Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC SỐ 3COMA3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.6 KB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRẦN THỊ HUỆ

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC
SỐ 3-COMA3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRẦN THỊ HUỆ
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC
SỐ 3-COMA3
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP)
Người hướng dẫn

: TS. HÀ THỊ PHƯƠNG DUNG

Sinh viên thực hiện :



TRẦN THỊ HUỆ

Mã sinh viên

: DC00100430

Niên khoá

:

Hệ đào tạo

: CHÍNH QUY

1 (2011-2015)


HÀ NỘI, NĂM 2015
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LMĐN
TSCĐ
SXKD
GTGT
BHXH
KPCĐ
BHYT
BNTN
BTC
TNMT

NVL
GTXL
CBCNV
NVLTT
NCTT
SXC

Lắp máy điện nước
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Giá trị gia tăng
Bảo hiểm xã hội
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ tài chính
Tài nguyên môi trường
Nguyên vật liệu
Giá trị xây lắp
Cán bộ công nhân viên
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung


MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý kiến
sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát thực tế từ
đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm trong khóa
luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Trần Thị Huệ


Chương 1: Tổng quan kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
1.1.

Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công
trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà
còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao.
Ở nước ta hiện nay, ngành xây dựng đã và đang là ngành kinh tế mũi nhọn của
nền kinh tế quốc dân và là một trong những mục tiêu phát triển mang tính chiến lược,
lâu dài của Đảng và Nhà nước. Và đầu tư xây dựng hạ tầng ngày càng phát triển ở
nước ta, điều đó có ý nghĩa số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng. Vấn đề đặt ra là
làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí,
thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai
đoạn ( thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu...) thời gian kéo dài. Mặt khác, ngành
xây lắp là ngành có sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có giá trị lớn,

thời gian thi công kéo dài... nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành hết
sức phức tạp.
Chính vì thế, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Bởi giá
thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức, quản
lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định
là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, góp phần không
nhỏ vào sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trường ngày một phát triển và có nhiều cạnh tranh như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
nên em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và lắp máy điện nước số 3
– COMA3”.

7


Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài khóa luận

1.2.

Nhiệm vụ của công tác kế toán không chỉ đơn giản dừng lại ở việc hạch toán
chính xác đầy đủ chi phí sản xuất, mà còn làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực
hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, hướng tới mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Công tác kế
toán còn cung cấp những thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định. Để giải
quyết được vấn đề đó, phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm công việc này không những ang giá trị to lớn về mặt lý luận mà còn
mang giá trị thực tiễn, cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các
doanh nghiệp sản xuất.

Hiểu rõ được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp. Đã có rất nhiều đề
tài của sinh viên nghiên cứu về vấn đề này. Qua khảo sát thực tế các công trình nghiên
cứu về đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các anh chị khóa
trước tại các trường Đại học. Một số đánh giá tổng quan của cá nhân đưa ra như sau:
1. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Đặng Mai Phương, học viện Tài Chính, năm 2011:

“Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị
doanh nghiệp tại công ty cơ giới và xây lắp 13 thuộc tổng công ty LICOGI”
Ưu điểm: Tác giả đã khái quát được toàn bộ cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành: Đặc điểm chung của ngành xây dựng tác động đến công tác
hạch toán kế toán, những đặc điểm của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng
như công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp giúp người
đọc hình dung được tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Về công tác thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cơ giới và xây lắp 13, tác giả cũng đã nêu đầy đủ những đặc trưng cơ bản
của công ty, sổ sách sử dụng, tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán khoa học,
hợp lí và hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Công tác hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm bám sát với phần cơ sở lý luận nêu ra và phù hợp
8


với yêu cầu của quản lý. Tác giả dẫn chứng được đầy đủ công tác kế toán chi tiết và kế
toán tổng hợp.
Tác giả cũng đưa ra được những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Hạch toán các khoản mục chi phí, đánh giá
chi phí xây lắp dở dang, phương pháp tập hợp chi phí để tính giá thành.
Hạn chế: Bên cạnh những mặt đã đạt được, luận văn cũng còn một số mặt hạn
chế như: Dẫn chứng các loại sổ sách chứng từ đầy đủ nhưng chưa phải là chứng từ
gốc, Trình bày bài còn chưa khoa học, hợp lí; Các giải pháp đưa ra còn mang tính chất

