Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã nam la huyện văn lãng tỉnh lạng sơn, giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.35 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG CÔNG MINH

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NAM LA - HUYỆN VĂN LÃNG
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy : Quản lý

Chuyên ngành

đất đai : Quản lý tài

Khoa Khóa học

nguyên : 2011 - 2015


LƯƠNG CÔNG MINH

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NAM LA - HUYỆN VĂN LÃNG TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo Chuyên ngành

: Chính quy : Quản lý

Lớp Khoa Khóa học

đất đai : K43 - QLĐĐ -

Giảng viên hướng dẫn

N02 : Quản lý tài
nguyên : 2011 - 2015 :
TS. Lê Văn Thơ


LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ3nhiệm khoa Quản lý tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã tiến hành thực tập tại UBND xã
Nam La, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn từ ngày 12/01/2015 đến ngày 24/04/2015 với đề
tài “Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Nam La huyện Văn Lãng - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2014”.
Trong thời gian thực tập tại UBND xã Nam La, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn em
đã có cơ hội học hỏi, có thêm nhiều kiến thức bổ ích và kinh nghiệm thực tế quý báu, đến
nay em đã hoàn thành đề tài của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
giáo trong khoa Quản lý tài nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của thầy giáo
TS. Lê Văn Thơ trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Nam La,
đặc biết là cán bộ địa chính xã đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành bài báo cáo tốt

nghiệp này.
Do thời gian và trình độ có hạn nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô cùng toàn thể các bạn sinh viên
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Lương Công Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.13: Tổng hợp những trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất nông nghiệp


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1

BTC

: Bộ tài chính

BTNMT

: Bộ Tài nguyên Môi trường

CT - Ttg

: Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ


DT

: Diện tích

ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSD
HĐND

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
: Hội đồng nhân dân

NĐ - CP

: Nghị định chính phủ

NQ

: Nghị quyết

QĐ-CP
SST


: Quyết định Chính phủ
: Số thứ tự

TT-BTNMT
TTĐC

: Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
: Tổng cục địa chính

TTLT

: Thông tư liên tịch

TW
UBND

: Trung ương
: Ủy ban nhân dân

VPĐK

: Văn phòng đăng ký

VPĐKQSD

: Văn phòng đăng ký đất đai
MỤC LỤC


6



7

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

l.l. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Đất đai tham gia vào mọi hoạt động đời
sống văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, là nguồn vốn, nguồn lực quan trọng của đất nước.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế phát triển và hội nhập, Đảng và Nhà nước ta đã luôn
quan tâm đến việc hoàn thiện hệ thống pháp Luật Đất đai. Luật Đất đai 1988 ra đời nhưng
trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, chỉ trong 5 năm đưa vào sử
dụng đã bộc lộ nhiều hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng. Luật Đất đai 1993 ra đời
nhằm khắc phục những hạn chế của Luật Đất đai 1988, nhưng chỉ áp dụng trong vòng 10
năm đã phải sửa đổi 2 lần vào năm 1998 và năm 2001 để đáp ứng những yêu cầu của sự
phát triển. Sự ra đời của Luật Đất đai 2003 được xem như là bước đột phá trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà nước quản lý chặt quỹ đất của
mình và người sử dụng đất có điều kiện phát huy tối đa tiềm năng của đất để phát triển kinh
tế xóa đói giảm nghèo. Một nội dung quan trọng trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất
đai được đưa ra trong Luật Đất đai 2003 là: “Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất” vr lr một trong những nội dung quan trọng trong 15 nội
dung quản lý nhà nước về đất đai được đưa ra trong luật đất đai 2013 là: “Công tác đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ” . Nội dung này thể hiện được mối quan hệ
giữa Nhà nước và người sử dụng đất, là chứng thực pháp lý, cơ sở và căn cứ quan trọng cho
người sử dụng đất được đảm bảo khi khai thác sử dụng và bảo vệ đất. Vì vậy, công tác đăng
ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã và đang là vấn đề cấp
thiết hiện nay.
Nam La nằm cách trung tâm của huyện Văn Lãng 30km về phía Tây Nam. Công tác

