Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.79 KB, 72 trang )

1

MỤC LỤC
PHỤ LỤC

1


2

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập tạo nên cơ sở hạ
tầng cho xã hội, là nền móng phát triển của mỗi quốc gia. Trong cơ chế thị
trường luôn thay đổi và nhiều biến động như hiện nay thì thị trường xây dựng cơ
bản đã và đang diễn ra một cách rất đa dạng và phức tạp. Các doanh nghiệp xây
dựng luôn phải cố gắng khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Muốn đạt
được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải không ngừng tự đổi mới, đẩy mạnh
tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm để
khẳng định thương hiệu cũng như uy tín của doanh nghiệp mình.
Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá
thành là hai chỉ tiêu cơ bản có mối quan hệ khăng khít với nhau và có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc xác định kết quả sản xuất và kinh doanh mà cụ thể là
lợi nhuận thu được từ việc sản xuất kinh doanh đó.Nhận thức được tầm quan
trọng đó, các doanh nghiệp sản xuất luôn xác định công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phầm luôn là khâu trung tâm của công tác kế
toán trong doanh nghiệp. Đối với các đặc điểm riêng biệt của doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp như thời gian thi công dài, địa điểm thi công thường
không cố định…. thì công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc theo dõi chi phí, giá thành


từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định
mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân
chênh lệch, kịp thời đưa ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản
xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
1.2. Một số đề tài nghiên cứu có liên quan.
1.2.1. Nhận xét một số đề tài có liên quan

2


3

a, Khóa luận tốt nghiệp “ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp tại
tổng công ty xây dựng số 1” (năm 2011) của Phạm Thanh Huyền, trường đại
học kĩ thuật công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu chung về mặt lý
luận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm
khái quát hóa những vấn đề có tính chất tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Việc
nghiên cứu nhằm bổ sung và trau dồi thêm kiến thức cho bản thân. Để từ những
kiến thức đúc kết được đưa ra các đề xuất, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Khóa luận đã nêu khái quát được kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây
lắp tại tổng công ty xây dựng số 1. Bộ máy tổ chức quản lí của công ty cũng như
bộ máy kế toán của công ty. Quy trình làm việc, hạch toán kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành xây lắp. Qua khóa luận em nhận xét như sau:
* Ưu điểm:
- Đi sâu tìm hiểu bộ máy kế toán của công ty. Công ty thực hiện đúng
chuẩn mực kế toán của nhà nước quy định
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lí, phù hợp với công ty.

- Các chế độ kế toán áp dụng tại công ty là phù hợp, đúng quy định
- Quy trình lưu chuyển chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại công ty.
- Áp dụng đúng chuẩn mực kế toán theo quy định của nhà nước.
- Đã chỉ ra được nhược điểm, đưa ra được giải pháp, ý kiến đề xuất để
hoàn thiện bộ máy kế toán tại công ty
- Những đề xuất trong khóa luận đưa ra rất thực tế, áp dụng được trong
công ty giúp cho công tác kế toán tại công ty ngày càng hoàn thiện hơn
* Nhược điểm:

3


4

- Về khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp: đơn vị thi công nào có nhu cầu
sử dụng sẽ được phép trực tiếp mua và xuất thẳng cho công trình. Việc làm này
dẫn đến giá vật tư tăng cao hơn so với giá thực tế; khâu kiểm tra chất lượng vật
tư chưa tốt nên ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ công trình.
- Với kế toán chi phí máy thi công: Máy thi công được giao cho các đơn
vị, tổ, đội thi công quản lý, sử dụng. Do vậy, các tài sản này bị khai thác triệt để
nên dẫn đến hao mòn cao, trong khi việc tính khấu hao ở mức độ bình thường.
* Một số kiến nghị:
- Bổ xung quy định về hoàn thiện chứng từ chi phí: Yêu cầu các tổ đội thi
công hoàn thành chứng từ đúng thời hạn.
- Tăng cường kiểm tra thường xuyên, đột xuất việc bảo dưỡng, sửa chữa
máy ở các tổ, đội thi công. Có cách tính toán khấu hao máy thi công hợp lí.
- Thường xuyên kiểm tra nguyên vật liệu tại công trường. Giảm chi phí ở
khâu vận chuyển và thu mua nguyên vật liệu. Tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu
giá rẻ hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình.

b, Khóa luận tốt nghiệp “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần xây dựng 19” (năm 2011) của Nguyễn Thị Hoài,
trường Đại học công nghệ giao thông vận tải. Khóa luận nêu được tình hình
chung của công ty như bộ sơ lược công ty, bộ máy quản lí, bộ máy kế toán,
chứng từ sử dụng, sổ sách kế toán phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng 19. Em có một số nhận xét về
khóa luận như sau
* Ưu điểm:
- Xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở
doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh.

