Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Đồ án quản lý đất đai: Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất xã Thái An – Tỉnh Thái Bình đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.8 KB, 87 trang )

MỤC LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của việc lập quy hoạch sử dụng đất.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá,là tư liệu sản xuất đặc
biệt,là nguồn nội lực,nguồn vốn to lớn của đất nước,là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống,là địa bàn phân bố dân cư,xây dựng các cơ sở
kinh tế,văn hóa,xã hội,an ninh và quốc phòng. Có ý nghĩa kinh tế-xã hội sâu
sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa dổi năm
1992,được Quốc hội khóa VIII,kỳ họp thứ 11 thông qua tại Chương I,Điều 18
quy định:” Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai thep quy hoạch của
pháp luật,bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Cùng với đó Luật
đất đai 2013 khẳng định”Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai là
một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai”. Quy hoạch,kế hoạch sử
dụng đất đai có một ý nghĩa hết sức quan trọng,góp phần quản lý và sử dụng
tốt nhất nguồn tài nguyên thiên nhiên,nâng cao đời sống nhân dân.
Lập quy hoạch,kế hoạch hóa sử dụng đất xã Thái An nhắm xác lập sự
ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai,làm cơ sở
cho việc giao đất,cho thuê đất,thu hổi đất và đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững an ninh chính trị.
Xã Thái An là xã nội đồng nằm trong nội địa phía Nam huyện Thái
Thụy với tổng diện tích là 267,38ha ,dân số năm hieenjtrangj là 3876 người.
Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới của tỉnh,huyện,cán bộ và
nhân dân xã Thái An với sự cố gắng của mình đã tạo được những chuyển biến
tích cực về kinh tế-xã hội,phát triển kinh tế và tăng cường cơ sở hạ tầng nhằm
phục vụ sản xuất và đời sống.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển đã và đang xảy ra những bất cập
lớn về sử dụng và quản lý đất đai,sẽ nảy sinh nhưng mâu thuẫn và không đồng
bộ về sử dựng đất giữa các ngành,giữa các đối tượng sử dụng. Từ đó sẽ kìm


hãm sản xuất,phá vỡ cảnh quan môi trường.
Cùng với quy hoạch tổng thế phát triển Kinh tế - Văn hóa – Xã hội của
xã Thái An. Quy hoạc sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu (2011 – 2015) đã được UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt thì việc lập kế
hoạch sử dụng đất 2015 trên địa bàn xã sẽ tạo thuận lợi,tạo hành lang pháp lý
quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển Kinh tế - Văn hoá – Xã

2


hội,khắc phục tình trạng giao đất,cho thuê đất,chuyển mục đích sử dụng
đất,tránh tình trạng bỏ hoang hóa gây lãng phí tài nguyên đất. Vì vậy việc xây
dựng kế hoạch sử dụng đất 2015 để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
theo hướng hiệu quả,tiết kiệm,bền vững là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch
trong quản lý và sử dụng đất,thực hiện nghiêm túc Hiến pháp và Luật Đất Đai,
UBND xã Thái An tiến hành thiếp lập “ Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất xã
Thái An – Tỉnh Thái Bình đến năm 2020’’
2.Căn cứ pháp lý và cơ sở thực tiễn để xây dựng phương án quy hoạch sử
dụng đất.
2.1.Căn cứ pháp lý.
Căn cứ pháp lý của việc quy hoạch sử dụng đất xã Thái An dựa trên
các căn cứ sau:
+ Luật đất đai ngày 29/11/2013 và các văn bản dưới luật của Nhà nước
về đất đai có liên quan
+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai.
+ Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT quy định về ký hiệu bản đồ hiện
trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất.

+ Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê,kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
+ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập,điều chỉnh quy hoạch,kế
hoạch sử dụng đất.
+ Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức,hoạt động và
tiêu chí của trung tâm văn hóa – thể thao xã.
+ Công văn số 429/TCQLĐ-CQHĐĐ ngày 16/4/2012 của Tổng cục
Quản lý đất đai về việc hướng dẫn về quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất.
+ Công văn số 23/VPCP-KTN ngày 23/2/2012 của Chính phủ về việc
phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất,kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
+ Công văn số 621/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 8/3/2012 của Bộ Tài

3


nguyên và Môi trường về việc hoàn thành hồ sơ thẩm định quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cấp tỉnh và
Thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 ban hành về
quy định lập điều chỉnh quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất.
+ Công văn số 5763/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức sử dụng đất.
2.2. Cơ sở thực tiễn.
+ Báo cáo thống kê,kiểm kê đất đai,niêm giám thống kê,các số liệu
thống kê từ năm 2011-2015.
+ Các số liệu,tài liệu về dân số và kinh tế xã hội hoặc quy hoạch phát
triển về nông nghiệp,lâm nghiệp,công nghiệp,giao thông,văn hóa thể thao,…

và các tài liệu khác liên quan
+ Bản đồ sử dụng đất 2015.
+ Quy hoạch thống kê tổng thể phát triển kinh tế xã hội của xã Thái An.
3.Mục đích,yêu cầu.
3.1. Mục đích.
Tạo ra một tầm nhìn chiến lược trong quản lý và sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên đất của xã,đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương
trong những năm trước mắt và lâu dài.
Khoanh định và bố trí các mục đích sử dụng đất nhắm giải quyết,khắc
phục những việc bất hợp lý trong việc sử dụng đất.
Đảm bảo cho các mục đích sử dụng đất phải ổn định,lâu dài.
Đảm bảo an ninh,quốc phòng,trật tự an toàn xã hội.
Tạo cơ sở pháp lý và khoa học cho việc xúc tiến đầu tư,tiến hành các
thủ tục thu hổi đất,giao đất,sử dụng đất đúng pháp luât,đúng mục đích,có hiệu
quả. Từng bước ổn định tình hình quản lý và sử dụng đất.
Khoanh định,phân bố các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành,các cấp
theo quy hoạch phải được cân đối trên cơ sở các nhu cầu sử dụng đất đã được
điều chỉnh phải được bổ sung;đảm bảo k bị chồng chéo trong quá trình sử
dụng.
Các nhu cầu sử dụng đất phải được tính toán chi tiết đến từng công
trình,từng địa phương,đồng thời được phân kỳ kế hoạch thực hiện cụ thể đến
từng năm của giai đoạn,phù hợp với mục đích phát triển kinh tế-xã hội và

4


những yêu cầu cụ thể trong giai đoạn.
Bảo đảm mối quan hệ hài hóa trong khai thác và sử dụng đất để phát
triển kinh tế-xã hội. Với sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
3.2. Yêu cầu.

Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội xã Thái An đến năm
2020 và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
(2011-2015) của xã Thái An đã được phê duyệt; bên cạnh đó là quy hoạch của
các ngành, các lĩnh vực để lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của xã Thái
An đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển chung của toàn huyện, cụ thể:
Đáp ứng yêu cầu quy hoạch trung tâm xã theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đảm bảo cảnh quan, bền vững về mặt môi trường sinh thái, đất
sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sinh thái đô thị.
Xác định, định hướng khai thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả toàn
bộ quỹ đất đến năm 2020 phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình.
Cung cấp thông tin hiện trạng tiềm năng định hướng sử dụng đất tạo
điều kiện ban đầu cho việc tìm kiếm cơ hội cho các nhà đầu tư nhằm:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Điều chỉnh những bất hợp lý trong quá trình sử dụng đất.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 nhằm cụ thể hoá QHSDĐ của cấp
huyện giai đoạn năm 2011 – 2020 trên địa bàn huyện. Xác lập căn cứ quan
trọng cho chương trình phát triển các dự án đầu tư.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 xã Thái An phải đảm bảo 4 yêu cầu là:
Thực tế - Khoa học - Khả thi - Hiệu quả.
4. Phương pháp triển khai tổ chức thực hiện
- Tính toán dự báo xu hướng phát triển kinh tế xã hội và dân số gắn với xu thế
phát triển của huyện, của tỉnh, của vùng nhằm sử dụng hợp lý đảm bảo tính
bền vững của tài nguyên đất để xây dựng kế hoạch, bố trí quỹ đất cho từng
nhu cầu sử dụng đất.
- Tổng hợp đối chiếu quy hoạch của các ngành đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội trong giai đoạn (2011- 2015), định hướng đến năm 2020 để bố
trí quỹ đất cho từng ngành, từng lĩnh vực đảm bảo không chồng chéo, phát
triển và đưa đất đai tham gia vào quá trình tạo ra lợi nhuận cao nhất trong xã
hội.


5


- Lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức hội thảo chuyên đề, xây dựng phương án, xin
ý kiến các ngành để hoàn thiện nội dung phương án quy hoạch sau đó trình hội
đồng thẩm định và trình phê duyệt theo quy định.
- Các bảng số liệu điều tra, phân tích tổng hợp, các loại bản đồ được xây dựng
theo công nghệ số để thuận lợi cho việc quản lý và khai thác sử dụng.
5. Sản phẩm của dự án
1. Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện
Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình;
2. Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình;
3. Các văn bản, tài liệu, hồ sơ có liên quan trong quá trình lập, thẩm định,
thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt
6. Nội dung chính
UBND huyện đã trực tiếp chỉ đạo các ngành, các cơ quan đóng trên địa
bàn, các xã, thị trấn trong địa bàn huyện cung cấp số liệu, tài liệu, xây dựng
phương hướng sử dụng đất cụ thể trong phạm vi ngành, xã, thị trấn.
Trình tự lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện được thực hiện theo
Điều 65 Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, gồm:
- Phân tích đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của năm trước;
- Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp xã;
- Thẩm định phê duyệt và công bố công khai.

6


PHẦN I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,KINH TẾ,XÃ HỘI

I.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1.Điều kiện tự nhiên.
a. Vị trí địa lý
Thái An là xã nội đồng nằm trong nội địa phía Nam huyện Thái Thụy
với tổng diện tích là 267,38 ha, có vị trí gián tiếp như sau :
_ Phía Bắc giáp xã Thái Hòa;
_ Phía Đông giáp xã Thái Hưng;
_ Phía Nam giáp xã Thái Xuyên;
_ Phía Tây giáp xã Thái Nguyên;
Xã cách trung tâm huyện Thái Thụy về phía Nam 9km,cách biển
khoảng 3,5km. Trên địa bàn xã có 2 con đường trục huyện từ xã Thái Hưng
qua Thái An ra chợ Lục đường 39B xã Thái Xuyên. Tạo điều kiện cho xã Thái
An thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế văn hóa,xã hội cũng như tạo việc tiếp
thu các thành tựu khoa học,công nghệ và tăng khả năng thu hút vốn đầu tư của
các tổ chức trong và ngoài huyện. Tạo đà thúc đẩy phát triển một nền kinh tế
đa dạng: Thương mại,dịch vụ,công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp và nông
nghiệp.
b. Địa hình,địa mạo
Do đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng được bồi đắp
bởi hai con sông lớn ( sông Thái Bình và sông Trà Lý) tạo cho địa hình của xã
khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 1% thấp dần từ khu dân cư ra sông,tính
chất bằng phẳng của điạ hình chỉ bị chia cắt bởi các sông ngòi kênh mương và
một số gò nằm rải rác. Cao trình phổ biến từ 0,7-1,25m so với mực nước
biển,mức độ chênh lệch địa hình không quá 1m. Địa hình của xã Thái An nhìn
chung bằng phẳng,dôc dần từ Đông sang Tây.
c. Khí hậu
Thái An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển nên khí
hậu của xã mang nét đặc trưng của khí hậu vùng Duyên hải được điều hòa bởi
biển cảv.Với đặc điểm mùa Đông thường ấm hơn,mùa hè mát hơn so với khu
vực nội địa. Nhiệt độ trung bình 23-34 độ, nhiệt độ cao nhất tới 39 độ, thấp

nhất dưới 9 độ, chênh lệch độ giữa ngày nóng và lạnh khoảng 15-20 độ,trong
một ngày đêm khoảng 8-10 độ.