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được thực hiện từ năm 1993 (theo bản đồ 299 bản đồ giải thửa), hiện nay công tác đo đạc địa chính, lập bản đồ địa chính đang được hoàn


8

thiện. Vì vậy, để đảm bảo công tác quản lý toàn bộ quỹ đất trong địa bàn toàn xã được chặt
chẽ và đảm bảo cho chủ sử dụng đất được thực hiện các quyền như: chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, thế chấp... theo đúng quy định pháp luật thì trước tiên phải hoàn thiện
công tác kê khai đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài
nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Lê
Văn Thơ em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn xã Nam La - huyện Văn Lãng - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 2014".

1.2.
-

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Nam La - huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn.

-

Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và đề xuất giải pháp làm tăng tiến độ
công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Nam La - huyện Văn Lãng - tỉnh Lạng Sơn.

1.3.

Yêu cầu của đề tài


-

Nắm được các quy định của công tác cấp GCNQSD đất.

-

Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của xã Nam La trong công tác cấp GCNQSD đất.

1.4.
1.4.1.
-

Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Có cơ hội học hỏi và rút ra được nhiều kiến thức thực tế, nhất là trong công tác cấp
GCNQSD đất, từ đó đưa ra được những đánh giá và nhận định riêng về công tác này trong
giai đoạn hiện nay.

-

Nắm vững những quy định của Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2003 và những văn
bản dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong công tác CGCNQSD đất.

-

Nắm vững những quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật đất đai năm 2013 và những văn
bản dưới luật về đất đai của Trung ương và ở địa phương trong công tác CGCNQSD đất.

1.4.2.


Ý nghĩa trong thực tiễn
Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền để đề ra những giải
pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác quản lý nhà


9

nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.
2.1.1.

Cơ sở khoa học của đề tài
Khái niệm cấp GCNQSD đất
Tại Khoản 20, Điều 4, Luật đất đai 2003 [8] được sửa đổi bổ sung năm 2009 - 2010

quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất để bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất”.
Tại Khoản 16, Điều 3, Luật đất đai 2013 [8]:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
* Vai trò của công tác đăng ký cấp GCNQSD đất
+ Đối với người sử dụng đất.

-

GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng
đất.

-

GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản.

-

GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp
của mình trong quá trình sử dụng đất.
+ Đối với Nhà nước
Khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003 [8] quy định: “GCNQSD đất là giấy chứng
nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Như vậy GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất đai hợp


pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng được người sử dụng
đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp GCNQSD đất, Nhà nước xác lập mối quan
hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSD đất giúp nhà nước nắm
chắc được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng,
đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.

Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối, phân phối lại
đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao,
quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao
đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một
trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

2.1.2.

Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất

đai

2.1.2.1.

Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Trong quá trình phát triển xã hội của loài người sự hình thành của một nền văn

minh vật chất - văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học kỹ thuật đều được xây dựng trên
cơ sở là sử dụng đất.
Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số thì nhu
cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng. Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa
học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về
quản lý đất đai hợp lý và chặt chẽ nhằm tận dụng được toàn bộ quỹ đất của nước ta.
Ở Việt Nam nhà nước quản lý đất đai bao gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong
phạm vi hành chính các cấp thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao cho UBND
các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh giới hành chính đối với tất cả
các loại đất theo quy định của pháp luật.
Để công tác quản lý và vấn đề sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao nhất, tại Khoản 2
Điều 6 Luật Đất Đai năm 2003 [8] đã quy định 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như



sau:

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện
các văn bản đó.

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính.

3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

4. Quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.

7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
10. Quản lý, giám sát vi ệc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về
đất đai.

12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý
và sử dụng đất đai.

