Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

PHÁT TRIỂN đội NGŨ GIÁO VIÊN mầm NON VÙNG KHÓ KHĂN TỈNH hòa BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.03 KB, 122 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học s phạm hà nội

--------&--------

QUáCH THị MếN

phát triển đội ngũ giáo viên MầM NON
VùNG KHó KHĂN TỉNH HòA BìNH

luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục

hà nội - 2015


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học s phạm hà nội
--------&--------

QUáCH THị MếN

phát triển đội ngũ giáo viên MầM NON
VùNG KHó KHĂN TỉNH HòA BìNH

Chuyên Ngành

: Qun lý giỏo dc

Mã Số

: 60140114



luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục

Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Anh Phớc

hà nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình” đã được hình thành.
Với tình cảm chân thành:
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo - TS. Hoàng Anh
Phước - Người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Em xin cảm ơn các Thầy, Cô giảng viên Khoa Quản lý Giáo dục,
Phòng Sau Đại học - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và các Khoa liên quan,
các thầy cô đã đào tạo, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời
gian học tập và nghiên cứu.
Tôi chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Hòa Bình, Phòng Giáo dục mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo các
huyện và toàn thể các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường
mầm non vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ với tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành công trình nghiên cứu.
Luận văn tuy đã nghiên cứu kỹ và bản thân tôi đã cố gắng song không
tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp để bổ
sung trong quá trình vận dụng vào thực tế tại địa phương./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015

Tác giả

Quách Thị Mến


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu......................................4
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................5
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MẦM NON.................................................................................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................7
1.2. Một số khái niệm .................................................................................10
1.2.1. Khái niệm phát triển..........................................................................10
1.2.2. Khái niệm đội ngũ.............................................................................11
1.2.3. Khái niệm giáo viên..........................................................................11
1.2.4. Khái niệm đội ngũ giáo viên và đội ngũ giáo viên mầm non............12
1.2.5. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên.............................................13
1.2.6. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên mầm non.............................13
1.2.7. Khái niệm vùng khó khăn.................................................................17
1.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên mầm non (theo chuẩn nghề nghiệp).....17
1.3.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên ............................................................18
1.3.2. Tuyển dụng sắp xếp đội ngũ giáo viên .............................................19

1.3.3. Đánh giá đội ngũ giáo viên ....................................................................20


1.3.4. Quản lý việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non .....................22
1.3.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non ..........................23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên mầm non.......24
1.4.1. Các yếu tố về khoa học, kinh tế, xã hội.............................................24
1.4.2. Dân số và dân số trong độ tuổi đến trường...........................................25
1.4.3. Sự phát triển quy mô trường lớp.......................................................26
Kết luận chương 1.......................................................................................27
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
VÙNG KHÓ KHĂN TỈNH HÒA BÌNH.........................................................28

2.1. Vài nét về tỉnh Hòa Bình......................................................................28
2.1.1. Sơ lược về đặc điểm địa lý, điều kiện tực nhiên...............................28
2.1.2. Vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình...........................................................29
2.1.3. Sự phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hòa Bình ..............................29
2.2. Thực trạng giáo dục mầm non tỉnh Hòa Bình......................................31
2.2.1. Đặc điểm phát triển...........................................................................31
2.2.2. Quy mô trường lớp............................................................................32
2.2.3. Tình hình đội ngũ giáo viên mầm non..............................................33
2.2.4. Tình hình đầu tư kinh phí, xây dựng cơ sở vật chất..........................34
2.3. Thực trạng giáo dục mầm non vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình.............35
2.3.1. Những mặt mạnh...............................................................................35
2.3.2. Những khó khăn................................................................................35
2.3.3. Những mâu thuẫn cơ bản của vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình...........36
2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình. 37
2.4.1. Về số lượng.......................................................................................37
2.4.2. Về chất lượng....................................................................................38
2.4.3. Về cơ cấu...........................................................................................39