4


5

- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư nhân công sử
dụng máy thi công và các dự toán sản phẩm khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại mất mát, hư hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn
chặn kịp thời.
* Nhược điểm:
-Việc phản ánh chi phí phát sinh của công trình thi công là không kịp thời
do chứng từ các đội thi công chuyển lên không thường xuyên mà theo định kỳ.
Chính điều này đã ảnh hưởng đến việc thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp
trong việc kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ
- Do các công trình thường được tiến hành ở những vùng giao thông đi
lại khó khăn nên việc vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu là rất khó khăn và

tình trạng thất thoát nguyên vật liệu vẫn còn cao gây ảnh hưởng không nhỏ tới
giá thành công trình.
* Một số kiến nghị:
- Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía
kế toán đội. Công ty cũng cần đưa ra các quy định chặt chẽ hơn về việc luân
chuyển chứng từ.
- Ngoài ra, do đặc điểm tổ chức sản xuất là công ty tiến hành tạm ứng cho
các đội tự đảm bảo về vật tư, nhân lực cho thi công công trình nên các đội muốn
được tạm ứng phải có đơn xin tạm ứng kèm theo các bản hợp đồng. Do vậy, có
thể quy định chặt chẽ hơn thời hạn thanh toán các chứng từ bằng cách quy định
rõ các đội phải quyết toán xong các lần tạm ứng trước mới được tạm ứng lần
tiếp theo.

5


6

- Nguyên vật liệu ở công ty mua về chủ yếu được xuất sử dụng ngay
không qua kho. Tuy nhiên khi vật tư mua về kế toán vẫn lập phiếu nhập kho sau
đó đồng thời lập luôn phiếu xuất kho gây ra tình trạng nhập khống, xuất khống.
Đồng thời, việc thực hiện các thủ tục nhập, xuất nhiều khi cũng chỉ mang tính
chất hình thức. Cách làm như vậy đã làm cho công tác kế toán thiếu hiệu quả và
đôi khi lại là nguyên nhân gây thất thoát nguyên vật liệu. Vì vậy, công ty nên
xoá bỏ hình thức trên và có thể sử dụng hình thức ghi sổ vật liệu nhập, xuất như
“ Biên bản giao nhận vật tư, hàng hoá” để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
c, Khóa luận tốt nghiệp “ Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái
Nguyên” (năm 2009) của Lê Thị Thu Hà, Trường học viện ngân hàng. Khóa
luận tốt nghiệp của Lê Thị Thu Hà cho ta thấy được tình hình sản xuất kinh

doanh tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên. Tìm hiều bộ
máy kế toán, quy trình làm việc của phòng kế toán. Chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban. Đưa ra những đánh giá khách quan về đề tài, từ đó đưa ra giải pháp
cho công ry. Qua bài khóa luận lầ này em rút ra kinh nghiệm như sau:
* Ưu điểm :
- Chi phí sản xuất chung tại công ty: việc hạch toán các khoản liên quan
đến chi phí sản xuất chung được hạch toán riêng biệt và chi tiết nên tạo điều
kiện cho công tác quản lý dễ dàng.
- Sử dụng hình thức tính lương phù hợp với đặc điểm kinh doanh đảm
bảo các quy định và quyền lợi của người lao động
* Nhược điểm:

6


7

- Công tác luân chuyển chứng từ từ các tổ, đội còn chậm trễ do xa trụ sở
chính nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không đảm bảo tính chính xác khách
quan khi tập hợp chi phí và tính sản lượng của tháng
- Công tác sử dụng vật tư chủ yếu là dựa vào nhu cầu thi công của công
trình hầu như không có vật tư tồn kho, điều này gây ra sự bị động trong sản
xuất.
* Một số kiến nghị:
- Các đội phải tập hợp đầy đủ chứng từ gửi về trụ sở chính của công ty
đúng thời hạn, tránh tình trạng đến cuối tháng mới đi lấy chứng từ gây chậm trễ
trong công tác tập hợp.
- Khi nhập vật tư cho sản xuất căn cứ vào dự toán để nhập vật tư sử dụng,
dự trữ một lượng hợp lí, không quá nhiều gây ứ đọng vốn mà vẫn bảo đảm tiến
độ thi công công trình

d, Khóa luận tốt nghiệp “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cổ phần xây
lắp điện 3.4 Nghệ An” ( 2012), Trần Thanh Tú, trường đại học dân lập Thăng
Long. Phạm vi nghiên cứu Tập trung vào nghiên cứu tình hình thực tế công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. nghiên
cứu công tác kế toán tại công ty theo kỳ kế toán là quý, cụ thể là quý 1 năm
2012 với số liệu minh họa được lấy trong tháng 3 năm 2012. Về đề tài này, tác
giả đã nghiên cứu về cách kế toán tập hợp chi phí sản xuất như: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và phương
pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp giữa lý thuyết và thực tế. Trong đó, đi sâu
nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp phân bổ chi phí sản
xuất và tính giá thành tại công ty. Nghiên cứu thông qua một hoặc vài công trình
đã thi công để xem xét thực tế công ty hạch toán như thế nào, từ việc kiểm tra
hóa đơn chứng từ cho đến cách lên sổ sách kế toán. Trong khóa luận tốt nghiệp
7


8

Trần Thanh Tú có nêu được đặc điểm của công ty cũng như đặc điểm công tác
kế toán tại công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An. Khóa luận đã đi sâu tìm
hiểu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành xây lắp tại công ty. Nêu lên được ưu nhược điểm của công ty, từ đó
đưa ra giải pháp giúp cho công tác kế toán tại công ty được hoàn thiện hơn. Em
có một số nhận xét chi tiết về khóa luận như sau:
* Ưu điểm :
- Công ty có bộ máy kế toán gọn nhẹ, hớp lí, các phòng ban trực thuộc hoạt
động có hiệu quả, giúp ban giám đốc giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách chính xác, kịp thời.
- phòng kế toán có cán bộ trình độ cao, có chuyên môn, năng lực, phân công
công việc cụ thể, rõ ràng.

- Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp nhìn chung đã hợp lí, đúng
quy định pháp luật và đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lí.
* Nhược điểm:
- Hiện nay công tu hạch toán cả tiền lương và các khoản trích theo lương của
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm vào TK 622 mà không hạch toán vào
TK6271. Do đó đã đẩy chi phí nhân công trực tiếp tăng lên, trong khi cho phí
chung lại giảm đi một giá trị tương ứng.
- Việc ghi sổ nhật kí chứng từ mà công ty đang áp dụng không còn phù hợp với
công tác kế toán trên máy.
- Công ty tập hợp chi phí trong kì nhưng chưa xác định đối tượng tập hợp chi
phí là toàn bộ quá tình công nghệ. Công ty sản xuất tại hai phân xưởng tại hai
địa điểm khác nhau và tập hợp toàn bộ chi phí pahst sinh vào bên nợ TK154 mà
8


9

không tập hơp riêng cho từng phân xưởng. Việc tập hợp này như vậy không đá
ứng được yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
* Một số kiến nghị:
- Các khoản trích theo lương coonh nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp tại
đơn vị trích vào chi phí theo tỷ lệ quy định nhưng lại hạch toán vào TK622 là
không đúng cho phí. Để khắc phục cần xác định đúng và đủ chi phí sản xuất
cho các đối tượng tập hợp chi phí, từ đó tính giá thành sản phẩm xây lắp chính
xác, cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành mới hiệu quả.
- Cần hạch toán phân bổ đúng đắn chi phí công cụ dụng cụ bằn cách ghi phiếu
xuất công cụ dụng cụ để theo dõi sát sao: lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lí.
1.2.2. Kết luận chung.
Nhìn chung các đề tài trên đều đầu tư đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp. Chỉ ra được những ưu điểm, nhược

điểm của công ty từ đó đưa ra những kiến nghị rất thiết thực góp phần cho công
tác kế toán tại công ty được hoàn thiện hơn.
* Ưu điểm chung:
- Chi phí sản xuất chung tại công ty: việc hạch toán các khoản liên quan
đến chi phí sản xuất chung được hạch toán riêng biệt và chi tiết nên tạo điều
kiện cho công tác quản lý dễ dàng.
- Sử dụng hình thức tính lương phù hợp với đặc điểm kinh doanh đảm
bảo các quy định và quyền lợi của người lao động.
- Xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở
doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.