13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Thông qua 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai ta thấy được một trong những
nội dung quan trọng của việc quản lý và sử dụng đất là công tác đăng ký, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất. Tại Khoản 9 Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định về đăng ký quyến
sử dụng đất, cấp GCNQSD đất: “Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác nhận vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất”. “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng
nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi


ích hợp pháp của người sử dụng đất”. (Luật Đất đai 2003) [8].

2.I.2.2.

Trình tự thủ tục đăng kí đất đai cấp GCNQSD đất
Theo Điều 135 Nghị định 181: Trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình,

cá nhân cộng đồng dân cư đang sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn:
- Hộ gia đình, cá nhân nộp tại uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất 01 bộ hồ sơ
gồm có:
+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5
Điều 50 Luật Đất đai 2003 (nếu có).
+ Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
* Trình tự thực hiện việc cấp giấy:
Hộ gia đình, cá nhân nộp một bộ hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất.
UBND xã, thị trấn sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì có trách nhiệm:
+ Thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai
đối với thửa đất.
+ Thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp
đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt (trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
+ Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện

cấp giấy chứng nhận tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày.
+ Xem xét các ý kiến đóng góp đối với trường hợp xin cấp giấy.
+ Gửi hồ sơ đến VPĐKQSD đất thuộc phòng Tài nguyên & Môi trường.
Thời gian UBND xã, thi trấn kiểm tra hồ sơ, nguồn gốc sử dụng đất và gửi đến
VPĐKQSD đất trực thuộc Phòng Tài nguyên & Môi trường cấp huyện không quá 20 ngày
làm việc (Không kể thời gian 15 ngày công bố công khai danh sách các hộ).
Trong thời gian nhận được hồ sơ xin cấp GCNQSD đất thì VPĐKQSD đất có trách
nhiệm:


+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với trường hợp đủ điều kiện
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với thửa đất nơi chưa có
bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính (đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy)
+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Gửi hồ sơ đối với trường hợp đủ diều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy đến
Phòng Tài nguyên & Môi trường.
Thời gian VPĐKQSD đất thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất, trích
lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính gửi hồ sơ đến phòng Tài
nguyên & Môi trường cấp huyện không quá 15 ngày làm việc (Không kể thời gian người sử
dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).

-

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính, cơ quan
thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho VPĐKQSD đất.

-


Trong thời gian làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên & Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định.
Thời gian cơ quan Tài nguyên & Môi trường kiểm tra hồ sơ trình UBND cấp có
thẩm quyền Quyết định cấp giấy, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước
cho thuê đất không quá 10 ngày làm việc.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điều này không quá 45 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.

2.I.2.3.

Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Theo Điều 52 Luật Đất đai 2003 [8] quy định thẩm quyền cấp giấy chứng nhận như

sau:

-

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.


-

UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất.
UBND tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp GCNQSD đất và
đóng dấu của Sở Tài nguyên & Môi trường khi có các điều kiện sau:


-

Đã thành lập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên & Môi
trường.

-

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có bộ máy, cán bộ chuyên môn và cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cấp GCNQSD đất.

2.2.
2.2.1.
2.2.1.1.

Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý để triển khai công tác cấp GCNQSD đất
Những căn cứ pháp lý của cấp GCNQSD đất
Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất, Nhà nước đã ban hành nhiều văn

bản pháp luật nhằm quản lý toàn diện tới từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất, đăng ký đất
đai, cấp GCNQSD đất đựơc đặc biệt chú trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản mang
tính chiến lược trong việc sử dụng đất đai nhằm đem lại hiệu quả kinh tế như việc thực hiện
chủ trương giao khoán ruộng đất theo chỉ thị 100/CT - TW tiếp đến là giao khoán ruộng đất
ổn định lâu dài theo nghị quyết 10/NQ - TW của Bộ chính trị, khẳng định đường lối đúng
đắn của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện để nhà nước ta ban hành nhiều văn bản pháp quy
làm cơ sở giúp cho công tác quản lý về đất đai toàn diện hơn như:

-


Nghị định 64/1993/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/09/1993 quy định về việc giao đất cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

-

Nghị định 02/1994/NĐ-CP của chính phủ ngày 15/01/1994 về việc giao đất lâm nghiệp cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.