7


Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500-2000 mm,tập trung chủ yếu
vào mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10,lượng mưa chiếm 20% lượng mưa cả
năm,vào mùa mưa lượng mưa cao điểm có ngày tới 200-350 mm/ngày,mùa
khô kéo dài từ tháng 11đến tháng 3 năm sau. Tổng lượng mưa chiếm 20%
lượng mưa cả năm,tháng 12 và tháng 1lượng mưa thường nhỏ hơn lượng bốc
hơi,tháng 2 và tháng 3 là thời kỳ mưa phùn ẩm ướt.
_ Độ ẩm không khí dao động từ 80-90%;
_ Bức xạ mặt trời,giờ nắng trung bình từ 1.600-1.800 giờ/năm;
_ Gió thịnh hành là gió Đông Nam mang khí nóng ẩm với tốc độ gió
trung bình từ 2-5m/s,mùa hè thường hay có gió bão kèm theo mua to,gió bão
xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 8,mỗi năm trung bình có từ 3-5 cơn bão đổ bộ
vào địa bàn huyện,cá biệt có năm có từ 1-2 cơn bão. Mùa Đông gió Đông Bắc
mang theo không khí lạnh có thể trồng các cây màu ưa lạnh trong nông
nghiệp.
Nhìn chung khí hậu của Thái An thuận lợi cho việc phát triển sản xuất
nông nghiệp,song sự phân hóa của thời tiết theo mùa với những hiện tượng
thời tiết như bão giông,vòi rồng,gió mùa Đông Bắc khô hanh,đòi hỏi phải có
biện pháp phòng chống lụt bão,hạn hán.
d. Thủy văn
Là xã thuộc châu thổ Sông Hồng,Thái An có sông ngòi,kênh mương
tương đối hoàn thiện như sông Tam Kỳ. Cùng với hàng chục km kênh mương
là nguồn nước tưới cũng như thoát úng khi có mùa mưa đến.
Nhìn chung hệ thống sông, kênh mương của xã đều là sông nhỏ,đất cát
nên tưởi tiêu còn chậm khi có đột biến về khí hậu nó ảnh hưởng cho việc thau

chua rửa mặn phát triển các cây trồng.
1.2.Các nguồn tài nguyên.
1.2.1. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra nông hóa thổ nhưỡng diện tích đất nông nghiệp
của xã Thái An có hai nhóm đất chính:
_ Nhóm đất cát cao;
_ Nhóm đất cát pha ( X ).
Tổng diện tích tự nhiên là 276,38ha ,trong đó:
_ Đất nông nghiệp là 205,49 ha chiếm 74,35% tổng diện tích đất tự
nhiên;

8


_ Đất phi nông nghiệp là 70,83 ha chiếm 25,63% tổng diện tích đất tự
nhiên.
Theo đánh giá thổ nhưỡng,đất sản xuất trên địa bàn xã có độ phì nhiêu
khá cao nên việc trồng lúa có thể bố trí được nhiều loại cây trồng ngắn ngày
và dài ngày. Tuy nhiên diện tích đất trên chưa đầu tư hệ thống tưới tiêu theo
yêu cầu của cây trồng nên UBND xã quyết định chuyển đổi cơ cấu cây trồng
này từ hình thức trồng lúa nước sang mô hình lúa cá,hay các dạng mô hình
khác cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực.
1.2.2. Tài nguyên nước
Xã Thái An có hệ thống kênh mương dày đặc và khoảng gần 15,01 ha
đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản,bao gồm các hồ ao nằm rải rác ở hầu hết
các hộ gia đình trên địa bàn xã. Đây là nguồn cung cấp nước mặt chủ yếu cho
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân góp phần vào việc cung cấp cho các cánh
đồng vào mùa khô. Chất lượng nước ngọt tương đối tốt, chưa bị ô nhiễm. Khi
được đầu tư hợp lý có khả năng khai thác và cung cấp đầy đủ cho các nhu cầu
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã.

Hiện nay nguồn cấp nước tưới của xã chủ yếu lấy nước ở sông cầu
Dừa chất lượng tốt,hàm lượng phù sa nhiều phục vụ tốt cho sản xuất nông
nghiệp.
1.2.3. Tài nguyên nhân văn
Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp,Thái An là một căn cứ
kháng chiến quan trọng để bảo vệ xóm làng và là hậu phương vững chắc cho
quân và dân ta.Trong kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975),phát huy truyển
thống cách mạng của quê hương,quân và dân xã Thái An luôn tin tưởng tuyệt
đối vào sự lãnh đạo của Đảng vừa ra sức củng cố xây dựng quê hương vừa
làm tròn nghĩa vụ chi viện sức người,sức của cho tiền tuyến miền Nam.
Với lịch sử văn hiến,người dân trong xã cần cù,sáng tạo trong lao động
sản xuất,anh dũng kiên cường trong đấu tranh chống xâm lược và thực hiện
công cuộc đổi mới nhân dân xã Thái An đang ra sức phấn đấu vươn lên tầm
cao mới,khai thác những tiềm năng và thế mạnh của xã thực hiện thắng lợi
mục tiêu dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng và văn minh.
1.3. Thực trạng môi trường.
Là xã thuần nông,lại đang ở giai đoạn đầu đổi mới trong sự nghiệp
công nghiệp hóa,hiện đại hóa,các ngành kinh tế - xã hội trong xã chưa phát

9


triển mạnh… Nên mức độ ô nhiễm môi trường nước,không khí,đất đai ở xã
Thái An chưa thật sự đáng nói. Tuy nhiên môi trường sinh thái ở một số khu
vực dân cư,hệ sinh thái đồng ruộng ít nhiều do hoạt động của con người xử lý
rác,chất thải trong khu dân cư chưa được đồng bộ,kịp thời;do thói quen sử
dụng phân bón hóa học,phun thuốc trừ sâu không theo quy định,do việc phát
triển giao thông,các phương tiện tham gia giao thông,các máy móc trong sản
xuất…Ngoài ra thiên nhiên cũng gây áp lực mạnh đối với cảnh quan môi
trường. Sự phân hóa của khí hậu theo mùa (mùa mưa thường gây lũ lụt,mùa

khô khan hiếm nước…). Để phát triển bền vững và đảm bảo sức khỏe cho
nhân dân,trong thời gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi
trường sinh thái. Chú trọng phát triển hệ thực vật xanh,có chính sách khuyến
khích nhân dân thay đổi nếp sống sinh hoạt,giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong từng
thôn xóm và cộng đồng.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010 là 14%. Gía trị sản xuất thu nhập
trong năm đạt 89,70 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế các ngành cụ thể như sau:
_ Ngành nông lâm nghiệp,thủy sản: 55,40 tỷ đồng chiếm 61,76%;
_ Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng: 19,79 tỷ
đồng chiếm 22,06%;
_ Thương mại - dịch vụ: 14,51 tỷ đồng chiếm 16,17%.
_ Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 11,80 triệu
đồng/người/năm.
2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
2.1.Khu vực kinh tế nông nghiệp.
2.2.1.Về trồng trọt
Uớt đạt 15.308.286.000 đồng,với sự chỉ đạo tập trung quyết liệt đổi
mới về đề án kế hoạch sản xuất liên hoàn ( vụ xuân,hè thu,vụ mùa,vụ đông)
dựa vào tình hình thực tế của địa phương,có giải pháp phù hợp với cơ chế
chính sách hộ trợ của cấp trên và động viên khuyến khích,khen thưởng kịp
thời. Đồng thời được triển khai sâu rộng khắp từ xã xuống cơ sở thôn làng. Vì
vậy cây lúa hoa màu cả năm có năng suất chất lượng hiệu quả.
_ Cây lúa:đạt 7.455.600.000 đồng. Diện tích cả năm 278,56 ha đạt
95% so với kế hoạch giảm 5%/năm,năng suất bình quân 194kg/sào,sản lượng

