Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và lắp máy điện nước số 3 – COMA3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.72 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRẦN THỊ HUỆ

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN
NƯỚC SỐ 3-COMA3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2015


MỤC LỤC


Chương 1: Tổng quan kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có
giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là
những công trình có tính thẩm mỹ cao.
Ở nước ta hiện nay, ngành xây dựng đã và đang là ngành kinh tế mũi nhọn của nền
kinh tế quốc dân và là một trong những mục tiêu phát triển mang tính chiến lược, lâu
dài của Đảng và Nhà nước. Và đầu tư xây dựng hạ tầng ngày càng phát triển ở nước
ta, điều đó có ý nghĩa số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng. Vấn đề đặt ra là làm


sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phucjtinhf trạng lãng phí, thất
thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn
( thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu...) thời gian kéo dài. Mặt khác, ngành xây
lắp là ngành có sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có giá trị lớn, thời
gian thi công kéo dài... nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành hết sức
phức tạp.
Chính vì thế, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Bởi giá
thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức, quản
lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định
là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, góp phần không
nhỏ vào sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trường ngày một phát triển và có nhiều cạnh tranh như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
nên em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và lắp máy điện nước số 3
– COMA3”.


1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận của chi phí sản xuất và hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp xây dựng. Nghiên cứu các đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng và xem xét ảnh hưởng của nó tới việc xác
định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nghiên cứu những tồn tại hiện nay trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm . Nhằm đưa ra những kiến nghị hoàn thiện hạch toán chi phí,
quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý thuyết về hạch toán chi phí và tính giá

thành sản phẩm đề tài đi sâu nghiên cứu các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung về thực trạng xác định chi phí, công thức hạch toán, tính giá thành tại
doanh nghiệp xây dựng.
Đối tượng nghiên cứu: Công ty kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công
trình “Nhà hát chèo Kim Mã” do công ty tiến hành thi công.
1.4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lí luận của đề tài: Đề tài góp phần hệ thống hóa được các vấn đề lý luận
cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gái thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá, chỉ rõ những
ưu điểm cần phát huy và những hạn chế cần nghiên cứu; những kiến nghị mà đề tài
đưa ra nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3-COMA3
1.5.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài khóa luận


Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở các doanh nghiệp xây dựng
2.1. Đặc điểm ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp, yêu cầu công tác quản lý,kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp
Trong những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế mới cũng như tất cả
các ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) trong cả nước, nhàng xây dựng cơ bản
(XDCB) ngày càng thích nghi và phát triển. Với mục tiêu hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
(CSHT) XDCB ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh.
Do tính chất ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng, cải tạo, đổi mới CSHT nhưng sản phẩm lại mang những đặc điểm riêng

biệt so với những sản phẩm của ngành khác. Vì vậy tổ chức hạch toán ở các doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc điểm chính của nó.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục, công trình vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và phân tán…Vì
vậy trong khi tiến hành xây lắp, sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án rồi
đến dự toán công trình. Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu
tư công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện sản xuất như xe
máy, lao động, vật tư… đều phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo giá dự
toán (giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thỏa thuận (cũng được xác định
trên dự toán công trình), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không được thể hiện
rõ.
Thông thường công tác xây lắp do các đơn vị kinh doanh xây lắp nhận thầu tiến
hành. Xong thực tế do các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
kinh doanh làm xuất hiện những đơn vị tổ đội xây lắp nhỏ… những đơn vị này đi nhận
thầu lại hoặc khoán lại các công trình.. Tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hạch toán
quản lý, xong các đơn vị này đều là các tổ chức xây lắp.
Từ những đặc điểm trên, đòi hỏi công tác hạch toán trong doanh nghiệp xây lắp
phải có những nét đặc trưng riêng để vừa phù hợp với ngành nghề, vừa thưc hiện đúng