chung chung, chưa cụ thể; chưa làm nổi bật được mục tiêu tăng cường công tác quản
trị doanh nghiệp.
2. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thảo, trường Đại học kinh tế Quốc

dân, năm 2011, đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Xây lắp Số 3 Thanh Hóa”
Ưu điểm: Tác giả nêu được tổng quan về công ty cổ phần xây dưng 3: Khái quát
về lịch sử hình thành, quá trình phát triển, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí có minh
họa bằng sơ đồ, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, tổ chức bộ máy kế toán và sổ
kế toán tại công ty có minh họa bằng sơ đồ.
Về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần xây dựng số 3 Thanh Hóa: Trình tự hạch toán hợp lí, đầy đủ số liệu,
sổ sách, chứng từ. Kế toán các khoản chi phí được hạch toán đầy đủ, chi tiết và rõ
ràng. Các khoản mục chi phí được hạch toán xuyên suốt, thống nhất cụ thể cho một
đối tượng là công trình Bệnh viện Hợp Lực và công trình xây dựng nhà khách tỉnh ủy
Thanh Hóa.
Tác giả đánh giá được khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng số 3 Thanh Hóa: Tổ chức bộ
máy kế toán chi phí sản xuất, hình thức kế toán, chứng từ kế toán, công tác quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh. Từ những đánh giá khái quát, tác giả đã đưa ra những giải
9


pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành: Hoàn thiện tổ chức luân
chuyển chứng từ, hoàn thiện công tác vận dụng tài khoản kế toán, hoàn thiện đối
tượng tính giá thành, Hoàn thiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hoàn thiện chi phí
nhân công trực tiếp, hoàn thiện chi phí sử dụng máy thi công, hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất chung.
Nhược điểm: Tác giả chưa nêu ra được cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.

3. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thu Hằng, Đại học dân lập Hải Phòng,

năm 2011, đề tài: “Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp”
Ưu điểm: Tác giả khái quát được lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây dựng cơ bản: Khái niệm, bản chất,
phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm; tổ chức chứng từ tài khoản trong kế toán chi phí
sản xuất xây lắp. Kế toán các khoản mục chi phí nêu đầy đủ các nội dung về tài khoản
sử dụng, chứng từ sử dụng và sơ đồ hạch toán kế toán. Các nội dung kế toán chi tiết và
kế toán tổng hợp rõ ràng và đầy đủ. Nêu ra được tổ chức hệ thống sổ kế toán để hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về thực trạng công tác tổ chức kế
toán chi phí san xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thương mại
và xây dựng Đại Hợp. Tác giả đã khái quát được đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh và quản lý kinh doanh ở công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp: Lịch
sử hình thành phát triển, minh họa bằng sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý, sơ đồ tổ chức
bộ máy kế toán, sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo
hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty.
Thực trạng hạch toán kế toán đầy đủ rõ ràng các nội dung về nguyên tắc hạch
toán, đối tượng hạch toán và phương pháp hạch toán. Phương pháp hạch toán từng
khoản mục chi phí có ví dụ minh họa cụ thể về tập hợp chi phí đối với công trình nhà
máy thép Cán Thanh-Hòa Phát. Hạch toán đầy đủ nghiệp vụ, đưa đầy đủ chứng từ, sổ
sách liên quan.
10


Tác giả cũng đưa ra những nhận xét khái quát về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty về những mặt đạt được và mặt còn tồn
tại, từ đó khái quát lại và có mọt số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

Nhược điểm: Chưa hạch toán chi tiết và rõ ràng hoạt động của đội máy và thiết
bị thi công. Về chi phí nhân công trực tiếp, mới đưa ra ví dụ về tiền lương của công
nhân thuê ngoài nên bổ sung tiền lương của công nhân quản lý. Không tiến hành trích
trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiế sản xuất, điều này là chưa hợp lý.
4. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Hoàng Minh Đạt, sinh viên trường Đại học kinh tế