10



1.491 tấn.
_ Hoa màu: đạt 6.502.686.000 đồng, diện tích thực hiện vụ đông,vụ hè
thu là 198 ha tăng 2% so với kế hoạch giảm 27,5 ha theo chỉ tiêu trên giao.
2.2.2.Về chăn nuôi
Nuôi trồng hải sản diện tích bằng 19ha,sản lượng 52.100kg/năm. Gía
trị thu nhập ước đạt 1.042.000.000 đồng.
_ Chăn nuôi gia súc,gia cầm ước đạt 9.834.275.000 đồng,trong đó:
+ Lợn thịt:1.832 con;
+ Lợn nái: 375 con;
+ Trâu,bò: 299 con;
+ Bê,nghé: 132 con;
+ Gà: 21.320 con;
+ Ngan,vịt: 2.845 con.
2.2.Khu vực kinh tế nông nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng.
Ngành TTCN vẫn bế tắc chưa có hướng phát triển,phát triển rất
chậm,mặc dù địa phương xã nhà đã có cố gắng mở các lớp học nghề mây,móc
sợi thay đổi mẫu,mã,kiểu,mặt khác phải phụ thuộc rất nhiều vào đầu ra,nguyên
vật liệu. Vì vậy thu nhập của người dân rất hạn chế,lực lượng lao động dư thừa
nhàn rỗi phải tìm công việc làm ăn xa để hộ trợ sinh hoạt thu thập gia
đình.Tính đến hết năm ngành nghề địa phương mới có 49 hộ và 294 lao động
làm nghề đồng thời có 116 lao động làm ăn xa để hỗ trợ sinh hoạt gia đình.
2.3.Khu vực kinh tế thương mại – dịch vụ.
Xã Thái An là một xã nhỏ,nội đồng xa trung tâm đô thị,không có công
nghiệp,người dân sống chủ yếu là cây lúa,hoa màu. Nên việc buôn bán kinh
doanh dịch vụ rất ít và nhỏ lẻ,phụ thuộc vào vốn vay tín dụng ngân hàng,nhà
nước hỗ trợ để phát triển dân sinh xã hội của địa phương. Năm 2010 dịch vụ
thương mại ước tính thu nhập 9.030.000.000 đồng.
3. Dân số,lao động,việc làm và thu nhập
Theo kết quả thống kê năm 2010,toàn xã có 1165 hộ với 3876 nhân
khẩu,tỷ lệ sinh là 0,8%

Theo báo cáo dân số xã Thái An,năm 2010 dân số của xã như sau :
- Tổng số hộ: 1165 hộ.
- Tổng nhân khẩu: 3876 người.
- Tổng số lao động trong toàn xã là: 2330 lao động, chiếm 60% tổng

11


dân số. Nhìn chung số lao động trong toàn xã đã đáp ứng được nhu cầu lao
động của địa phương. Cơ cấu lao động của xã đã chuyển dần theo hướng giảm
tỷ lệ lao động nông nghiệp,tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nhưng còn
chậm. Thu nhập bình quân đầu người là 10,60 triệu đồng/năm,bình quân
lương thực đầu người là 400kg/năm.
Bảng 1: Hiện trạng dân số và lao động xã Thái An.

Chỉ tiêu
ĐVT

Toàn


Phân theo các thôn
Lễ
Lễ
Lễ

Thầ
Thầ
Thần
Côn

n
n
Nam
g
Đôn
Đoài
g
1367 970
861
678
643
505
450
357
724
465
411
321
1009 807
652
439
350
232
201
166
771
645
539
375
400

320
230
178
421
341
250
190
647
501
311
288
210
160
127
86
433
312
292
128
411
290
120
80
110
72
48
34

Tổng DS
3876

Nữ
1861
Nam
2015
DS Nông Nghiệp
2907
DS Phi Nông Nghiệp
969
Tổng số lao động
2330
Nữ
1128
Nam
1202
Lao động nông nghiệp
1747
Lao động phi nông nghiệp
583
Tổng số hộ
1165
Hộ nông nghiệp
901
Hộ phi nông nghiệp
264
Số hộ nghèo
Số sinh
65
22
18
14

11
Số chết
32
10
9
7
6
Số đi
48
20
14
8
6
Số đến
32
14
9
5
4
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
0,9
0,3
0,2
0,2
0,2
Tỷ lệ tăng dân số cơ học
0,4
0,1
0,1
0,1

0,1
Tỷ lệ tăng dân sô
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
Quy mô hộ
4
4
4
4
4
Tổng số nóc nhà
1165 433
312
292
198
2
Diện tích > 400m
516
147
135
125
109
2
Diện tích < 200m
649
200
175

159
115
Số nhà có 2 hộ
300
90
75
82
53
Thu nhập bình quân
16
16
16
16
16
Hiện trạng dân số và lao động xã Thái An do UBND xã Thái An cung
cấp năm 2015.
12


4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Do đặc điểm hình thành và lịch sử phát triển,các khu dân cư trên địa
bàn xã được hình thành trong quá trình phát triển tự nhiên,không được lập quy
hoạch,mang dáng dấp dân cư nông nghiệp,phân bố thành 5 điểm dân cư
chính,các cụm dân cư ở ven trục đường giao thông chính,các trung tâm kinh
tế,văn hóa của xã,với đặc điểm ngành nghề truyền thống sản xuất nông
nghiệp,phát triển dịch vụ thương mại và buôn bán nhỏ lẻ,…. Trong khu dân
cư,phần lớn các nhà được xây dựng theo kiểu nhà vườn có diện tích khuôn
viên lớn.
Theo số liệu thống kê năm 2010,toàn xã hiện có 76,08ha đất khu dân
cư nông thôn. Đời sống kinh tế chưa cao do thiếu điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ

thuật và xã hội,việc xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực này còn chậm và
chưa đồng bộ,chưa có sự quản lý chặt chẽ về quy hoạch.
5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
5.1. Hệ thống giao thông
Hiện tại xã có hệ thống đường giao thông như sau:
+ Quốc lộ 39 và huyện lộ 47 có tổng chiều dài là 1,3km.
+ Đường liên xã chợ Bái – Thái Hòa và đường liên xã Chợ Bái – Thái
Nguyên có tổng chiều dài là 2 km.
+ Đường thôn có tổng chiều dài là 0,9 km.
Thực trạng hệ thống giao thông của xã chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đường xã đường thôn xóm chưa đạt
tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao Thông Vận Tải quy định. Do vậy
cần phải điều chỉnh bổ sung,điều chỉnh quy hoạch.
5.2. Hệ thống thủy lợi
Hệ thống kênh mương toàn xã có tổng chiều dài khoảng 35,2km. Hầu
hết hệ thống thủy lợi đã được cứng hóa và các công trình phục vụ thủy lợi của
xã được quan tâm cải tạo,nâng cấp phần nào đáp ứng nhu cầu về sản xuất
nông nghiệp.
5.3. Hệ thống cấp thoát nước
Hiện tại hệ thống nước sạch chưa có,người dân chủ yếu dúng nước
giếng khoan ( tổng số giếng khoan là 624 giếng ) chưa qua xử lý hoặc xử lý
đơn giản,ngoài ra các hộ có xây thêm các bể chứa nước mưa dự trữ. Tương lai
cần phải đầu tư xây dựng nhà máy nươc cung cấp nước sạch cho dân.

13


5.4.Năng lượng
Trong những năm qua,công tác điện khí hóa nông thông rất được chú
trọng nhằm đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,hiện đại hóa. Công tác quản lý
an toàn lưới điện được chú ý,đã từng bước hạ thấp giá điện phục vụ tại nông
thôn. Đến nay,100% số hộ trong xã dùng điện. Hiện tại hệ thống điện đã
chuyển giao cho ngành điện lực quản lý. Hệ thống này đang xuống cấp chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển trong tương lai.
5.5. Bưu chính viễn thông
Hiện xã có một bưu điện tại thôn Vũ Công về hiện trạng cơ sở hạ tầng
tương đối kiên cố. Hoạt động của mạng lưới đường thư an toàn,ổn định,phục
vụ thông tin kịp thời. Mạng lưới viễn thông vận hành an toàn thông suốt, năm
2010 toàn xã có 85% hộ gia đình có điện thoại liên lạc.
5.6. Cơ sở văn hóa,thể dục thể thao
Thường xuyên tuyên truyền chủ trương đường lối chính sách của
Đảng,pháp luật Nhà nước cũng như thông tin cập nhập tình hình nhiệm vụ
chính trị của địa phương,phong trào văn hóa văn nghệ,thể dục thể thao vẫn
được duy trì phát triển. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa mới đang được đẩy mạnh. Năm 2010 có 900 hộ/943 hộ đăng ký gia đình
văn hóa và đã được xét công nhận 667 hộ gia đình văn hóa đạt 74,1% số hộ
đăng ký và công nhận được 23 hộ gia đình văn hóa tiêu biểu,đạt thôn,làng tiên
tiến.
5.7. Cơ sở y tế
UBND – Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe cộng đồng xã đã tập trung chỉ
đạo công tác tuyên truyền,phòng chống dịch bệnh chăm sóc sức khỏe nhân
dân,truyền thông tư vấn công tác dân số kế hoạch hóa gia đình. Công tác phối
hợp tư vấn truyền thông dân số kế hoạch hóa gia đình giữa trạm ý tế với cán
bộ chuyên môn được hài hòa đồng bộ một cách tích cực thường xuyên hàng
tuần hàng tháng vẫn được duy trì đảm bảo tốt.
5.8. Cơ sở giáo dục – đào tạo
Các trường học trên địa bàn xã thực hiện nhiệm vụ năm học theo kế
hoạch,sự chỉ đạo của phóng giáo dục huyện. Nghị quyết của HĐND đảm bảo
chất lượng dạy và học. Duy trì sỹ số đảm bảo theo kế hoạch đề ra. Giữ vững

phổ cập giáo dục tiểu học,trung học cơ sở đúng độ tuổi,huy động 100% trẻ em

14


đủ tuổi vào lớp 1.
Các cháu thi đỗ vào trường trung học phổ thông đạt 87,7%. Thi trúng
tuyển vào trường trung cấp cao đẳng,đại học 29 cháu. Bên cạnh kết quả của ba
ngành học nêu trên còn có phong trào khuyến học khuyến tài, trung tâm học
tập cộng đồng đều phát triển mạnh và có hiệu quả góp phần xây dưng sự
nghiệp xã nhà ngày một tiến bộ.
6. Quốc phòng – An ninh
6.1. Quốc phòng
Huyện uỷ, HĐND – UBND huyện đã tập trung lãnh đạo, xây dựng nền Quốc
phòng toàn dân vững mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng
cố Quốc phòng, An ninh; Công tác quản lý Nhà nước về Quốc phòng được
tăng cường. Công tác xây dựng lực lượng, huấn luyện, luyện tập và giáo dục
Quốc phòng được thực hiện có kết quả.
Xây dựng nền Quốc phòng toàn dân vững mạnh, hoàn thành chỉ tiêu tuyển
quân, tổ chức thành công diễn tập về phòng thủ chống thiên tai, bão lũ và diễn
tập về phòng thủ chống bạo loạn tại cơ sở.
6.2. An ninh
Nhìn chung, tình hình An ninh, Chính trị, trật tự trên địa bàn xã cơ bản được
giữ vững, ổn định. Các phương án bảo vệ trật tự An ninh, các chương trình
quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, mại dâm tiếp tục
được duy trì và thực hiện có hiệu quả.
Thế trận An ninh nhân dân đã được xây dựng và triển khai, các chiến dịch tấn
công trấn áp tội phạm, bảo đảm An ninh trật tự được duy trì thường xuyên, làm
tốt công tác phòng ngừa từ cơ sở, đã huy động được sự tham gia đông đảo của
quần chúng nhân dân trong phát hiện đấu tranh, tố giác phòng ngừa tội phạm.

