. Nâng cao nhân thức giáo dục, tư tưởng về học nghề và việc làm,
tránh những vấn đề gặp phải là những người có thu nhập lớn từ bán đất, từ đền bù giải phóng mặt bằng
làm nảy sinh tư tưởng ngại học, ngại làm lâu dài dẫn đến các tệ nạn xã hội.
+ Đối với nhóm lao động trưởng thành, cần chủ động trong việc tìm kiếm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp (lao động mất đất), tham gia các khóa học do địa phương tổ
chức. Đặc biệt, những lao động thuộc khu vực làm nghề thủ công truyền thống, cần xem xét
làm thủ tục để được hỗ trợ tín dụng, vay vốn sản xuất để tự tạo việc làm thông qua phát triển
kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng thu nhập cho chính bản thân và
tạo nhiều việc làm cho địa phương.


×