-

Nghị định 60/1994/NĐ-CP của chính phủ ngày 05/07/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất đai ở đô thị.


-

Nghị định số 85/1999/NĐ-CP về sửa đổi bổ xung một số điều của bản quy định về giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp và bổ xung việc giao đất làm muối cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn
định lâu dài.

-

Nghị định 163/1999/NĐ-CP của chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài.

-

Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 09/02/2004 về triển khai thi
hành luật đất đai năm 2003.


-

Nghị định 181/2004/NĐ-CP của chính phủ ngày 29/10/2004 về thi hành luật đất đai.

-

Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành sửa đổi bổ xung một số điều của luật đất đai.

-

Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/09/2009 của chính phủ về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Để đạt được hiệu quả toàn diện hơn nữa trong quản lý đất đai đến từng thửa đất và
từng chủ sử dụng đất thì một yếu tố không thể thiếu được là công tác Đăng ký đất đai và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất. Đảng và nhà nước ta đã có quan tâm, chỉ đạo đúng
đắn về công tác trên thể hiện ở các văn bản:

-

Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/01/1995 của Tổng cục địa chính quy định mẫu sổ mục
kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ theo dõi biến động đất đai.

-

Công văn số 12/1995/CV-ĐC ngày 31/01/1995 của Tổng cục địa chính về hướng dẫn, xử lý
một số vấn đề về đất đai để cấp GCNQSD đất.

-


Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục địa chính hướng dẫn về
thủ tục Đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất.

-

Chỉ thị 18/1999/CT-TTg ngày 29/03/1999 của Thủ tướng chính phủ về một số biện pháp
đẩy mạnh việc hoàn thiện cấp GCNQSD đất nông nghiệp, lâm nghiệp ở nông thôn vào năm
2000.

-

Thông tư 147/1999/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/07/1999 của liên Bộ tài chính và Tổng cục
địa chính hướng dẫn cấp GCNQSD đất theo chỉ thị 18/1999/CT-TTg.


-

Công văn số 776/CV- CP ngày 28/07/1999 của Chính phủ về việc cấp GCNQSD đất và
quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.

-

Quyết định số 24/2004/QĐ- BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và Môi trường
ban hành quy định về cấp GCNQSD đất.

-

Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn lập quản lý hồ sơ địa chính.


-

Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

-

Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

-

Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2008 quy định về Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.

-

Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.

-

Nghị đinh số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của luật đất đai 2013.

-

Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất.

-

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính.
Những văn bản trên đây là cơ sở pháp lý quan trong giúp cho việc quản lý tài
nguyên đất được đảm bảo và chặt chẽ, đồng thời góp phần giúp cho người sử dụng đất yên
tâm đầu tư sản xuất và tin tưởng vào Đảng và Nhà nước.

2.2.1.2.

Nguyên tắc cấp GCNQSD đất

1. GCNQSD được cấp cho người có quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản


khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều
thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng
một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một GCN chung cho các thửa đất.

2. Thửa đất có nhiều người sử dụng, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì
GCN được cấp cho từng người sử dụng, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất.

3. GCN được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên
quan đến cấp GCN, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo
quy định của pháp luật; trương hợp Nhà nước cho thuê đất thì GCN được cấp sau khi ký
hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.


4. Việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất chỉ được
thực hiện đối với thửa đất thuộc trường hợp chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của
pháp luật.

5. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong nước; cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài được chứng nhận quyền sở hữu vào GCN bao gồm nhà ở,
công trình xây dựng, cây lâu năm và rừng sản xuất là rừng trồng (Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) [4].

2.2.1.3.