chức năng kế toán của mình. Từ đó cung cấp số liệu chính xác, kịp thời cho các cấp
lãnh đạo, tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong việc tổ chức quản lý để hoàn thành tốt
kế hoạch đã đặt ra.
2.1.2. Yêu cầu công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Do vị trí quan trọng của ngành xây dựng cơ bản và đặc thù quan trọng của nó mà
việc quản lý về đầu tư xây dựng là một qua trình khó khăn và phức tạp. Để quản lý
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Nhà nước đã ban hành những

quy chế quản lý phù hợp, yêu cầu của quản lý đầu tư và xây dựng là:
- Bảo đảm đúng mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong nước
cũng như nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, Khai thác tốt tài nguyên và tiềm năng người
lao động, đất đai và mọi tiềm lực khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, chống
hành vi tham ô, lãng phí trong hoạt động đầu tư và xây dựng.
- Xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, bảo đảm bền
vững, mỹ quan, thực hiện cạch tranh trong xây dựng nhằm áp dụng công nghệ xây
dựng tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực
hiện bảo hành công trình.
(Trích điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP
ngày 16/7/1996 của Chính phủ về sửa đổi. bổ sung Nghị định 177/CP)
Trước đây, xây dựng cơ bản là một lỗ hổng lớn làm thất thoát nguồn vốn đầu tư
của Nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này, Nhà nước thực hiện quản lý giá xây dựng
thông qua các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc, phương pháp lập dự toán…để
xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công trình. Đặc biệt tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành là một mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu,
giao nhận thầu xây dựng, trong đó phương pháp đấu thầu được Nhà nước khuyến
khích áp dụng. Vì vậy để trúng thầu, được nhận thi công một công trình thì doanh


nghiệp phải có một giá đấu thầu hợp lý dựa trên cơ sở các định mức, các đơn giá xây
dựng cơ bản do Nhà nước ban hành trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân
doanh nghiệp , mặt khác, lại phải đảm bảo kinh doanh có lãi tức là doanh nghiệp luôn
phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được các yêu cầu trên,
đơn vị phải biết sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Đứng trên góc độ quản lý thì cần

phải biết nguồn gốc hay con đường hình thành nó để trên cơ sở đó, quản lý mới đề ra
được biện pháp cần thiết hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, khai
thác tiềm tàng trong quản lý sử dụng các nguồn lực. Do đó, phải tăng cường công tác
quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí, giá thành nói riêng,trong đó trọng tâm là
công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo phát huy tối đa tác dụng
của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Yêu cầu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
- Phải phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong
quâ trình sản xuất, thi công.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tượng tập
hợp chi phí. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ mà áp dụng
phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối tượng tính giá
thành.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về các chi phí về vật tư, nhân công, sử
dụng máy thi công và cá dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chi phí
chênh lệch so với định mức, các khoản chi phí ngoài kho, các khoản thiệt hại mất hư
hỏng… để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng
mục công trình, vạch ra các khả năng và có biện pháp hạ giá thành hợp lý và có hiệu
quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao tính toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành, định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc
quy định.
- Thông qua việc ghi chép, phản ánh tính toán để đánh giá đúng hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận, tổ đội thi


công và toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Kịp thời lập các báo cáo kế
toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Cung cấp chính xác, đầy đủ

thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ cho quản lý của lãnh đạo
doanh nghiệp, đồng thời kiểm tra được việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành và nhiệm
vụ hạ giá thành, vạch ra được những nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc chưa hoàn
thành kế hoạch, khai thác những khả năng tiềm tàng và đề ra những phương hướng
phấn đấu để không ngừng hạ giá thành sản phẩm thực tế.
Để thực hiện được các yêu cầu trên, nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, chọn phương pháp tập hợp và
phân bổ chi phí thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh.
- Xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành
thích hợp. Tổ chức tốt việc tính giá thành sản phẩm.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, quy định trình tự công việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng, từng chi tiết
sản phẩm.
2.2. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
2.2.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là sự kết hợp các yếu
tố:Sức lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sự tham gia
của các yếu tố vào quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tương ứng:
tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với
sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về nguyên vật liệu, tương ứng với sử dụng lao
động là chi phí tiền lương, tiền công...Trong nền kinh tế thị trường các khoản chi phí
trên đều được biểu hiện bằng tiền. Như vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp.

 Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí



Theo chế độ quản lý chi phí hiện hành, chi phí sản xuất xây lắp của doanh nghiệp
được chia làm các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm .
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất trong doanh
nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng cụ
trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định (giá trị bộ phận TSCĐ bị hao mòn) sử dụng vào hoạt động xây lắp của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các
loại dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp
như tiền điện, tiền nước, điện thoại...
Là giá trị khối lượng xây lắp thanh toán cho nhà thầu phụ.
- chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền.
Ngoài ra, chi phí khác bằng tiền còn bao gồm khoản chi bảo hành, chi phí bảo hiểm
cho các công trình XDCB cần bảo hành trong nhiều năm.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ:
+ Quá trình hoạt động sản xuất xây lắp doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí
gì.
+ Là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết
minh báo cáo tài chính.
+ Là cơ sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung
ứng vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất :

Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp được phân chia thành
các khoản mục sau:


- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng
trong quá trình sản xuất xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu
khác...cho từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm chi phí cốt pha, đà giáo
được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá
trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu sử dụng
cho công tác quản lý đội công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp (bao
gồm tiền lương của công nhân trong danh sách và cả tiền thuê lao động bên ngoài).
Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm:
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn
phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp.
+ Các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN trên tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất.
+ Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp
- Chi phí sử dụng máy thi công: chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lượng công tác xây lắp bằng máy, chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Luơng chính, lương
phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy...; chi phí vật liệu; chi phí công cụ
dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn
máy thi công; chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray
chạy máy...)
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt
động sản xuất xây lắp, bao gồm:

+ Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội
+ Các khoản trích BHXH; BHYT; KPCĐ trên tiền lương công nhân trực tiếp xây
lắp;công nhân điều khiển máy; nhân viên quản lý đội.
+ Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân
viên quản lý đội.


+ Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công
+ Chi phí công cụ dụng cụ ở đội thi công
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội thi công không phải là máy móc thi
công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho tổ đội thi công
+ Chi phí khác bằng tiền phát sinh ở tổ đội thi công.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho
từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành...
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất:
Theo mối quan hệ chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm thì chi phí sản xuất
của doanh nghiệp được chia thành: định phí và biến phí.
- Định phí là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối
lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ
hoạt động; khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí được gọi là lãi trên biến phí (số dư
đảm phí). Bằng cách phân loại này cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy trong
khoảng thời gian ngắn hạn, doanh nghiệp chưa cần trang bị thêm thiết bị thì định phí là
đại lượng tương đối ổn định,do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa hoá lãi
trên biến phí. Mặt khác, theo cách phân loại chi phí như vậy nhà quản trị doanh nghiệp
có thể xác định được độ lớn đòn bẩy kinh doanh, doanh nghiệp nào có có kết cấu chi

phí với định phí cao sẽ cho nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao nhưng đồng thời đi liền
là rủi ro kinh doanh lớn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp xây lắp cần thiết kế một kết cấu
chi phí hợp lý phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp và thái độ của nhà
quản trị doanh nghiệp về rủi ro kinh doanh.
Ngoài ra, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các cách sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp hạch toán chi phí và mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí: chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.


- Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí: Chi phí sản xuất được chia
thành chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
2.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây dựng
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất gồm hai mặt: Mặt hao phí sản xuất và
mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành
sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình thi công và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng đúng các loại tài sản, vật tự lao động, tiền
vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã thực hiện nhằm đạt được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết
kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là căn cứ để tính toán, xác định hiệu
quả kinh tế, các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp

 Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng
như yêu cầu xây lắp giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều

phạm vi tính toán khác nhau. Trong xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm được phân
loại theo các tiêu thức sau:

 Căn cứ vào cơ số số liệu và thời điểm để tính giá thành thì giá thành sản xuất xây lắp
được chia ra thành
+ Giá thành dự toán (ZDT): Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối
lượng sản phẩm xây lắp. Giá dự toán được xác định trên cơ sở định mức theo thiết kế
duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng vùng lãnh thổ,
từng vùng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán nhỏ hơn so
với giá trị dự toán công trình xây lắp ở phần lợi nhuận định mức.
Như vậy:
Giá trị dự toán = giá thành dự toán + Lợi nhuận định mức.


Giá trị dự toán là do chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt
các máy móc thiết bị.. bao gồm các chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi
công và chi phí sản xuất chung cộng thêm phần lợi nhuận định mức.
Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định để tích lũy cho xã hội do ngành
xây dựng sáng tạo.
+ Giá thành kế hoạch (Zhk): Là giá thành xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở
mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công các định mức, đơn giá áp dụng trong
đơn vị.
Giá thành KH = Giá thành dự toán + Mức hạ giá thành dự toán.
Giá thành kế hoạch cho phép chúng ta xem xét thấy được chính xác những chi phí
phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng như hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật là hạ
giá thành dự toán. Giá thành kế hoạch được xem là mục tiêu phấn đấu của các doanh
nghiệp, là cơ sở đánh giá tình trạng thực hiện kế hoạch doanh nghiệp.
+ Giá thành thực tế ( Ztt): Là toàn bộ những chi phí thực tế đã hoàn thành bàn giao
khối lượng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực thể được xác định theo số
liệu kế toán.

Đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây lắp thì
cần phải so sánh các loại giá thành trên với nhau, vì giá thành dự toán mang tính chất
xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá
được trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp trong mối quan hệ chung với các
doanh nghiệp xây lắp khác. Còn việc so sánh giá thành dự toán với giá thành thực tế
cho phép ta đánh giá được sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong
điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý của bản thân
doanh nghiệp. Trong việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh
được, tức là phải thực hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành. Về nguyên tắc thì
mối quan hệ giữa các giá thành trên phải đảm bảo như sau: Zdt ( kh ( thị trường
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện giá thành.

 Căn cứ vào phạm vi tính giá thành thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành:
+ Giá thành hoàn chỉnh: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến toàn bộ một công
trình, hạng mục công trình hoàn thành hay chính là chi phí chi ra để tiến hành thi công


một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công cho đến khi kết thúc, hoàn
thành bàn giao cho bên A.
Chi tiêu này cho phép đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế của tính toán,
vốn đầu tư cho một công trình, hạng mục công trình nhưng lại không đáp ứng được
kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong suốt quá
trình thi công công trình. Do vậy, để đáp ứng được yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ
đạo sản xuất kịp thời, đòi hỏi phải xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn
thành quy ước.
+ Giá thành hoàn thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: Là giá thành của
các khối lượng xây lắp, mà các khối lượng xây lắp đó phải thỏa mãn được các yêu cầu
sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
- Phải được xác định cụ thể và được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp

nhận thanh toán.
- Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí cho
đối tượng xây lắp trong quá trình thi công, từ đó giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được
kịp thời, chính xác các chi phí đã chi ra theo đối tượng để có biện pháp quản lý thích
hợp. Tuy nhiên, chi tiêu này phản ánh không hoàn thiện, chính xác giá thành toàn bộ
công trình.
Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành sau:
+ Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành xây lắp do chủ đầu tư đưa ra để các
doanh nghiệp xây lắp các căn cứ vào đó tính toán giá thành của mình, dự thầu công tác
xây lắp. Nếu thấy giá thành của mình thấp hơn giá thành của chủ đầu tư đưa ra
thì sẽ tham gia đấu thầu thì công xây lắp công trình.
+ Về nguyên tắc, giá đấu thầu xây lắp chỉ được bằng hoặc nhỏ hơn giá thành dự
toán. Như vậy chủ đầu tư mới tiết kiệm được vốn, hạ thấp các chi phí lao động xã hội,
phần thúc đẩy tăng năng xuất lao động xã hội.
+ Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp
ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp sau khi đã
thỏa thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của doanh nghiệp xây lắp thắng thầu