Quốc dân, đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty xây dựng số 34”
Ưu điểm: Tác giả đã nêu ra tổng quan toàn bộ cơ sở lý luận chung về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây dựng: Đặc điểm chung
về ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp, yêu cầu về công tác quản lý, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng. Bản chất và
nội dung kinh tế của chi phí sản xuát và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Khái niệm,
phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm; đối tượng và phương pháp ahchj toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm; Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Tác giả đưa ra được trình tự các bước tập hợp chi phí sản xuất, trình bày đầy đủ
hạch toán các khoản mục chi phí. Ngoài ra tác giả còn trình bày kế toán hạch toán chi
phí trả trước, chi phí phải trả và chi phí thiệt hại trong sản xuất.
Về thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
xây dựng số 34, tác giả giới thiệu về đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tổ chức bộ máy hoạt
động sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng số 34, các loại sổ sách mà công ty đang
sử dụng, đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp đầy đủ, rõ ràng, có ví dụ minh họa, có đưa các loại sổ sách, chứng
từ có liên quan.
11


Một số giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 34: Hoàn thiện hạch toán chi phí sử

dụng máy thi công, hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi
công công trình, hạch toán nguyên vật liệu xuất cho sản xuất chung và công cụ dụng
cụ xuất dùng có giá trị dưới 5 triệu.
Nhược điểm: Phần cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây dựng trình bày quá dài,
Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp: hạch toán các khoản mục chi phí thiếu sơ đồ hạch toán
5. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Đặng Thị Thu Liên, trường đại học Thương mại,

năm 2010, đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9”
Ưu điểm: Tác giả nêu ra hệ thống lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp: đặc điểm hoạt động xây lắp, vai trò,
nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp; khái niệm và
phân loại chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp xây lắp; kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp; đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo phương thức khoán gọn; kế toán chi phí sửa chữa, bảo
hành công trình, thiệt hại trong sản xuất xây lắp; kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành ở Pháp và Mỹ.
Phần thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty tác giả đã khái quát được tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng số 9, có sơ đồ minh họa tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy
sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của công ty. Hệ thống sổ sách kế toán, quy trình
ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, các
khoản mục chi phí hạch toán đầy đủ, rõ ràng có đủ các loại chứng từ hợp lý có liên
quan.

12



Tác giả đưa ra những nhận xét đánh giá về ưu và nhược điểm của tổ chức bộ máy
quản lý, bộ máy kế toán, công tác kế toán. Từ đó đưa ra được những phương pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng số 9
Nhược điểm: Chi phí nhân công trực tiếp , việc tăng lương theo sản phẩm sẽ tạo
ra cho công nhân chạy theo xu hướng tăng số lượng mà không đảm bảo về chất lượng
Các sổ sách hầu hết đều tuân thủ theo chế độ kế toán tuy nhiên sổ chi tiết TK 131
lại khác, công ty sử dụng sổ chi tiết TK 131 để theo dõi tất cả cho các đối tượng dẫn
đến tình trạng dễ bị bỏ sót nhẫm lẫn các đối tượng công nợ.
6. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thanh, trường Đại học kinh tế quốc

dân, năm 2010, đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong công ty Cổ phần Tuấn Lâm”
Ưu điểm: Tác giả nêu được tình hình chung về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh tổ chức công tác kế toán của công ty Cổ phần Tuấn Lâm. Có minh họa bằng sơ
đồ tổ chức bộ máy quản lý, sơ đồ bộ máy kế toán và sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình
thức nhật ký chung. Tác giả còn đưa danh mục hệ thống TK mà công ty đang sử dụng.
Về thực trạng công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
phần Tuấn Lâm, tác giả đã đưa ra đầy đủ nội dung về đối tượng kế toán và nội dung
của kế toán tập hợp chi phí. Toàn bộ chi phí được tập hợp cho đối tượng là công trình
nhà xưởng sản xuất mì sợi Acecook. Các loại sổ sách đưa vào tuân thủ đúng quy định.
Tác giả đánh giá khái quát được ưu nhược điểm về cách hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Tuấn Lâm Một cách
khách quan, trung thực. Những đề xuất đưa ra cụ thể, rõ ràng và phù hợp.
Nhược điểm: Tác giả không trình bày được toàn bộ cơ sở lý luận về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung. Hệ
thống sổ sách, chứng từ đưa vào bài còn hạn chế.