Sơ lược về hồ sơ địa chính và GCNQSD đất
Theo Luật đất đai 2003 [8] khái niệm Hồ sơ địa chính như sau:
Hồ sơ địa chính bao gồm hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách............................. chứa

đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được
thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính đăng ký ban đầu và đăng ký biến động
đất đai, cấp GCNQSD đất.
Hồ sơ địa chính được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ bản gốc;
VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường có trách nhiệm lập, chỉnh
lý, quản lý hồ sơ địa chính gốc và sao gửi cho VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài


Nguyên và Môi Trường, UBND xã, phường, thị trấn để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai
của địa phương.
VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường có trách nhiệm gửi
trích sao hồ sơ địa chính đã chỉnh lý biến động về sử dụng đất cho VPĐK quyền sử dụng
đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi Trường và UBND xã, phường, thị trấn. VPĐK quyền
sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn

có trách nhiệm chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính phù hợp với hồ sơ địa chính gốc.
Các loại tài liệu hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính bao gồm nhiều tài liệu khác nhau, căn cứ vào giá trị sử dụng, hệ
thống các tài liệu hồ sơ địa chính được phân loại như sau:

-

Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

-

Sổ địa chính: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử dụng đất
và các thông tin về sử dụng đất của người đó.

-

Sổ mục kê: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thửa đất và các
thông tin về thửa đất đó.

-

Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi trong
sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng đất, mục đích sử
dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

2.2.I.4.
-

Những quy định về cấp GCNQSD đất


Theo Thông tư 17/2009/TT - BTNMT [1]
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên & Môi trường phát hành theo một mẫu thống
nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có 04 trang mỗi trang có kích thước 190mm x
265mm, có nền văn hoa trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
+ Trang 1 gồm: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in mầu đỏ. mục “I. Tên


người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy
chứng nhận gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA000001, được in mầu đen,
dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Trang 2 in chữ mầu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất”. Trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở và công trình xây dụng khác, rừng sản
xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký GCN và cơ quan ký cấp
GCN; số vào sổ cấp GCN.
+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III.Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất” và mục “VI.Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”.
+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “VI. Những thay đổi sau
khi cấp giấy chứng nhận”; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp GCN; mã vạch.

-

Theo Điều 6, Nghị định số: 88/2009/NĐ-CP [3] Nghị định Chính phủ ban hành ngày 19
tháng 10 năm 2009 về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
quy định nội dung GCN như sau:

1. Quốc hiệu, Quốc huy, tên của Giấy chứng nhận “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”;


2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
3. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
4. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
5. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận.
2.2.I.5.
-

Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp GCNQSD đất

Mục đích của việc cấp GCNQSD đất:
Đăng ký đất đai nhằm giúp nhà nước nắm được đầy đủ chính xác về: diện tích, loại
đất, hạng đất, người sử dụng đất đối với từng thửa đất. Để nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch. Đảm bảo cho mỗi thửa đất đều có chủ sử dụng và sử
dung đúng mục đích, hợp pháp. Góp phần ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra
môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế.


Đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất nhằm lập hồ sơ quản lý đến từng thửa đất, từng
chủ sử dụng đất. Là điều kiện để tham gia thị trường bất động sản.
Người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh trên diện tích mà họ được
cấp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo môi trường sinh thái.

-

Yêu cầu:
Chấp hành đầy đủ chính sách pháp luật của nhà nước theo quy trình, quy định của
nhà nước.
Thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký, đảm bảo sự đầy
đủ, chính xác theo đúng hiện trạng được giao.


-

Đối tượng được cấp GCNQSD đất
Theo Luật Đất đai năm 2003 [8]:
* Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 mà
chưa được cấp GCNQSD đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn.

* Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất; người được nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền
sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các
bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

* Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

* Người trứng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
* Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
* Người mua nhà ở gắn liền với đất, được nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất.
* Những trường hợp khác đang sử dụng đất sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, nếu đủ điều kiện sẽ được cấp GCN.
- Điều kiện cấp GCNQSD đất


Theo Luật Đất đai năm 2003 [8] các chủ sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản trên đất
để được xem xét và được cấp GCN thì phải đảm bảo các điều kiện sau:

* Có đủ các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ hoặc trong quá trình sử dụng ổn định được UBND cấp

xã nơi có đất xác nhận.

* Đất đang sử dụng phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt tại thời điểm đăng ký
* Đất đang sử dụng không có tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản trên đất.
* Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo quy định của pháp luật.
* Tài sản trên đất được phép tồn tại hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2.2.3.
2.2.3.I.

Tình hình cấp GCNQSD đất trên cả nước và của xã Nam La.
Tình hình công tác cấp GCNQSD đất của cả nước
Đảng và nhà nước giao nhiệm vụ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà

nước về đất đai. Thành lập cơ quan quản lý đất đai từ trung ương đến địa phương với đội
ngũ cán bộ địa chính có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Việc cấp GCNQSD đất hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở pháp lý cho công
tác quản lý nhà nước về đất đai. Thấy được tầm quan trọng của công tác này, ngành Tài
nguyên và Môi trường đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phấn đấu đạt được những mục tiêu
trong thời gian tới. Chính phủ đã có nhiều chính sách để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD
đất song vẫn còn chậm, đặc biệt là đất ở đô thị.
Theo Website: 12] kết quả cấp
GCNQSD đất của cả nước tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2008 như sau:

-

Đất sản xuất nông nghiệp: Đã cấp 13.686.531 giấy với diện tích7.484.470 ha, đạt 82,1% so
với diện tích cần cấp, trong đó hộ gia đình và cá nhân là 13.681.327 giấy với diện tích
6.963.330 ha, cấp cho tổ chức 5.024 giấy với diện tích 522.313 ha. Có 31 tỉnh đạt trên 90%,
11 tỉnh đạt từ 80% đến 90%, 8 tỉnh đạt từ 70% đến dưới 80%, 12 tỉnh đạt từ 50 đến 70%, 2
tỉnh còn lại dưới 50%


-

Đất lâm nghiệp: Đã cấp 1.111.302 giấy với diện tích 8.116.154 ha, đạt 62,1% diện tích cần
cấp giấy. Có 13 tỉnh đạt trên 90%, 7 tỉnh đạt 80% đến 90%, 5 tỉnh đạt từ 70% đến dưới


80%, 8 tỉnh đạt từ 50% đến 70%, 31 tỉnh còn lại đạt dưới 50%.

-

Đất ở đô thị: Đã cấp 2.837.616 giấy với diện tích 64.357 ha, đạt 62,2% diện tích cần cấp
giấy. Có 17 tỉnh đạt trên 90%, 6 tỉnh đạt từ 80% đến 90%, 6 tỉnh đạt từ 70% đến dưới 80%,
15 tỉnh đạt từ 50% đến dưới 70%, 20 tỉnh còn lại đạt dưới 50%.

-

Đất ở nông thôn: Đã cấp được 11.705.664 giấy với diện tích 383.165 ha, đạt 76,5% diện
tích cần cấp giấy. Có 19 tỉnh đạt trên 90%, 16 tỉnh đạt từ 80% đến 90%, 10 tỉnh đạt từ 70%
đến dưới 80%, 12 tỉnh đạt từ 50% đến 70%, 7 tỉnh còn lại đạt dưới 50%.