9


10

- Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư nhân công sử
dụng máy thi công và các dự toán sản phẩm khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại mất mát, hư hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn
chặn kịp thời.
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lí, phù hợp với công ty.
- Các chế độ kế toán áp dụng tại công ty là phù hợp, đúng quy định
- Quy trình lưu chuyển chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại công ty.
- Áp dụng đúng chuẩn mực kế toán theo quy định của nhà nước.
- Đã chỉ ra được nhược điểm, đưa ra được giải pháp, ý kiến đề xuất để
hoàn thiện bộ máy kế toán tại công ty

- Những đề xuất trong khóa luận đưa ra rất thực tế, áp dụng được trong
công ty giúp cho công tác kế toán tại công ty ngày càng hoàn thiện hơn
* Nhược điểm:
- Công tác luân chuyển chứng từ từ các tổ, đội còn chậm trễ do xa trụ sở
chính nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không đảm bảo tính chính xác khách
quan khi tập hợp chi phí và tính sản lượng của tháng
- Công tác sử dụng vật tư chủ yếu là dựa vào nhu cầu thi công của công
trình hầu như không có vật tư tồn kho, điều này gây ra sự bị động trong sản
xuất.
- Về khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp: đơn vị thi công nào có nhu cầu
sử dụng sẽ được phép trực tiếp mua và xuất thẳng cho công trình. Việc làm này
10


11

dẫn đến giá vật tư tăng cao hơn so với giá thực tế; khâu kiểm tra chất lượng vật
tư chưa tốt nên ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ công trình.
- Với kế toán chi phí máy thi công: Máy thi công được giao cho các đơn
vị, tổ, đội thi công quản lý, sử dụng. Do vậy, các tài sản này bị khai thác triệt để
nên dẫn đến hao mòn cao, trong khi việc tính khấu hao ở mức độ bình thường.
* Kết luận :
- Các khóa luận chưa đi sâu vào công tác phân loại chi phí và phân loại giá
thành. Đây là bước rất quan trọng để tính toán, hạch toán đúng giá chi phí sản
xuất và giá thành xây lắp. Do công tác này tại một số công ty chưa được chú
trọng nên dẫn đến hạch toán chưa đúng.
- Xác định sai đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang còn chưa đúng. Dẫn đến
hạch toán chưa đầy đủ.
- Một số hình thức ghi sổ sách kế toán tại công ty đã không còn phù hợp.


1.3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán xác định chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
- Phân tích thực tế ghi nhận tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Lai Châu.
- Trên cơ sở đánh giá thực tế, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư và
xây dựng Lai Châu.

11


12

- Nắm bắt chế độ kế toán, các phần hành kế toán và những vướng mắc,
tồn tại của chính sách kế toán, từ đó đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Lai Châu.
1.4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
a, Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp tại
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Lai Châu. Cụ thể là quá trình tập hợp chi phí
và tính giá thành xây lắp công trình nhà văn hóa phường Tân Phong ( Thành phố
Lai Châu- Tỉnh Lai Châu) từ ngày 1/3/2013 đến ngày 31/12/2013
b, Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp quan sát

- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp thống kê
Trong đó phương pháp sử dụng chủ yếu là:
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép: thu thập, tìm hiểu các
sổ sách báo cáo kế toán của công ty để thu thập những số liệu cần thiết cho đề
tài. Phát phiếu điều tra phù hợp cho các đối tượng có liên quan.
- Phương pháp phân tích: trên cơ sở hệ thống số liệu thu thập được, thông
qua sàng lọc, xử lý số liệu để từ đó là cơ sở cho việc phân tích thực tế hoạt động
của đơn vị.
- Phương pháp tổng hợp: thông qua việc tổng hợp những số liệu, chứng từ
làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: đặt câu hỏi phóng vấn trực tiếp kế toán trưởng
các anh chị trong phòng kế toán có phụ trách những công việc liên quan. Các câu
hỏi liên quan đến công tác tậ hợp chi phí và tính giá thành xây lắp tại công ty.
12