và được chủ đầu tư thỏa thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc, giá thành hợp
đồng công tác xây lắp chỉ nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
Việc áp dụng hai loại giá thành trên là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền hàng,tạo ra sự mềm dẻo nhất
định trong mối quan hệ giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp. Trong việc định giá
sản phẩm xây lắp cũng như chủ động kinh doanh, thích hợp với cơ chế thị trường,
cạnh tranh lành mạnh.
2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để thấy rõ bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm cần phân biệt giữa giá thành
sản phẩm với chi phí sản xuất chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, chi

phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất. Giá thành và chi phí sản xuất là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình vì vậy
chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất bao gồm các loại chi phí về
lao động sống, lao động vật hoá, các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự
khác nhau về lượng chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
sản xuất sản phẩm trong một kỳ (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có liên
quan đến sản phẩm hay không. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một
công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc xây lắp hoàn thành theo quy
định. Giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm chi phí sản xuất của khối lượng
dở dang đầu kỳ, không bao gồm chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được
chuyển sang kỳ sau.
2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
dựng
2.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
2.3.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí
Đối tượng hach toán chi phí sản xuất: là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh đuợc tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều tổ
đội sản xuất khác nhau. ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất xây lắp nhiều công


trình, hạng mục công trình khác nhau do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng
phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến công trình và hạng mục công
trình, khối lượng công việc xây lắp khác nhau.
Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán cũng như quy trình
công nghệ sản xuất. Trên cơ sở đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng
tổ đội xây lắp, từng công trình, hạng mục công trình, hoặc từng khối lượng xây lắp có

thiết kế riêng.
2.3.1.2. Đối tượng tính giá thành
Trong sản xuất xây dựng, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là
từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành, ngoài ra đối tượng tính
giá thành có thể là từng giai đoạn sản xuất sản phẩm hoặc từng giai đoạn hoàn thành
quy ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ
đầu tư.
Trong doanh nghiệp xây lắp, mỗi sản phẩm đều có dự toán thiết kế riêng nên đối
tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc đã
hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở thẻ tính giá thành
sản phẩm theo từng đối tượng phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm, tính toán hiệu quả, chính xác, xác định được thu nhập.
2.4. Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.
Nguyên liệu, vật liệu được sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải
tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số
lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (Giá bình quân gia quyền, Giá
nhập trước xuất trước...).


Cuối kỳ hạch toán hoặc trước khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật
liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử
dụng xuất sử dụng cho công trình.
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì đơn vị có thể áp dụng
phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (Tỷ lệ với

định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu...).
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ như: phiếu
xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, bảng phân bổ đà giáo, cốp pha, kế toán phản
ánh tổng hợp trên tài khoản 621 “chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp trong kỳ hach toán.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp
trong kỳ.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 621 được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình
Trình tự hạch toán:
Khi xuất kho nguyên, vật liệu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kế toán
ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Trường hợp mua nguyên, vật liệu đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất,
đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liêu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 111, 112, 331...