2.4.4. Về thực hiện chế độ chính sách ........................................................41


2.4.5. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó
khăn tỉnh Hòa Bình .....................................................................................42
2.5. Thưc trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn tỉnh Hòa
Bình ............................................................................................................47
2.5.1. Quy hoạch đội ngũ ...........................................................................47
2.5.2. Tuyển dụng và sắp xếp giáo viên .....................................................48
2.5.3. Đào tạo bồi dưỡng ............................................................................51
2.5.4. Đánh giá đội ngũ giáo viên ...............................................................53
2.5.5. Thực hiện các chính sách đãi ngộ ....................................................54
2.6. Nhu cầu phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn tỉnh Hòa
Bình ............................................................................................................56
2.7. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn tỉnh Hòa
Bình ............................................................................................................58
2.7.1. Những điểm đã đạt được ..................................................................58
2.7.2. Những mặt hạn chế ...........................................................................58
2.7.3. Những thuận lợi ................................................................................60
2.7.4. Những khó khăn ...............................................................................60
Kết luận chương 2.......................................................................................61
Chương 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
VÙNG KHÓ KHĂN TỈNH HÒA BÌNH ...........................................................62

3.1. Những định hướng để đưa ra biện pháp...............................................62
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hòa Bình................62
3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục mầm non tỉnh Hòa Bình.................63
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp........................................................65
3.3. Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn
tỉnh Hòa Bình .............................................................................................66



3.3.1. Nâng cao nhận thức về chính sách phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non vùng khó khăn......................................................................................66
3.3.2. Đào tạo và sử dụng đội ngũ giáo viên mầm non từ nguồn học sinh địa
phương (đào tạo và sử dụng giáo viên "cắm bản" ........................................71
3.3.3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non hiện đang công tác tại các cơ sở
giáo dục mầm non vùng khó khăn theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp....75
3.3.4. Tăng cường các hoạt động kiểm tra và đánh giá giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp ..............................................................................84
3.3.5. Xây dựng môi trường làm việc, phát huy vai trò của tổ chức và cá nhân
trong nhà trường..........................................................................................88
3.3.6. Tăng cường các nguồn lực, phát huy những chính sách, xây dựng thêm
cơ chế để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên mầm non
.....................................................................................................................90
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..........................................................95
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi .................................................97
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm .....................................................................97
3.5.2. Quy trình khảo nghiệm......................................................................97
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm.........................................................................98
Kết luận chương 3.......................................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...........................................................103
1. Kết luận...................................................................................................103
2. Khuyến nghị............................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Thế kỷ XXI với sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Kinh tế thế giới
phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa, các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc
lẫn nhau. Đó là những thách thức lớn và cũng là thời cơ đối với mỗi Quốc gia: hoặc
là yếu kém tụt hậu hoặc là vươn lên hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Để phát triển nền kinh tế, nhiều nước trên thế giới rất coi trọng việc chuẩn bị
nguồn nhân lực và coi giáo dục là chìa khóa vàng tiến vào tương lai. Vì vậy nhiều
nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam ngay từ những năm cuối của thế kỷ XX đã
vạch ra chiến lược cải cách giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại.
Với quan điểm giáo dục là quốc sách, Việt Nam đã đưa ra chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo, coi phát triển đội ngũ nhà giáo là một giải pháp quan
trọng trong các giải pháp cơ bản để thực hiện chiến lược. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế nêu rõ nhiệm vụ phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo là: "Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các
giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao
đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản
lý"[2.8]
Không chỉ được đề cập tại Nghị quyết số 29-NQ/TW, vấn đề nguồn nhân lực
trong giáo dục và đào tạo trước đây đã được quan tâm tại Chỉ thị số 40-CT/TW
ngày 15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng nâng cao chất

1



lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là: "mục tiêu là xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao hơn bản lĩnh chính trị,
phẩm chất lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước...."[1.1]. Đảng và Nhà nước luôn coi đội ngũ giáo viên
đóng vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định tới việc đảm bảo chất lượng giáo dục.
Bởi vậy, xây dựng đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên mầm non nói
riêng đều là nhiệm vụ trọng tâm, một yêu cầu thiết thực trong giáo dục và đào tạo
hiện nay.
Phát triển giáo dục mầm non cần bắt đầu từ việc phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên mầm non đang trực tiếp đứng lớp và tổ chức các hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em, lực lượng nòng cốt giữ vai trò then chốt
để đưa giáo dục mầm non phát triển bền vững.
Đảng và Nhà nước ta hiện nay đã quan tâm đến cơ chế, chính sách, xây dựng
cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em và đặc biệt quan tâm đến quản lý phát triển để có một đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng và đảm bảo về chất lượng để vận hành chương trình giáo dục mầm non phù
hợp với đặc điểm riêng ở mỗi địa phương khác nhau, phù hợp với sự khác biệt về
văn hóa và điều kiện sống của mỗi dân tộc ở những điều kiện sống khác nhau.
Cùng với thành tựu chung về kinh tế - xã hội, sự nghiệp giáo dục và đào tạo
của tỉnh Hòa Bình đó được quan tâm chăm lo phát triển và đã đạt được những kết
quả nhất định. Giáo dục mầm non được đầu tư, tiếp tục được củng cố, xây dựng và
phát triển. Các cấp lãnh đạo chính quyền từ tỉnh đến xã nói chung và ngành giáo
dục nói riêng đó có nhiều giải pháp chăm lo về tinh thần, vật chất đối với giáo dục
mầm non trong đó có đội ngũ giáo viên. Hiện nay, tại các vùng khó khăn trong tỉnh,
nhất là vùng sâu, vùng cao, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống, chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên đã được quan tâm thực hiện, đội ngũ