13

Cụ thể, em đã tiến hành phỏng vấn Chủ tịch hội đồng quản trị và kế toán
trưởng của công ty. Từ đó hiểu thêm về nhiệm vụ, công việc cụ thể của chủ tịch hội
đồng quản trị và kế toán trưởng trong công ty. Sau khi phỏng vấn một số câu hỏi có
liên quan đến công tác kế toán tại công ty để phỏng vấn chủ tịch hội đồng quản trị
và kế toán trưởng em thu được kết quả sau:
- Phỏng vấn Chủ tịch hội đồng quản trị công ty, bà Cao Thị Thúy Mai:
+ Trình độ: Cao học
+ Kinh nghiệm làm việc : 25 năm
+ Chi tiết công việc tại công ty






Triển khai kế hoạch sản xuất, tổ chức phân công, giao việc xuống các tổ, nhóm.
Theo dõi tiến độ sản xuất.
Theo dõi tình hình nhân sự của từng tổ, nhóm.
Đôn đốc và kiểm tra công nhân thực hiện đúng quy định, quy trình sản xuất đảm



bảo đúng tiến đọ và chất lượng.
Đào tạo, huấn luyện, đánh giá, nhắc nhở, đề xuất khen thưởng dựa trên kết quả



thực hiện và quy định công ty.
Duy trì và cải tiến quản lý chất lượng, giảm tỷ lệ hư hỏng và tăng hiệu quả sử




dụng vật tư, máy móc, nhân lực.
Sắp xếp vận hành bộ máy sản xuất gọn gàng, mang lại hiệu quả cao nhất.
Tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ sản xuất theo đúng quy định.
- Phỏng vấn kế toán trưởng, bà Lò Thị Hậu:
+ Trình độ: Đại học
+ Kinh nghiệm làm việc: 22 năm
+ Công việc cụ thể tại công ty:






Thiết lập, điều hành và kiểm soát hoạt động kế toán của công ty.
Chỉ đạo, giám sát và kiểm tra mọi hoạt động thuộc phòng kế toán.
Kiểm tra, giám sát các nghiệp vụ của kế toán hàng ngày, đảm bảo tính trung



thực, chính xác số liệu các khoản mục doanh thu, chi phí,..
Kiểm soát các dòng tiền, sự vận động của dòng tiền, tình hình lưu chuyển tiền



tệ.
Đánh giá được tình hình tài khoản của công ty tại mọi thời điểm để đưa ra ham
mưu phù hợp cho giám đốc.
13


14


Thực hiện công tác giám sát nội bộ, đảm bảo kiểm soát tài chính minh bạch,



chính xác, hiệu quả.
Tổ chức và vận hành hệ thống kế toán, lưu trữ chứng từ, sổ sách, báo cáo và các




tài liệu liên quan một cách hệ thống và chuyên nghiệp.
Cập nhật các thông tin pháp luật về thuế, tư vấn cho lãnh đạo, hướng dẫn các kế



toán chi tiết trong việc thực hiện chứng từ hợp lý, hợp lệ.
Lập BCTC, phân tích tình ình tài chính, lập kế hoạch tài chính của công ty. Tổ



chức thực hiện triển khai kế hoạch tài chính đã được phê duyệt.
Cập nhật đầy đủ các quy định pháp luật và chế độ chính sách để thực hiện các




công việc tài chính kế toán chuẩn mực, chính xác và đúng luật.
Tham mưu cho ban giám đốc về chính sách thuề, tài chính.
Thực hiện các công việc khác liên quan đến tài chính kế toán theo yêu cầu của



ban giám đốc.
Đào tạo nhân sự kế toán về kỹ năng chuyên môn.
+ Chia sẻ về công việc kế toán tại công ty:
Công ty đã đầu tư trang thiết bị văn phòng hiện đại để có thể truy cập,
lưu trữ, xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng. Công tác kế toán đã được thực hiện
trên máy vi tính nên việc lưu trữ số liệu phần nào đã giảm bớt được chi phí,