13



7. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thảo Nguyên, trường Đại học kinh doanh công

nghệ Hà Nội, Năm 2010, đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Quốc tế”
Ưu điểm: Tác giả nêu ra được hệ thống lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp: Đặc điểm của hoạt động
xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, bản
chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đối tượng và
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Nội dung của kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. các khoản mục chi phí đầy đủ các yêu cầu
về tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng và trình tự hạch toán.
Về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây dựng Quốc tế, Tác giả trình bày được tổng quan đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. kế toán các khoản mục chi phí
hạch toán đầy đủ.
Nhược điểm: Trình bày bài luận còn chưa khoa học. Kết cấu khóa luận chưa
hoàn chỉnh, thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
còn dài.
8. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Đặng Văn Thành, trường Đại học Thương mại,

năm 2010, đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu
tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà Nội”
Ưu điểm: Tác giả nêu được hệ thống lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trongdoanh nghiệp xây dựng, hệ thống cơ sở lý
luận rõ ràng, đầy đủ. Chỉ ra các ưu nhược điểm trong công tác hạch toán Chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng, đồng thời đưa ra các biện pháp khắc phục
các mặt hạn chế về việc sử dụng các chứng từ và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ.liên
quan đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. Kết cấu
bài luận rõ ràng, mạch lạc, trình bày khoa học.


14


Nhược điểm: Dẫn chứng chưa đủ để làm nổi bật tầm quan trọng của công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
9. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Mai Trang, trường Đại học Công Đoàn, đề tài:

“Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm taị công ty
xây dựng Quốc tế”.
Ưu điểm: Nêu được công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, phản ánh đúng thực trạng công tác kế toán tại doanh nghiệp, tập hợp chi phí và
tính giá thành cụ thể cho một công trình. Chỉ ra các ưu nhược điểm trong công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xây dựng hệ thống sổ sách, ghi
chép khoa học hợp lý.
Nhược điểm: Chưa đánh giá được sản phẩm dở dang cụ thể cho công trình. Các
biện pháp khắc phục nhược điểm còn chung chung, chưa thuyết phục, chưa nghiên
cứu sâu về vấn đề cần khắc phục.
10. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Ngọc Anh, trường Đại học Công Đoàn, đề tài:

“Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần
Tuấn Lâm”
Ưu điểm: Trình bày đầy đủ hệ thống cơ sở lý luận chung về công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành cho từng công trình cụ thể. Kết cấu bài luận rõ ràng, mạch lạc, bố cục
hợp lý
Nhược điểm: Chưa hạch toán rõ ràng và có phương pháp xử lý đối với nguyên
vật liệu xuất kho không sử dụng hết. Chưa đưa được đầy đủ chứng từ vào bài. Nhận
xét đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất vaftinhs giá thành còn sơ sài, chưa
đi sâu vào vấn đề nghiên cứu

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Về mặt cơ sở lý luận:

15


Nghiên cứu cơ sở lý luận của chi phí sản xuất và hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp xây dựng. Nghiên cứu các đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng và xem xét ảnh hưởng của nó tới việc xác
định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Về mặt cơ sở thực tiễn:
Trên cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp, tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty CP xây dựng và LMĐN số 3. Từ đó chỉ ra những tồn tại hiện nay trong
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Nhằm đưa ra những
kiến nghị hoàn thiện hạch toán chi phí, quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty.
1.4.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài

 Phạm vi về nội dụng:
- Khái quát những vấn đề liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty CP xây dựng và LMĐN số 3.
- Đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
xây lắp trong công ty.