2


giáo viên mầm non hiện có về cơ bản đã được đào tạo đạt chuẩn về trình độ, nhiệt
tình, tham gia tích cực vào hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Mặc dù vậy kỹ năng
tay nghề đội ngũ này vẫn chưa ngang tầm với đòi hỏi thực tế, tình trạng thiếu giáo
viên mầm non vẫn là phổ biến, nhiều địa phương giải quyết được tình trạng thiếu
giáo viên lại chưa có điều kiện quan tâm đến việc phát triển và nâng cao về mặt chất
lượng đội ngũ, đặc biệt chưa có nhiều chính sách đãi ngộ kịp thời đối với đội ngũ
giáo viên đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về
giáo dục mầm non và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non nhưng hầu hết các đề
tài nghiên cứu tập trung ở việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tại các
vùng trung tâm có điều kiện có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi, chưa có nhiều đề
tài nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ở vùng khó khăn có đa số
dân cư sinh sống là đồng bào dân tộc thiểu số. Việc nghiên cứu vấn đề phát triển đội
ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình cho đến nay chưa có công
trình khoa học nào triển khai thực hiện.
Để giải quyết các vấn đề trên, nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm phát
triển đội ngũ giáo viên mầm non tại vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình. Với mong muốn
góp phần thực hiện tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI, giải quyết một trong những vấn đề của chiến lược xây dựng phát
triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tôi lựa
chọn vấn đề “Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn tỉnh Hòa
Bình” làm đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non
vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình đề tài đề xuất một số biện pháp phù hợp để phát triển

đội ngũ giáo viên mầm non ở vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa phương.

3


3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn tỉnh Hòa
Bình
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên trong những năm gần đây đã được
quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên vấn đề phát triển
đội ngũ giáo viên mầm non ở những vùng núi, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống chưa mang lại hiệu quả, nếu có các biện pháp phù hợp để phát
triển thì đội ngũ giáo viên mầm non ở vùng khó khăn đáp sẽ đáp ứng được các
nhiệm vụ, yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận: Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên nói
chung và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non nói riêng.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn: Phân tích đánh giá thực trạng tình hình đội ngũ giáo
viên mầm non vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình và vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên
mầm non vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm

non vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình nhằm thực hiện tốt một số chính sách phát triển
giáo dục mầm non giai đoạn 2015 - 2020.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 10 huyện trực thuộc tỉnh Hòa Bình, tại
mỗi huyện chọn 3 xã thuộc vùng khó khăn (các xã được Thủ tướng Chính phủ công

4


nhận tại Quyết định 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 về phê duyệt danh sách xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135
năm 2014 và năm 2015; Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày 08/4/2014 về việc điều
chỉnh, bổ sung Quyết định số 2405), trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phát triển
đội ngũ giáo viên mầm non tại vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình.
6.3. Giới hạn khách thể quan sát
Đội ngũ giáo viên tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc các xã vùng khó khăn
tỉnh Hòa Bình, gồm 150 giáo viên và cán bộ quản lý
6.4. Chủ thể quản lí phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn
tỉnh Hòa Bình
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn tỉnh Hòa
Bình của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hòa Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp nghiên cứu những tài liệu lý luận, văn bản, sách báo,
các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài để tìm hiểu quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền từ trung ương đến địa phương về phát triển đội ngũ giáo viên nói
chung và giáo viên mầm non nói riêng; một số kết quả nghiên cứu khoa học liên
quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát: nhằm thu thập thông tin về thực trạng đội ngũ giáo
viên mầm non vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Đề tài thực hiện điều tra bằng phiếu
hỏi nhằm thu thập thông tin về tình hình đội ngũ giáo viên mầm non tại cơ sở giáo
dục vùng khó khăn của tỉnh Hòa Bình
- Phương pháp phỏng vấn: Chuẩn bị các câu hỏi để phỏng vấn đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục các cấp, giáo viên và nhân viên đang công tác trong các cơ sở
giáo dục mầm non về thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non.