giảm bớt sổ sách, giảm được vất vả trong việc lưu trữ tài liệu. Đội ngũ kế toán
có trình độ chuyên môn vững vàng đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu công
việc.
Bên cạnh những thuận lợi đó công ty còn gặp phải một số khó khăn. Vì
công ty áp dụng hình thức kế toán tập chung nên công việc kế toán được làm tại
phòng kế toán, việc thu thập thông tin còn chưa kịp thời, chưa chính xác.
Do học về chuyên ngành kế toán tài chính nên đã được trang bị kiến thức
nền tảng về lĩnh vự kế toán hoàn chỉnh nhất. Một nhân viên kế toán cần nắn tình
hình của doanh nghiệp bao gồm tài sản và những hoạt động thanh toán lương
bổng, mua bán hàng, thế chấp, sản xuất…để giải quyết các vấn đề có liên quan
đến tài sản công ty. Nghề kế toán gắn liền với sổ sách, giấy tờ chứa những con
số biết nói về tình hình tài chính. Do đó cần làm việc hết sức tập trung, cẩn thận
và đặc biệt là yêu thích những con số.
14


15

1.5. Những kết quả dự kiến đạt được
- Tìm hiểu về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp tại công ty.
- Đánh giá thực trạng, tình hình, đặc điểm tính chất và sự cần thiết của kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá
thành xây lắp để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu để có những biện pháp khắc
phục để hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp, đảm bảo
tính chính xác, hợp lý, khoa học trong công tác kế toán. Từ đó, việc quản lý dễ
dàng, thuận tiện hơn, phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty
- Thu thập, xử lý số liệu về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây
lắp tại công ty.
- Phân loại các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ, các sơ đồ, quy trình ghi

sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp
- Hoàn tất tập hợp chi phí và tính toán giá thành xây lắp một hạng mục
công trình cụ thể ( công trình nhà văn hóa phường Tân Phong, Thành phố Lai
Châu, Tỉnh Lai Châu)
Ngoài việc tích lũy kiến thức chuyên ngành, trình độ ngoại ngữ-vi tính
tốt, cần rèn luyện thêm các kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ liên quan như: khả
năng tổng hợp, phân tích, đọc những báo cáo tài chính, phân tích tài chính, khả
năng giao tiếp, làm việc độc lập và làm việc theo nhóm.
1.6. Kết cấu nội dung khóa luận
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Lai
Châu được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty, cùng với sự
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo trong Khoa kinh tế - TNMT và sự trực
tiếp của ThS. Ngô Minh Trang đã giúp em nhận thức thấy rõ được vai trò quan
trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn
bộ công tác kế toán của công ty cũng như thấy rằng còn nhiều điểm cần phải
hoàn thiện trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của công ty, em mạnh dạn lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất
15


16

và tính giá thành xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Lai
Châu.
Kết cấu khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Lai Châu.
Chương 3: Thực trạng về kế toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Lai Châu.

Chương 4: Giải pháp hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Lai Châu.
Do kinh nghiệm còn ít nên quá trình làm bài không tránh được sai sót, em
rất mong có sự góp ý của thầy cô để sự hiểu biết của em về các vấn đề của nền
kinh tế và thực tế công tác kế toán được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP
16


17

2.1. Sự cần thiết tổ chức công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng tới công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như mọi
ngành sản xuất vật chất khác, hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây
dựng thực chất là biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm. Song sản phẩm
và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành xây dựng có những đặc thù riêng, cụ thể
đó là:
- Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường dài.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất. Các điều kiện sản xuất: vật
liệu lao động, xe máy, thi công… phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm
công trình.

- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận
với chủ đầu tư từ trước, nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Thời gian thi công thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức
tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều
giai đoạn, việc thực hiện chủ yếu tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của
các điều kiện tự nhiên khách quan, ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản; vật tư,
máy móc dễ bị hư hỏng làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
- Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình,
các giai đoạn của hạng mục công trình, vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá
thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công trình.
Những đặc điểm về hoạt động kinh doanh, sản phẩm, tổ chức sản xuất và
quản lý ngành nói trên chi phối lên công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây
lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Vì vậy hiện nay các doanh nghiệp xây
17


18

lắp ở nước ta thường tổ chức sản xuất theo phương thức khoán gọn công trình,
hạng mục công trình, khối lượng công việc cho các đơn vị trong doanh nghiệp
2.1.2. Chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất trong kỳ.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào bao gồm yếu tố về
tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm xây lắp.
Như vậy, chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống
và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá
thành của sản phẩm xây lắp.

- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Đối với doanh nghiệp xây lắp thì sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt, nó
có thể là các công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoặc giai
đoạn công việc có giá thành riêng. Do đó, GTSP xây lắp là toàn bộ chi phí tính
bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo qui định.
-

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

CPSX và GTSP xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là 2 mặt
thống nhất của quá trình sản xuất. Một mặt là hao phí phải bỏ ra trong quá trình
sản xuất, một mặt là kết quả thu được từ hoạt động sản xuất.
Tổng GTSP hoàn thành trong kỳ = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát
sinh trong kỳ (đã trừ các khoản thu hồi ghi giảm chi phí) - CPSX dở dang cuối
kỳ.
Về bản chất, chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá được biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên, giữa chúng lại có sự khác nhau căn

18


19

bản. CPSX gồm những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm
trong kỳ, không tính đến việc sản phẩm đó đã hoàn thành hay chưa.
CPSX phản ánh những hao phí liên quan đến kỳ hạch toán, còn GTSP thì
bao gồm cả các chi phí phát sinh từ kỳ trước chuyển sang có liên quan đến khối
lượng xây lắp hoàn thành kỳ này. GTSP được tính dựa trên các chỉ tiêu CPSX.

Như vậy, CPSX là cơ sở để tính GTSP, việc quản lý tốt giá thành chỉ
được thực hiện triệt để khi doanh nghiệp tiến hành quản lý tốt CPSX vì sự tiết
kiệm hay lãng phí CPSX sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới GTSP xây lắp.
2.1.3. Yêu cầu quản lý đối với công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Một trong những yếu tố cần thiết đem lại thành công trong doanh nghiệp,
đó là khâu quản lý. Không những yêu cầu quản lý tốt về mặt tình hình chung mà
còn đối với các mặt cụ thể diễn ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, trong
đó yêu cầu đối với chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất đóng vai trò rất
quan trọng vì chúng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, do đó chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được quản lý chặt chẽ, linh hoạt từ
khâu lập dự toán, trong giai đoạn phát sinh đến khi tổng hợp cuối kỳ để vừa đầu
tư chi phí hợp lý – cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp vừa đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò và nhiệm vụ của tính GTSP trong
toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp.
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán CPSX, đối tượng tính GTSP, lựa
chọn phương pháp tập hợp CPSX phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán; đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý thông tin về chi phí giá thành của doanh
nghiệp.
19


20

- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán chi phí, GTSP, cung cấp

những thông tin cần thiết về chi phí, GTSP, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
đưa ra quyết định nhanh chóng phù hợp với quá trình sản xuất tiêu thụ sản
phẩm.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
* Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Chi phí nhân công: Tiền lương và các khoản trích theo lương của công
nhân sản xuất, công nhân sử dụng MTC và nhân viên quản lý sản xuất ở đội,
xưởng sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao MTC, nhà xưởng, máy
móc, thiết bị quản lý ...
- Chi phí khác bằng tiền: Như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước ... chi
phí
hoạt động sản xuất khác ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
* Căn cứ vào hoạt động, công dụng kinh tế của chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp
của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí sử dụng MTC: Là chi phí sử dụng MTC phục vụ trực tiếp hoạt
động xây lắp công trình gồm: Chi phí khấu hao MTC, chi phí sửa chữa MTC,
tiền lương của công nhân điều khiển máy và chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ) của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp
sản xuất, công nhân sử dụng MTC, CPNVL, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ.
20



21

2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
* Theo thời gian và cơ sở tính giá thành sản phẩm:
- Giá thành sản phẩm theo kế hoạch: Là GTSP được tính toán trên cơ
sở chi phí và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là GTSP được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là GTSP được tính toán và xác định trên
cơ sở chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng như số lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
* Căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm
các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: CP NVLTT,
CPNCTT và CPSXC tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Gồm giá thành sản xuất
tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
2.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) để tập
hợp các chi phí sản xuất phát sinh nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi
phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi
phát sinh chi phí: Phân xưởng, tổ đội sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất
hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí như: Chi tiết bộ phận sản phẩm, nhóm sản
phẩm, đơn đặt hàng...
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là nhằm phục vụ cho việc kiểm tra,
phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí
phải căn cứ vào:

- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sản
xuất giản đơn, sản xuất phức tạp.
21


22

- Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: có phân xưởng hoặc không có phân
xưởng, đội sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Đơn vị giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Trong xây dựng cơ bản, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mang
tính phức tạp, loại hình sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc, đặc điểm tổ
chức sản xuất phân chia thành nhiều công trình, nhiều khu vực thi công. Do vậy
đơn vị tập hợp chi phí đối với công ty xây lắp thường là công trình, hạng mục
công trình hoàn thành, hợp đồng xây dựng, khu vực thi công…
2.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Phương pháp trực tiếp: Chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí căn cứ chứng từ phát sinh ban đầu
- Phương pháp gián tiếp: Chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
chi phí, không tập hợp trực tiếp được thì phân bổ cho từng đối tượng.
2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội Dung:
CP NVLTT xây lắp là những CPNVL chính, vật liệu phụ, các phụ kiện,
các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây
lắp. Nó không bao bồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho MTC, sử dụng cho quản
lý đội công trình và thường chiếm tỷ trọng lớn trong GTSP xây lắp.
* Chứng từ sử dụng:

-Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC, thẻ kho
- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá...
* Tài khoản sử dụng:
22


23

TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tài khoản này chỉ dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( phụ lục 1)
2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung:
Là các khoản chi phí về tiền lương, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp
tham gia xây lắp công trình bao gồm cả người lao động thuộc doanh nghiệp
quản lý và lao động thuê ngoài.
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Phiếu báo công việc hoàn thành
- Phiếu báo sản phẩm hoàn thành
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng thanh toán lương...
* Tài khoản sử dụng:
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào

hoạt động xây lắp.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Sơ đồ 2.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp( phụ lục 2)
2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công

23


24

* Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công
và các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng MTC và được chia thành 2
loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
* Tài khoản sử dụng :
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trường hợp doanh
nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp bằng máy.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:


Nếu doanh nghiệp tổ chức đội MTC riêng và có tổ chức hạch toán kế toán riêng,
thì công việc kế toán được tiến hành như sơ đồ 2.3: Kế toán CPSDMTC trong



trường hợp doanh nghiệp có tổ chức kế toán ( phụ lục 3)
Nếu không tổ chức đội MTC riêng, hoặc có tổ chức đội MTC riêng nhưng

không tổ chức kế toán riêng cho đội thì toàn bộ chi phí sẽ được hạch toán như
sau:
- Tập hợp CPSDMTC phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 623 - CPSDMTC (6231 - Chi phí nhân công)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 334, 152, 153, 242, 214, 331, 111, 112, …
- Cuối kỳ, phân bổ CPSDMTC cho từng đối tượng xây lắp:
Nợ TK 154 - CPSX, kinh doanh dở dang (CPSDMTC)
Nợ TK 632 - (Phần CPSDMTC vượt định mức)
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 2.4 : Kế toán CPSDMTC trong trường hợp doanh nghiệp không tổ
chức đội máy thi công riêng biệt ( phụ lục 4)
2.3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

24


25

* Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác liên quan
đến việc tổ chức phục vụ và quản lí thi công của đội xây lắp ở các công trình.
Các chi phí đó là: tiền lương của nhân viên quản lí đội, các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất, các chi phí nguyên vật liệu…
* Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- bảng tính và phân bổ khấu hao
- Phiếu chi
- Hoá đơn.
* Tài khoản sử dụng:

TK627 – chi phí sản xuất chung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí
phục vụ sản xuất chung phát sinh ở bộ phận, đội, công trường... phục vụ sản
xuất sản phẩm.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
Sơ đồ 2.5: kế toán chi phí sản xuất chung ( phụ lục 5)
2.3.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
toàn doanh nghiệp.
Để phản ánh quá trình tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ theo phương
pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154 – CPSX, kinh doanh dở
dang.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Sơ đồ 2.6: Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp ( phụ lục 6)
2.4. Trình bày phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho doanh nghiệp
xây lắp.
*Theo phương pháp ước tính sản lượng tương đương:
Dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng SPDD để quy SPDD thành sản
phẩm hoàn thành.Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương
25


×