Các vấn đề về tôn giáo, dân tộc trên địa bàn xã đều được đảm bảo hài hoà.
7.Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường
7.1. Những lợi thế
Xã Thái An có những lợi thế và cơ hội cho phát triển kinh tế - xã hội
như sau:
_ Thái An là xã có diện tích tương đối rộng và có cơ cấu đất đai đa
dạng về chất đất,có điều kiện thuận lợi cho phục vụ các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của xã; phát triển công nghiệp,bố trí cây trồng,vật nuôi,phát

15


triển dịch vụ,xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng,…
_ Xã có đất đai phì nhiêu, nằm trong vùng có truyền thống và trình độ
thâm canh trong sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng Sông Hồng với điều kiện tự
nhiên sinh thái thuận lợi cho sự phát triển đa dạng về cây trồng vật nuôi cho
năng suất, sản lượng cao. Quỹ đất sản xuất nông nghiệp của xã Thái An khá
lớn, chiếm 71,06% diện tích tự nhiên.
_ Xã có mạng lưới giao thông thuận lợi với nhiều tuyến đường như xã
chỉ các trung tâm huyện Thái Thụy 9km,cách biển 3,5km và có 2 con đường
trục huyện từ xã Thái Hưng qua Thái An ra chợ Lục đường 39B xã Thái
Xuyên. Các tuyến đường này giúp cho việc giao lưu buôn bán,kinh tế văn
hóa,xã hội cũng như tạo việc tiếp thu các thành tựu khoa học,công nghệ và khả
năng thu hút vốn đầu tư của các tổ chức trong và ngoài huyện. Tạo đà phát
triển một nền kinh tế đa dạng. Bên cạnh đó xã còn có hệ thống các sông lớn
bao quanh thuận lợi cho giao thông đường thủy phát triển thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội.
_Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho xây dựng kết cấu cơ sở
hạ tầng giao thương với các xã trong huyện cũng như ngoài huyện.
_ Lực lượng lao động của huyện khá đông đảo cần cù là một yếu tố

thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế của xã trong những năm tới.
_ Khi thị trường được mở rộng, môi trường đầu tư khá hơn nhờ sự phát
triển và hoàn thiện của hệ thống kết cấu hạ tầng, của sự thông thoáng của hệ thống
chính sách... Các lợi thế trên sẽ thu hút các nhà đầu tư mở ra các nhà máy. Mặt
khác, nhu cầu về xây dựng trong kỳ quy hoạch rất lớn, đặc biệt là xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các
trung tâm cụm xã, các trung tâm thương mại, dịch vụ, các điểm dân cư tập trung,
mở mang đô thị… Khi ngành xây dựng phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các
ngành tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động dịch vụ có liên quan, đồng thời góp
phần tạo thêm công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động ở địa phương, góp phần
tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã.
7.2. Những hạn chế.
Bên cạnh lợi thế và cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội, xã Thái An
cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như:
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của xã được cải
thiện nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội hiện tại trong

16


giai đoạn tới. Hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng viễn thông, các cơ sở giáo
dục, y tế, thể dục thể thao, các cơ sở phúc lợi xã hội… còn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh, mạnh và vững
chắc trong kỳ quy hoạch.
- Cơ cấu kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành tuy đã có sự
chuyển dịch theo hướng tích cực, nhưng về cơ bản vẫn là huyện nông nghiệp.
Ngành Nông nghiệp và thủy sản vẫn còn chiếm tỷ trọng cao; các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng còn
thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển của huyện. Các cơ
sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển nhiều, một số cơ

sở sản xuất chưa phát huy được hiệu quả.
- Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất đai chưa cao; các ngành
dịch vụ phục vụ nông nghiệp chưa phát triển đáp ứng yêu cầu thực tế; cơ cấu
lao động còn bất hợp lý, tỷ trọng lao động hoạt động trong nông nghiệp và
thuỷ sản còn quá cao. Lao động chủ yếu của huyện là lao động phổ thông, hạn
chế trong việc tiếp thu và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới trong
sản xuất.
- Đất canh tác nông nghiệp nhiều địa phương còn manh mún nên chưa
quy được vùng sản xuất hàng hóa tập trung để tạo ra sản phẩm cạnh tranh thị
trường.
- Trên địa bàn xã không có tài nguyên khoáng sản gì đáng kể.
- Xã Thái An có mật độ dân số lớn, lao động dư thừa, việc bố trí sản
xuất, tạo công ăn việc làm chưa cao.
7.3. Đánh giá chung
Trong thời gian qua, công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã
dần đi vào nề nếp đảm bảo theo các quy định của pháp luật; cơ cấu sử dụng
đất tương đối phù hợp; việc giao đất và cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được triển khai đồng bộ, rộng rãi cùng với các chế độ chính
sách về đất đai được thực hiện đã giúp cho người sử dụng đất chủ động hơn
trong việc khai thác, sử dụng nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên một đơn vị
đất đai, ý thức chấp hành pháp luật về đất đai được nâng lên.
Trong những năm gần đây nền kinh tế - xã hội của huyện có những
bước tăng trưởng khá nên nhu cầu sử dụng đất của các lĩnh vực, các ngành, cơ
sở sản xuất cũng như nhu cầu về đất ở ngày càng tăng, việc chuyển mục đích

17


sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp nên diện tích đất
nông nghiệp giảm đi qua các năm. Để đáp ứng được những yêu cầu ngày càng

cao đó mà vẫn đảm bảo được vấn đề An ninh lương thực đòi hỏi xã Thái An
cần có hướng đi mới, hợp lý hơn nữa trong vấn đề quản lý và sử dụng đất
nhằm khai thác tối đa nguồn tài nguyên đất đai đồng thời vẫn đảm bảo các yêu
cầu của phát triển bền vững.

18


PHẦN II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
I.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Luật đất đai 2003, cùng các văn bản liên quan được ban hành nên công
tác quản lý Nhà nước về đất đai đã từng bước đi vào nề nếp, hạn chế được các
tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng trên địa bàn xã, cơ bản
hoàn thành được những nhiệm vụ, kế hoạch lớn của ngành, tỉnh và huyện đề
ra. Tình hình đó được thể hiện ở các mặt sau:
1.1.Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó
Theo cấp quản lý thì ở cấp xã không có thẩm quyền ban hành các văn
bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai mà chỉ tổ chức thực hiện những
văn bản đó do cấp trên ban hành Bộ phận chính xã thái an tổng kết hợp với
các cơ quan có trách nhiệm của xã lập các biên bản về vi phạm luật đất đai, về
quản lý quy hoạch và xây dựng đối với nhà ở tư nhân
Đồng thời tham mưu cho chính quyền xã hoàn thành chính hồ sơ để
quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị bao gồm: đặt tên đường và đánh số nhà
và hệ thống chiếu sáng cấp thoát nước,bãi rác và sử lý chất thải rắn mạng lưới
điện thoại , ngĩa trang , công viên xanh
1.2. Đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất.
Được sự giúp đỡ của Sở Tài nguyên và Môi trường,phòng Tài Nguyên
và Môi trường huyện Thái Thụy kết hợp với UBND xã Thái An đã triển khai