5


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thông qua phân tích kế hoạch, báo cáo
của địa phương và quá trình thực hiện trao đổi tại một số cơ sở giáo dục nhằm chia
sẻ kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành xin ý kiến chuyên gia trong từng giai
đoạn của quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt trong giai đoạn hoàn thiện cơ sở lí luận,
xây dựng phiếu điều tra, xây dựng các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình...
7.3. Phương pháp hỗ trợ khác: Phương pháp dự báo, thống kê toán học,
nghiên cứu hồ sơ và một số phương pháp khác hỗ trợ để thực hiện nghiên cứu thực
tiễn và đề xuất các biện pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó
khăn tỉnh Hòa Bình.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
Chương 2: Thực trạng đội ngũ và phát triển giáo viên mầm non vùng khó khăn
tỉnh Hòa Bình
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn
tỉnh Hòa Bình


6


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các quốc gia luôn coi trọng
phát triển nền giáo dục của nước mình nhằm đáp ứng ngày càng cao về nâng cao
trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực và nền giáo dục của các nước đều đã và
đang phát triển theo hướng hiện đại hoá hội nhập với xu hướng phát triển chung của
thế giới. Một nền giáo dục tốt, hiện đại sẽ tạo ra một nguồn nhân lực tốt, nâng cao
vị thế của quốc gia. Không phải ngẫu nhiên mà trong báo cáo phát triển con người
của UNDP từ năm 1995 đến nay mà gần đây nhất là báo cáo phát triển con người
năm 2002 phần lớn các nước có chỉ số HDI (chỉ số phát triển con người) cao là các
nước có hệ thống giáo dục vào loại tốt nhất thế giới như các nước Na Uy, Oxtraylia,
Canada, Thuỵ Điển, Hà Lan hoặc các nước có trình độ phát triển nhanh ở khu vực
châu Á như Hàn Quốc, Singapore, Malaysia…Để có một nền giáo dục tốt như vậy,
các nước đã rất coi trọng sự phát triển đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên của họ
đã đáp ứng được yêu cầu rất cao của nền giáo dục hiện đại của đất nước. Tổng
thống Mỹ đã đưa ra một trong những chương trình hành động để phát triển giáo dục
đó là: để có những trường tốt nhất, phải có những giáo viên tốt nhất. Điều này cho
ta thấy vai trò chủ đạo, quyết định của đội ngũ giáo viên trong nền giáo dục Mỹ.
Ở Nhật trong nền giáo dục từ thời Minh Trị Thiên Hoàng đến nay đã thể hiện
rõ đặc trưng cơ bản và thực sự nhất quán chính sách ưu đãi và chăm lo đến cuộc
sống và trình độ của giáo viên. Thầy giáo có vị trí rất quan trọng trong đời sống xã
hội. Nhật Bản vốn chịu ảnh hưởng của lễ giáo phương Đông, với truyền thống tôn
sư trọng đạo, đội ngũ giáo viên được quan tâm ưu đãi về lương bổng, phụ cấp, tiền
thưởng, miễn các khoản đóng góp nghĩa vụ... Chính sự quan tâm cụ thể này của nhà

nước và xã hội Nhật Bản đã góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đủ
sức thực hiện tốt chủ trương và chính sách phát triển giáo dục của Nhật Bản qua các
thời kỳ.