 Phạm vi thời gian
- Sử dụng số liệu năm 2013 tại công ty CP xây dựng và LMĐN số 3.- COMA3
 Phạm vi không gian:
- Nghiên cứu từ ngày 16/4/2015 đến ngày 25/5/2015
- Tiến hành nghiên cứu tại công ty CP xây dựng và LMĐN số 3 - COMA3
1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Điều tra phỏng vấn kế toán trưởng và nhân viên
phòng kế toán là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và những vấn đề về
công tác chi phí giá thành, công tác hạch toán chi phí, ghi chép sổ sách. Thu thập các
tài liệu liên quan đến công tác hạch toán chi phí như các hóa đơn, chứng từ, các tài liệu

16


trong chế độ kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán, các bài báo trong tạp chí kế toán,
giáo trình kế toán, các trang web về kế toán.
Phương pháp xử lý số liệu: Với những dữ liệu thu thập được qua phỏng vấn,
khảo sát là những dữ liệu sơ cấp sẽ được xử lý cả theo định tính và định lượng
Phương pháp hạch toán kế toán: Dựa trên những chứng từ thu được, kế toán sẽ
hạch toán định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Trong quá trình nghiên cứu công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các dữ liệu đã xử lý sẽ được đối chiếu
giữa lý luận ới thực tế, đối chiếu giữa chứng từ gốc với sổ sách có liên quan, đối chiếu
số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết. Tính toán những chỉ tiêu giá
trị sản phẩm dở dang cuối kì, giá thành sản phẩm, giá trị vật liệu xuất dùng, tiền
lương…
1.6.


Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp ở các doanh nghiệp xây dựng
Chương 3: Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3 – COMA 3
Chương 4: Một số những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng và lắp máy số
3 – COMA 3
.

17


Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở các doanh nghiệp xây dựng
2.1. Đặc điểm ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp, yêu cầu công tác quản lý,kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp
Trong những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế mới cũng như tất cả
các ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) trong cả nước, ngành xây dựng cơ bản (XDCB)
ngày càng thích nghi và phát triển. Với mục tiêu hiện đại hóa cơ sở hạ tầng (CSHT)
XDCB ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh.
Do tính chất ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng, cải tạo, đổi mới CSHT nhưng sản phẩm lại mang những đặc điểm riêng biệt
so với những sản phẩm của ngành khác. Vì vậy tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp kinh
doanh xây lắp phải dựa trên những đặc điểm chính của nó.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục, công trình vật kiến trúc có quy mô lớn,

kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và phân tán…Vì vậy trong
khi tiến hành xây lắp, sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án rồi đến dự toán công
trình. Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư công trình được tính
toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện sản xuất như xe
máy, lao động, vật tư… đều phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo giá dự toán
(giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thỏa thuận (cũng được xác định trên dự toán
công trình), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không được thể hiện rõ.
Thông thường công tác xây lắp do các đơn vị kinh doanh xây lắp nhận thầu tiến hành.
Xong thực tế do các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh
làm xuất hiện những đơn vị tổ đội xây lắp nhỏ… những đơn vị này đi nhận thầu lại hoặc
khoán lại các công trình.. Tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hạch toán quản lý, xong các
đơn vị này đều là các tổ chức xây lắp.
Từ những đặc điểm trên, đòi hỏi công tác hạch toán trong doanh nghiệp xây lắp phải có
những nét đặc trưng riêng để vừa phù hợp với ngành nghề, vừa thưc hiện đúng chức năng kế
toán của mình. Từ đó cung cấp số liệu chính xác, kịp thời cho các cấp lãnh đạo, tham mưu
cho các cấp lãnh đạo trong việc tổ chức quản lý để hoàn thành tốt kế hoạch đã đặt ra.
2.1.2. Yêu cầu công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
18


xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Do vị trí quan trọng của ngành xây dựng cơ bản và đặc thù quan trọng của nó mà
việc quản lý về đầu tư xây dựng là một qua trình khó khăn và phức tạp. Để quản lý chặt
chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Nhà nước đã ban hành những quy chế
quản lý phù hợp, yêu cầu của quản lý đầu tư và xây dựng là:
- Bảo đảm đúng mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa – Hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng
như nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, Khai thác tốt tài nguyên và tiềm năng người lao
động, đất đai và mọi tiềm lực khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, chống hành vi
tham ô, lãng phí trong hoạt động đầu tư và xây dựng.
- Xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, bảo đảm bền
vững, mỹ quan, thực hiện cạch tranh trong xây dựng nhằm áp dụng công nghệ xây dựng
tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo
hành công trình.
(Trích điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP
ngày 16/7/1996 của Chính phủ về sửa đổi. bổ sung Nghị định 177/CP)
Trước đây, xây dựng cơ bản là một lỗ hổng lớn làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của
Nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này, Nhà nước thực hiện quản lý giá xây dựng thông
qua các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc, phương pháp lập dự toán…để xác định
tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công trình. Đặc biệt tiết kiệm chi phí, hạ giá thành là
một mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu,
giao nhận thầu xây dựng, trong đó phương pháp đấu thầu được Nhà nước khuyến khích
áp dụng. Vì vậy để trúng thầu, được nhận thi công một công trình thì doanh nghiệp phải
có một giá đấu thầu hợp lý dựa trên cơ sở các định mức, các đơn giá xây dựng cơ bản do
Nhà nước ban hành trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp , mặt
khác, lại phải đảm bảo kinh doanh có lãi tức là doanh nghiệp luôn phấn đấu tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được các yêu cầu trên, đơn vị phải biết sử dụng
19


nhiều biện pháp khác nhau. Đứng trên góc độ quản lý thì cần phải biết nguồn gốc hay con
đường hình thành nó để trên cơ sở đó, quản lý mới đề ra được biện pháp cần thiết hạn
chế, loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, khai thác tiềm tàng trong quản lý sử
dụng các nguồn lực. Do đó, phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý

chi phí, giá thành nói riêng,trong đó trọng tâm là công tác chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản
xuất.
Yêu cầu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
- Phải phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong
quâ trình sản xuất, thi công.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tượng tập
hợp chi phí. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ mà áp dụng
phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối tượng tính giá
thành.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về các chi phí về vật tư, nhân công, sử
dụng máy thi công và cá dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chi phí chênh
lệch so với định mức, các khoản chi phí ngoài kho, các khoản thiệt hại mất hư hỏng… để
đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng
mục công trình, vạch ra các khả năng và có biện pháp hạ giá thành hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao tính toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành, định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy
định.
- Thông qua việc ghi chép, phản ánh tính toán để đánh giá đúng hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận, tổ đội thi công và
toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Kịp thời lập các báo cáo kế toán về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Cung cấp chính xác, đầy đủ thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ cho quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, đồng
thời kiểm tra được việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành, vạch ra
được những nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc chưa hoàn thành kế hoạch, khai thác
20



những khả năng tiềm tàng và đề ra những phương hướng phấn đấu để không ngừng hạ giá
thành sản phẩm thực tế.
Để thực hiện được các yêu cầu trên, nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, chọn phương pháp tập hợp và
phân bổ chi phí thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh.
- Xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành
thích hợp. Tổ chức tốt việc tính giá thành sản phẩm.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, quy định trình tự công việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng, từng chi tiết sản phẩm.
2.2. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
trong doanh nghiệp xây dựng.
2.2.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng

 Khái niệm
Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là sự kết hợp các yếu
tố:Sức lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sự tham gia của
các yếu tố vào quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tương ứng: tương ứng
với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với sử dụng
nguyên vật liệu là chi phí về nguyên vật liệu, tương ứng với sử dụng lao động là chi phí
tiền lương, tiền công...Trong nền kinh tế thị trường các khoản chi phí trên đều được biểu
hiện bằng tiền. Như vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.

 Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
Theo chế độ quản lý chi phí hiện hành, chi phí sản xuất xây lắp của doanh nghiệp
được chia làm các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật

liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp
đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm .
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích bảo
21


hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất trong doanh
nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng cụ
trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định
(giá trị bộ phận TSCĐ bị hao mòn) sử dụng vào hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các loại
dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp như tiền
điện, tiền nước, điện thoại... Là giá trị khối lượng xây lắp thanh toán cho nhà thầu phụ.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền.
Ngoài ra, chi phí khác bằng tiền còn bao gồm khoản chi bảo hành, chi phí bảo hiểm cho
các công trình XDCB cần bảo hành trong nhiều năm.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ:
+ Quá trình hoạt động sản xuất xây lắp doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí gì.
+ Là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết
minh báo cáo tài chính.
+ Là cơ sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng
vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất :
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp được phân chia thành các
khoản mục sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong
quá trình sản xuất xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác...cho từng

công trình, hạng mục công trình, bao gồm chi phí cốt pha, đà giáo được sử dụng nhiều lần
và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho
máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội công
trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp (bao
gồm tiền lương của công nhân trong danh sách và cả tiền thuê lao động bên ngoài). Trong
22


các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm:
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn phòng
ở bộ máy quản lý doanh nghiệp.
+ Các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất.
+ Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp
- Chi phí sử dụng máy thi công: chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối
lượng công tác xây lắp bằng máy, chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Luơng chính, lương
phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy...; chi phí vật liệu; chi phí công cụ dụng
cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi
công; chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy...)
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt
động sản xuất xây lắp, bao gồm:
+ Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội
+ Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp;công nhân điều khiển
máy; nhân viên quản lý đội.
+ Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên

quản lý đội.
+ Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công
+ Chi phí công cụ dụng cụ ở đội thi công
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội thi công không phải là máy móc thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho tổ đội thi công
+ Chi phí khác bằng tiền phát sinh ở tổ đội thi công.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho
từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành...
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất:
23


Theo mối quan hệ chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm thì chi phí sản xuất của
doanh nghiệp được chia thành: định phí và biến phí.
- Định phí là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối
lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ
hoạt động; khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí được gọi là lãi trên biến phí (số dư đảm
phí). Bằng cách phân loại này cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy trong khoảng thời
gian ngắn hạn, doanh nghiệp chưa cần trang bị thêm thiết bị thì định phí là đại lượng
tương đối ổn định,do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa hoá lãi trên biến phí.
Mặt khác, theo cách phân loại chi phí như vậy nhà quản trị doanh nghiệp có thể xác định
được độ lớn đòn bẩy kinh doanh, doanh nghiệp nào có có kết cấu chi phí với định phí
cao sẽ cho nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao nhưng đồng thời đi liền là rủi ro kinh doanh
lớn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp xây lắp cần thiết kế một kết cấu chi phí hợp lý phù hợp
với chiến lược phát triển của doanh nghiệp và thái độ của nhà quản trị doanh nghiệp về
rủi ro kinh doanh.

Ngoài ra, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các cách sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp hạch toán chi phí và mối quan hệ với
đối tượng chịu chi phí: chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp.
- Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí: Chi phí sản xuất được chia
thành chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
2.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây dựng

 Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất gồm hai mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt
kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thi công
và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn
giao trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
24


khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng đúng các loại tài sản, vật tự lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện nhằm đạt được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ
giá thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế,
các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp

 Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như
yêu cầu xây lắp giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm
vi tính toán khác nhau. Trong xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm được phân loại theo

các tiêu thức sau:
Căn cứ vào cơ số số liệu và thời điểm để tính giá thành thì giá thành sản xuất
xây lắp được chia ra thành
+ Giá thành dự toán (Zdt): Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối
lượng sản phẩm xây lắp. Giá dự toán được xác định trên cơ sở định mức theo thiết kế
duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng vùng lãnh thổ,
từng vùng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán nhỏ hơn so với
giá trị dự toán công trình xây lắp ở phần lợi nhuận định mức.
Như vậy:
Giá trị dự toán = giá thành dự toán + Lợi nhuận định mức.
Giá trị dự toán là do chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt các
máy móc thiết bị.. bao gồm các chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công
và chi phí sản xuất chung cộng thêm phần lợi nhuận định mức.
Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định để tích lũy cho xã hội do ngành
xây dựng sáng tạo. (8% đến 12%)
+ Giá thành kế hoạch (Zhk): Là giá thành xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi
đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Giá thành KH = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch cho phép chúng ta xem xét thấy được chính xác những chi phí
phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng như hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật là hạ giá
25


×