đo đạc lập bản đồ địa chính. Đây là cơ sở quan trọng phục vụ cho công tác quy
hoạch,giao đất,.. đồng thời giúp cho xã và huyện nắm chắc quỹ đất đai và quản
lý sử dụng các loại đất.
Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính mặc dù còn gặp nhiều khó khăn
và còn hạn chế nhưng kết quả đo đạc được đã thiết thực phục vụ cho việc xây
dựng các công trình phát triển hạ tầng. Trong năm 2010,trên địa bàn xã đã tiến
hành đo đạc được 276,24 ha phục vụ cho việc xây dựng các công trình phát
triển hạ tầng theo tỷ lệ 1/1000 và 1/2000 trong đó tỷ lệ 1/1000 đo được 76
ha,tỷ lệ 1/2000 đo được 200,24 ha.
Cho đến nay trên địa bàn đã xây dựng xong bản đồ hiện trạng sử dụng
đất các năm 2005,2010 theo đúng hướng dẫn của ngành và bản đồ quy hoạch

19


sử dụng đất đến năm 2020 được lập trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất
của xã giai đoạn 2006 – 2010.
1.3. Lập và quản lý hồ sơ địa chính,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Trong những năm qua,công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính,cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã được thực hiện và đạt được nhiều kết quả
đáng khích lệ.
_ Hộ gia đình,cá nhân được cấp 37 giấy.
_ Tổ chức cấp được 1 giấy.
Tổng diện tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 0,96
ha, trong đó hộ gia đình cá nhân được cấp 0,56 ha ; các tổ chức được cấp 0,4
ha.
1.4. Thống kê,kiểm kê đất đai
Được sự chỉ đạo của Phòng Tài nguyên và Môi trường về chuyên môn
do đó công tác thống kê đất đai hàng năm trên địa bàn đã hoàn thành đúng

thời gian và được Chủ tịch UBND huyện phê duyệt.
Công tác tổng kiểm kê đất đai năm 2010 đã được chỉ đạo và chuẩn bị
chu đáo nên tiến độ về số lượng biểu mẫu cũng như chất lượng tài liệu đảm
bảo đúng thời gian theo thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
1.5. Công tác quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai được xã thực hiện theo đúng Luật
Ngân sách. Sau khi giao đất cho nhân dân làm nhà ở hay tổ chức cá nhân
khác,tài chính thu được đều nộp vào kho bạc nhà nước,phần trích lại được xã
đưa vào cải tạo đất,xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống và sản xuất.
1.6. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản
Xã đã tiến hành đấu giá một số khu đất. Đây là nguồn ngân sách lớn
cho xã phục vụ cho các mục đích công.
1.7. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và dử dụng đất đai
Công tác giải quyết đơn thư,khiếu nai,tố cáo của công dân ở lĩnh vực
đất đai đã được UBND xã quan tâm chỉ đạo,giải quyết kịp thời. Công tác tiếp

20


dân luôn được coi trọng và thực hiện có nề nếp, đúng quy định, quy chế tiếp
dân và Luật Khiếu nại tố cao.
1.8. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Thời kỳ trước Luật đất đai năm 2003, việc quản lý các hoạt động dịch
vụ công về đất đai gặp rất nhiều khó khăn do chưa có bộ phận chuyên trách
trong tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, những năm gần
đây công tác này đã có những chuyển biến tích cực khi xã triển khai thực hiện
cơ chế “ một cửa” và điều chỉnh thực hiện công khai các thủ tục về đất đai.

Với cơ chế “một cửa” UBND xã đã xây dựng phòng tiếp dân,hướng dẫn mọi
công dân thực hiện đầy đủ các quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất; tư vấn
giải thích rõ mọi thắc mắc về luật đất đai.
1.9. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất , thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng
đất được xã triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng theo quy định của pháp luật
1.10.Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất
1.11. Đăng ký đất đai , lập và quản lý hồ sơ địa chính , cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đã được các cán bộ địa chính triển khai
đến tất cả các đối tượng sử dụng đât. Căn cứ vào đơn đăng ký xã đã lập hội
ddoongd xét duyệt và đều nghị UBND cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với các hộ gia đình, cá nhân , tổ chức sử dụng đất nông nghiệp và đất ở
1.12. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
1.13. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất
UBND xã rất quan tâm đến việc quản lý, giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để đảm bả việc sử dụng đất đúng
pháp luật , hợp lý và có hiệu quả
1.14. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Trong những năm quy, công tác thanh tra , kiểm tra việc chấp hành
các quy định cảu pháp luật về đất đai về sử lý vi phạm pháp luật về đất đai đã
được xã phối hợp tốt với đoàn thanh tra cấp trên kiểm tra đất đai của các đơn

21


vị sử dụng đát trên địa bàn, kiểm tra các đối tượng sử dụng đất trái phép đề

nghị xử phạt
1.15. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
Xã chủ trương tích cực giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp , khiếu
nại và tố cáo về sử dụng đất đai
+ Đánh giá chung :
Công tác quản lý đất đai được thực hiện đúng chính sách và tuân theo
pháp luật hiện hành
Do thực hiện tốt công tác giao đát và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nên đã giảm thiểu mức tối đa hiện tượng tranh chấp, khiếu kiện về sử
dụng đất đai
Công tác cấp đất và thu hồi đát đối với các cá nhân và tổ chức có nhu
cầu sử dụng đất được tiến hành kịp thời, đúng quy định của luật và các văn
bản dưới luật
Tuy nhiên , công tác phổ biến pháp luật đất đai và các văn bản dưới
luật trong nhân dân chưa sâu rộng việc chấp hành pháp luật quy chế quản lý
đất đaii chưa nghiêm túc tình , trạng lấn chiếm , tranh chấp đất đai còn tiếp
diễn trong một phận dân cư
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT
1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010,diện tích tự nhiên của xã Thái
An là 276,38 ha, trong đó:
Đất nông nghiệp có 205,49ha, chiếm 74,35 tổng diện tích tự nhiên;
Đất phi nông nghiệp có 70,80ha, chiếm 25,63% tổng diện tích tự
nhiên;
Đất chưa sử dụng có 0,06ha, chiếm 0,02% tổng diện tích tự nhiên.