Trường hợp chi phí là giàn giáo, cốp pha, khi xuất kho đưa vào sử dụng cho hoạt
động sản xuất kế toán ghi
Nợ TK 142- Chi phí trả trước

Có TK 153- Công cụ dụng cụ
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ giàn giáo, cốt pha cho từng công trình, hạng
mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu
Có TK 142- Chi phí trả trước
Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên liệu, vật liệu dùng không hết nhập lại kho kế
toán ghi

Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu

Cuối kỳ tính toán xác định nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho từng đối
tượng, ghi:

Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Chi phí NVL
Thực tế
Trong kỳ

Trị giá NVLTT

Trị giá NVLTT

= còn lại

+ đưa vào

đầu kỳ


sử dụng

Trị giá NVLTT
- còn lại

Trị giá
- phế liệu

chưa sử dụng thu hồi

2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương,
phiếu báo làm thêm giờ kế toán phản ánh tổng hợp trên tài khoản 622 “chi phí nhân
công trực tiếp”.
Tài khoản 622 dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động xây lắp.
Kết cấu tài khoản 622
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây
lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ, bao gồm tiền lương, tiền công
lao động
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự hạch toán:


Căn cứ bảng tính lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp (Lương chính, lương phụ, phụ cấp lương- kể cả khoản phải trả về tiền công cho
công nhân thuê ngoài) kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 334- Phải trả công nhân viên (Lao động của doanh nghiệp và thuê ngoài)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp

2.4.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Để phản ánh chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 “chi phí sử dụng máy
thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công thì tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sử dụng
máy thi công.
Trường hợp tổ chức thành các tổ đội máy thi công có phân cấp hạch toán (tổ chức
kế toán riêng) thực hiện hạch toán nội bộ, cung cấp lao vụ máy cho các tổ đội xây lắp.
Để hạch toán chi phí hoạt động và tính giá thành ca máy kế toán tổ đội máy thi công
sử dụng các TK 621, 622, 627, và TK 154
Kết cấu tài khoản 623
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí vật liệu,
chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều
khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công...).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6231- chi phí nhân công.
+ Tài khoản 6232- chi phí vật liệu
+ Tài khoản 6233- chi phí dụng cụ sản xuất
+ Tài khoản 6234- chi phí khấu hao máy thi công
+ Tài khoản 6237- chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6238- chi phí khác bằng tiền



Trình tự hạch toán:
a) Nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng có phân cấp hạch toán và có tổ chức hạch
toán kế toán riêng, thì công việc kế toán được tiến hành như sau:
Khi xuất vật liệu, nguyên liệu sử dụng cho máy thi công ghi
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nếu mua nguyên liệu, vật liệu nhiên liệu đưa thẳng vào sử dụng cho máy thi công
(không qua kho) kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...
Khi tính lương phải trả công nhân phục vụ và điều khiển máy thi công kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Khi phát sinh những chi phí quản lý tổ đội máy thi công kế toán ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK152, 153, 214, 334, 111, 112...
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ghi:
Nợ TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622- chi phí nhân công
Kết chuyển chi phí sản xuất chung ghi
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doang dở dang
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
Kế toán xác định giá thành thực tế ca máy thi công, căn cứ giá thành ca máy cung
cấp cho các tổ đội xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 136- Phải thu nội bộ
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Nếu không tính doanh

thu)


Hoặc kế toán ghi:
Nợ TK 136- Phải thu nội bộ
Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (Nếu có tính doanh thu nội bộ)
Kết chuyển giá thành ca máy đã cung cấp ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kế toán ở tổ, đội xây lắp khi nhận được dịch vụ máy thi công:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 336- Phải trả nội bộ
Hoặc kế toán ghi:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 336- Phải trả nội bộ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
b) Trường hợp không tổ chức thành tổ đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức riêng
nhưng không phân cấp hạch toán (không tổ chức kế toán riêng).
Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công
+ Nếu xuất từ kho đưa vào sử dụng ghi:
Nợ TK 623 (6232)- Chi phí vật liệu
Có TK 152, 153
+ Nếu mua đưa thẳng vào sử dụng ghi:
Nợ TK 623 (6232)- Chi phí vật liệu
Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...