-

Đất chuyên dùng: Đã cấp 71.897 giấy với diện tích 208.828 ha, đạt 34,4% diện tích cần cấp
giấy. Có 3 tỉnh đạt trên 90%, 11 tỉnh đạt từ 70% đến 80%, 10 tỉnh đạt từ 50 đến 70%, 40
tỉnh còn lại dưới 50%

-

Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Đã cấp 10.207 giấy với diện tích 6.921 ha, đạt 35,7% diện tích

cần cấp giấy. Việc cấp GCN cho loại đất này thực hiện trong 3 năm từ 2007 đến 2009

-

Đất nuôi trồng thủy sản: Đã cấp 642.545 giấy với diện tích 478.225 ha, đạt 68,3% diện tích
cần cấp giấy. còn 10 tỉnh chưa triển khai cấp GCN với đất nuôi trồng thủy sản.
Những năm gần đây Nhà nước có chủ trương khuyến khích mọi người dân tiến
hành thủ tục để được cấp GCN theo phương châm đơn giản hóa các thủ tục, giải quyết
nhanh gọn, đúng luật, đúng trình tự, hạn chế tối đa việc đi lại của người dân. Song theo
khảo sát điều tra cho thấy hiện tại đa phần người dân làm thủ tục xin cấp GCN chủ yếu là
do nhu cầu thiết yếu như: Để thế chấp vay vốn; mua bán;cho tặng;thừa kế...còn lại những
trường hợp khác không có nhu cầu xử lý vì chưa có tiền nộp các khoản thu. Có thể nói một
trong những nguyên nhân chính trong cơ chế chính sách làm cản trở và chậm tiến độ xét
cấp GCN hiện nay đó là chính sách tài chính về nghĩa vụ đối với nhà nước của người sử
dụng đất.

2.2.3.2.

Tình hình công tác cấp GCNQSD đất của xã Nam La
Xã Nam La có tổng diện tích tự nhiên là 2.271.701,7 ha. Trong khi cả nước thực

hiện công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhưng là một xã vùng sâu vùng xa của
huyện Văn Lãng, đất nông nghiệp của xã Nam La vẫn chiếm diên tích chủ yếu.


Để đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về đất đai Xã Nam La đã cố gắng tiếp tục
đấy mạnh công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất và thu được những kết quả đáng kể.
Tuy nhiên trên địa bàn Xã Nam La vẫn còn nhiều trường hợp chưa được cấp
GCNQSD đất do những nguyên nhân cơ bản như: tranh chấp đất đai vẫn thường xuyên xảy
ra, đất đai sử dụng không đúng mục đích, không đúng phạm vi, ranh giới đã được bàn giao,

trình độ dân trí thấp...
Để tiếp tục hoàn thành công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong những năm tới UBND xã cần phối hợp với
Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện và chỉ đạocán bộ địa chính cấp xã phối hợp với
các ban ngành khác tiếp tục thực hiện tốt công tác cấp GCNQSD đất. Việc tuyên truyền để
người dân hiểu được quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc cấp GCNQSD đất vẫn
phải tiếp tục đẩy mạnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết triệt để các vấn đề liên
quan đến tranh chấp đất đai, kiên quyết xử lý các trường hợp sử dụng đất trái pháp luật.


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.
-

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu : Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã
Nam La.

-

Phạm vi nghiên cứu : Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2012 2014.

3.2.
-

Địa điểm, thời gian nghiên cứu


Địa điểm nghiên cứu:UBND xã Nam La - huyện Văn Lãng - tỉnh Lạng Sơn.

3.3.

Thời gian nghiên cứu: Từ 12/01/2015 đến ngày 24/4/2015.
Nội dung nghiên cứu

3.3.1.

Điều kiện tự nhiên,kinh tế, xã hội

3.3.11. Điều kiện tự nhiên

-

Vị trí địa lí

-

Khí hậu

-

Thủy văn

-

Các nguồn tài nguyên

3.31.2.


Điều kiện kinh tế - xã hội

-

Dân số và lao động

-

Cơ sở vật chất kỹ thuật

-

Tình hình văn hóa xã hội

-

Tình hình phát triển kinh tế

3.3.2.

3.3.3.

Tình hình quản lí và sử dụng đất đai

-

Hiện trạng sử dụng đất đai

-


Tình hình quản lý đất đai
Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa xã Nam La - huyện Văn Lãng -


×