22


Bảng 02: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 xã Thái An

Số thứ
tự

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15

3
4
5
6
7
7.1

Chỉ tiêu



Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
NNP
Đất lúa nước
DLN
Đất trồng lúa nương
LUN
Đất trồng cây hàng năm còn lại
HNK
Đất trồng cây lâu năm
CLN
Đất rừng phòng hộ
RPH
Đất rừng đặc dụng
RDD
Đất rừng sản xuất
RSX
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS

Đất làm muối
LMU
Đất nông nghiệp khác
NKH
Đất phi nông nghiệp
PNN
Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự CTS
nghiệp
Đất quốc phòng
CQP
Đất an ninh
CAN
Đất khu công nghiệp
SKK
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
SKC
Đất sản xuất vật liệu xây dựng,gốm sứ
SKX
Đất cho hoạt động khoáng sản
SKS
Đất di tích danh thắng
DDT
Đất bãi thải,xử lý chất thải
DRA
Đất tôn giáo,tín ngưỡng
TIN
Đất nghĩa trang,nghĩa địa
NTD
Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC

Đất sông,suối
SON
Đất phát triển hạ tầng
DHT
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
Đất chưa sử dụng
CSD
Đất đô thị
DTD
Đất khu bảo tồn thiên nhiên
DBT
Đất khu du lịch
DDL
Đất khu dân cư nông thôn
DNT
Đất ở nông thôn
ONT

Hiện trạng năm
2015
Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(%)
276,38
205,49
156,50

100,00

74,35
56,63

20,98
13,51

7,59
4,89

14,42

5,22

0,08
70,83
0,67

0,03
25,63
0,24

0,19
0,07
0,84
5,02
0,30

0,07
0,03
0,30

1,82
0,11

35,81

12,96

0,06

0,02

76,08
27,92

27,53
10,10

1.1. Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp là 205,49 ha, chiếm 74,35% tổng diện
tích tự nhiên. Trong đó bao gồm các loại đất sau:

23


- Đất lúa nước: Diện tích 156,50 ha, chiếm 56,63% tổng diện tích tự
nhiên. Trong giai đoạn quy hoạch tới cần bảo vệ diện tích đất trồng lúa nước,
đầu tư, thâm canh tăng vụ để tăng hiệu quả sử dụng đất có mục đích này.
- Đất trồng cây hàng năm còn lại: Diện tích 20,98 ha chiếm 7,59 % tổng
diện tích đất nông nghiệp.
- Đất trồng cây lâu năm: Diện tích 13,51 ha, chiếm 4,89 % tổng diện

tích đất nông nghiệp của xã. Cần khai thác triệt để diện tích đất có khả năng
trồng cây lâu năm, đặc biệt phát triển mô hình vườn trại, trồng cây ăn quả lâu
năm có giá trị cao đưa vào sản xuất.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích 14,42 ha, chiếm 5,22% tổng diện
tích đất nông nghiệp của xã. Cần khuyến khích nhân dân tận dụng triệt để
nguồn nước mặt để nuôi trồng thuỷ sản, đưa con giống có chất lượng cao vào
sản xuất và áp dụng các kỹ thuật nuôi trồng hiệu quả.
- Đất nông nghiệp khác: Diện tích 0,08 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích
đất nông nghiệp.
1.2. Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của xã Thái An là 70,83 ha, chiếm
25,63% tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Với cơ cấu như trên thì diện tích đất
cho các công trình trụ sở, cơ sở hạ tầng kỹ thuật là tương đối phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kinh tế, nhu
cầu về đất đai ngày càng tăng, đòi hỏi trong thời gian tới cần dành quỹ đất cho
mục đích phi nông nghiệp ngày càng lớn. Cụ thể các loại đất như sau:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Diện tích 0,67 ha, chiếm
0,24% tổng diện tích đất phi nông nghiệp. Bao gồm diện tích đất để xây dựng
các trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp Nhà nước như trụ sở UBND huyện,
trụ sở UBND các xã và các trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp khác. Nhu cầu
đất cho mục đích này sẽ tăng trong thời gian tới do mở rộng và xây mới các
trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp.
- Đất di tích, danh thắng: Diện tích 0,19 ha, chiếm 0,07 % tổng diện tích
đất phi nông nghiệp. Bao gồm các di tích lịch sử, danh thắng trên địa bàn xã.
- Đất bãi thải,xử lý chất thải: Quỹ đất cho mục đích này hiện nay của xã
là 0,07 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.

24



- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Diện tích 0,84 ha, chiếm 0,30 % tổng diện
tích đất phi nông nghiệp của xã. Bao gồm diện tích các đình, chùa trên địa bàn
xã.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích 5,02 ha, chiếm 1,82 % tổng diện
tích đất phi nông nghiệp. Trong giai đoạn tới cần quy hoạch các bãi nghĩa địa
tập trung, phù hợp với bố trí kiến trúc cảnh quan toàn xã.
- Đất có mặt nước chuyên dùng: Diện tích 0,30 ha, chiếm 0,11 % tổng
diện tích đất phi nông nghiệp. Chỉ bao gồm diện tích mặt nước chuyên dùng,
không bao gồm diện tích đất các con sông.
- Đất phát triển hạ tầng: Diện tích 35,81 ha, chiếm 52,22 % tổng diện
tích đất phi nông nghiệp. Bao gồm diện tích đất để xây dựng các công trình
công cộng như: giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, y tế, giáo dục, thể dục- thể thao,
chợ...
- Đất chưa sử dụng : Diện tích 0,06 ha chiếm 0,02% tổng diện tích.
- Đất khu dân cư nông thôn
Hiện tại, xã Thái An có diện tích là 76,08 ha, chiếm 27,53% tổng diện
tích đất khu dân cư nông thôn.
- Đất ở nông thôn: Diện tích đất ở nông thôn của huyện là 27,92 ha,
chiếm 10,10% tổng diện tích đất phi nông nghiệp của huyện. Đây là diện tích
đất để xây dựng nhà ở. Trong giai đoạn tới, nhu cầu đất ở nông thôn sẽ tăng
lên do tăng diện tích đất ở để bố trí đất ở mới cho người dân trong xã.
1.3. Đất chưa sử dụng
Hiện tại xã Thái An có 0,06 ha chưa sử dụng
III. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015
Trên cơ sở phân tích và đánh giá số liệu đất đai từ năm 2010 đến năm
2015 cho thấy xu thế và nguyên nhân biến động trong sử dụng đất của xã như
sau:

25



×