Căn cứ bảng thanh toán lương phải trả công nhân phục vụ và điều khiển máy thi
công ghi:

Nợ TK 623 (6231)- Chi phí nhân công
Có TK 334- Phải trả công nhân viên

Đồng thời ghi đơn bên nợ TK 009


Căn cứ bảng tính khâú hao xe, máy thi công ghi:
Nợ TK 623 (6234)- Chi phí khấu hao máy thi công
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác liên quan trực tiếp đến sử dụng máy thi
công (sửa chữa, tiền điện , nước...) kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6237, 6238)- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331.
Cuối kỳ kế toán lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công
trình, hạng mục công trình (phân bổ theo sản lượng thực hiện, theo số giờ máy sử
dụng) kế toán ghi:

Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công

c) Trường hợp thuê ca máy thi công
Trong quá trình thi công xây lắp doanh nghiệp không có máy thi công phải thuê
ngoài xe, máy thi công xác định số tiền phải trả bên cho thuê kế toán ghi:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 11, 112, 331...

-Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng cho các đối tượng sử dụng ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công

2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, bao gồm: Lương, phụ cấp lương, tiền ăn
ca của nhân viên quản lý đội; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN được tính
theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng cho đội
và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
Để hạch toán chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán phải sử dụng TK
627 “chi phí sản xuất chung”
Kết cấu tài khoản 627
Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ


Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư
TK 627 chia làm 6 TK cấp II:
TK 6271 “chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272 “chi phí vật liệu”
TK 6273 “chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274 “chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278 “chi phí bằng tiền khác”
Trình tự kế toán:
Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý
đội; tiền ăn ca của công nhân, của nhân viên quản lý đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271)

Có TK 334
- Khi tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản
lý đội kế toán ghi:

Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)

- Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu xây dựng ở tổ đội xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất sử dụng ở tổ, đội xây dựng kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153
- Khi tính khấu hao TSCĐ dùng ở tổ, đội xây dựng không phải máy thi công kế
toán ghi

Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214

- Khi tính dịch vụ mua ngoài sử dụng ở tổ, đội xây dựng kế toán ghi
Nợ TK 627 (6277)
Nợ TK 133 (1331)


Có TK 111, 112, 331
- Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác ở tổ đội xây dựng kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6278)
Có TK 111, 112
Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627
- Căn cứ chi phí sản xuất chung tập hợp cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển cho
từng công trình, hạng mục công trình. Tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể phân bổ theo
chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung.
Chi phí SXC
phân bổ cho công
trình, hạng mục
công trình

PSXC phải phân
bổ
=
CPNCTT của các
công trình hạng mục
công trình

CPNCTT của
x công trình, hạng
mục công trình

2.4.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo từng công
trình, hạng mục công trình.
Kết cấu Tài khoản 154:
Bên Nợ: - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.

- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần,
hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp; hoặc
nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ.
Số dư bên Nợ: chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” có 4 tài khoản cấp 2
TK 1541- Xây lắp


TK 1542- sản phẩm khác
TK 1543- Dịch vụ
TK 1544- chi phí bảo hành xây lắp
Trình tự kế toán:
Cuối kỳ căn cứ bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình kế
toán ghi:

Nợ TK 154
Có TK 621

Cuối kỳ căn cứ bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622
- Cuối kỳ căn cứ chi phí sử dụng máy thi công đã tập hợp,phân bổ cho từng công
trình ghi:

Nợ TK 154
Có TK 623

- Cuối kỳ căn cứ chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình, hạng mục công

trình ghi:

Nợ TK 154
Có TK 627

- Cuối kỳ căn cứ vào giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành
bàn giao cho bên A kế toán ghi:

Nợ TK 632
Có TK 154

Nếu công trình hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chưa bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK 154
Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho đơn vị nhận thầu chính xây
lắp (cấp trên, đơn vị nội bộ) kế toán ghi:
Nợ TK 336- Phải trả nội bộ (3362)
Có TK 154- chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giá trị khối lượng xây lắp liên quan đến bảo
hành công trình xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 641- chi phí bán hàng
Có TK 154- chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).

2.4.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ


×