7


Trong lịch sử phát triển giáo dục của các nước, nhất là các nước có nền kinh
tế và khoa học kỹ thuật phát triển đều phải có một nền giáo dục tốt. Trong đó vai trò
của đội ngũ giáo viên mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nền giáo
dục đó. Vì vậy, đội ngũ giáo viên luôn được lựa chọn, đào tạo khoa học, bài bản
cùng với đó là chính sách đãi ngộ xứng đáng về vật chất và tinh thần đối với những
cống hiến của họ.
Ở Việt Nam, với bề dày phát triển của lịch sử dựng nước và giữ nước, vai trò
của giáo dục luôn đồng hành đối với sự thăng trầm của đất nước, nó luôn giữ một vai
trò quan trọng không thể thiếu được. Với truyền thống tôn sư trọng đạo người thầy
luôn có một vị trí xã hội cao, được xã hội kính trọng. Rất nhiều người thầy đã được
nhân dân ta tôn kính thờ phụng, coi đó là một tấm gương để giáo dục dạy dỗ thế hệ mai
sau như thầy giáo Chu Văn An, thầy giáo Nguyễn Bỉnh Khiêm, thầy giáo Nguyễn Tất
Thành, thầy giáo Đặng Thai Mai ... Thể hiện ở sự cư xử rất dân giã từ cụ già đến trẻ
nhỏ đều gọi người thầy trong lòng mình là ông giáo và luôn tin tưởng vào đức độ của
những người làm nghề dạy học, chính sự cư xử dân giã kính trọng đó đã thể hiện sự
tôn kính của mọi người dân Việt Nam đối với người dạy dỗ mình, con em mình.
Phát triển đội ngũ giáo viên được coi như là một giải pháp lớn trọng tâm để
phát triển sự nghiệp giáo dục. Về xây dựng chiến lược phát triển giáo dục trong
thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ban khoa giáo Trung
ương đã đề ra mục tiêu xây dựng phát triển đội ngũ (thầy giáo có phẩm chất đạo
đức, phẩm chất nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn, phải là người hướng dẫn gợi mở
các hoạt động sáng tạo). Vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên được rất
nhiều nhà nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu như quản lý chuyên môn, bồi dưỡng giáo

viên, công tác thi đua khen thưởng, thanh kiểm tra…. được nhiều nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước đề cập.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đó có những quan điểm chỉ
đạo và những định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo được thể hiện trong các Nghị
quyết, Chỉ thị và nhiều hành động. Ngành giáo dục và đào tạo cả nước đã tiến hành
đổi mới nhằm đưa giáo dục phát triển toàn diện tiếp cận với nền giáo dục các nước

8


phát triển, đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước, giáo dục mầm non đang trên
đà phát triển mạnh cùng với xu thế chung đó. Ngành giáo dục mầm non đang ngày
càng khẳng định tầm quan trọng và vị trí trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nghiên
cứu về giáo dục mầm non và phát triển giáo dục mầm non đã được quan tâm, đã có
nhiều công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở nghiên cứu
về giáo dục mầm non, trong đó có đề cập đến vần đề phát triển đội ngũ như: Năm
1997, có đề tài luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngọc Châm: "Giáo dục mầm non,
thực trạng và giải pháp theo định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong
thời kì công nghiệp hoá - hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000". Đề tài đã đề cập
đến thực trạng giáo dục mầm non và đề xuất một số giải pháp phát triển: Giải pháp
về đầu tư; Giải pháp cho giáo dục mầm non vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa; Giải
pháp về giáo viên mầm non; ....Tuy nhiên, luận văn chưa phân tích một cách tổng
thể về thực trạng giáo dục mầm non vùng khó khăn cũng như vấn đề phát triển đội
ngũ giáo viên ở vùng này.
Năm 2000, ban nghiên cứu mầm non, Viện Nghiên cứu phát triển Giáo dục
đã có đề tài "Nghiên cứu các giải pháp phát triển giáo dục mầm non nông thôn" với
những cứ liệu phong phú. Với sự tham gia của nhiều nhà khoa học và cán bộ quản
lý, đề tài đã đề cập một cách toàn diện các giải pháp phát triển giáo dục mầm non
nông thôn trong những năm trước mắt. Nhưng đề tài mới chỉ dừng lại ở việc phân
tích các cơ sở lý luận là chủ yếu, các yếu tố thực tiễn về giáo dục mầm non vùng

khó chưa được đề cập nhiều, do vậy chưa đưa ra được các giải pháp phát triển giáo
dục mầm non vùng khó khăn và việc phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tại đây.
Nhiều địa phương đã đề ra một số giải pháp phát triển giáo dục mầm non ở
địa phương mình, nhưng chưa có nghiên cứu tổng kết một cách toàn diện và khái
quát thực trạng giáo dục mầm non vùng khó cũng như phát triển đội ngũ giáo viên.
Các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành về giáo dục mầm non đã đề
cập đến phát triển giáo dục mầm non và phát triển đội ngũ, đặc biệt gần đây có một
số nhà khoa học, các thạc sỹ khi nghiên cứu về đề tài giáo dục mầm non trong đó đã
có nội dung phát triển đội ngũ như:

9


- Luận văn của Thạc sỹ Nguyễn Thị Yến với đề tài "Dự báo, quy hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến năm 2015".
- Luận văn của Thạc sỹ Nguyễn Bá Hòa với đề tài "Quy hoạch phát triển giáo
dục mầm non các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam đến 2015".
- Luận văn của Thạc sỹ Ngô Thượng Chính với đề tài "Xây dựng quy hoạch
phát triển giáo dục mầm non và phổ thông tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010".
- Luận văn của Thạc sỹ Vũ Thị Minh Hà với đề tài "Biện pháp quản lý công
tác bồi dưỡng giáo viên mầm non Hà Nội".
- Luận văn của Thạc sỹ Trần Thị Kim Thoa với đề tài "Các biện pháp tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường Mầm non Quận Tân Bình Thành phố Hồ Chí Minh".
Về cơ bản, những đề tài, những công trình khoa học trong và ngoài nước đã
được nghiên cứu qua các thời kỳ lịch sử phần nào có đóng góp đáng kể vào sự phát
triển của giáo dục mầm non, đặc biệt là lĩnh vực phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non. Tuy nhiên, chưa có đề tài, công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu sâu về
lĩnh vực phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ở vùng khó khăn. Đặc biệt ở tỉnh
Hòa Bình, nơi có vị trí địa lý, phân bố dân cư khá phức tạp, điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, đội ngũ giáo viên mầm non còn thiếu về số
lượng và yếu về chất lượng, thì việc phát triển đội ngũ giáo viên rất cần được quan

tâm nhưng đến nay chưa có ai đề cập. Đề tài “phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình” của tôi có thể coi như là đề tài đầu tiên nghiên cứu
về vấn đề này.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm phát triển
Thuật ngữ phát triển theo nghĩa triết học là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, đơn giản đến phức tạp. Lí luận của Phép biện chứng duy
vật khẳng định: mọi sự vật, hiện tượng không phải chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về
mặt số lượng mà cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển hóa từ sự vật, hiện tượng này
đến sự vật, hiện tượng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn

10


trước tạo thành quá trình phát triển mãi mãi. Phát triển là quá trình nội tại, là bước
chuyển hóa từ thấp đến cao, trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm năng
những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát
triển là quá trình tạo ra sự hoàn thiện của cả tự nhiên và xã hội
Thuật ngữ “phát triển” xuất phát từ các cấp độ xem xét khác nhau có nhiều
cách định nghĩa khác nhau. Ở cấp độ chung nhất, “phát triển” được hiểu là sự thay
đổi hay biến đổi tiến bộ, là một phương thức của vận động hay là quá trình diễn ra
có nguyên nhân, dưới những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hoá, phân
hoá, chuyển đổi, mở rộng, cuối cùng tạo ra biến đổi về chất” [34.43]
Theo từ điển tiếng Việt : “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến
nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”[34.769]. Vì mọi sự vật,
hiện tương trong thế giới khách quan không có gì là “nhất thành, bất biến” mà trong
quá trình vận động luôn biến đổi không ngừng.
Ví dụ: Phát triển kinh tế - xã hội, phát triển văn hoá, phát triển y tế, phát triển
con người, phát triển giáo dục, phát triển giáo dục mầm non, phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non,....

1.2.2. Khái niệm đội ngũ
Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng có
quy củ. Theo từ điển tiếng Việt thì “Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp” [34.45].
Một khái niệm khác cũng tương tự: Đội ngũ là tập hợp gồm nhiều người có
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực lượng. Khái niệm đội ngũ được
sử dụng một cách phổ biến trong lĩnh vực tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động
khác nhau như: đội ngũ tri thức; đội ngũ văn, nghệ sĩ; đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; đội ngũ y, bác sĩ; đội ngũ giáo viên; đội ngũ giáo viên mầm non,...
1.2.3. Khái niệm giáo viên
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Giáo viên là người giảng dạy, giáo
dục cho học viên, lên kế hoạch, tiến hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển
các khóa học nằm trong chương trình giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là

11


người kiểm tra, ra đề, chấm điểm thi cho học sinh để đánh gia chất lượng từng học
trò. Giáo viên nam thường được gọi là thầy giáo còn giáo viên nữ thường được gọi
là cô giáo.
1.2.4. Khái niệm đội ngũ giáo viên và đội ngũ giáo viên mầm non
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thuật ngữ đội ngũ cũng được sử dụng để
chỉ những tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo
dục và đào tạo. Ví dụ đội ngũ giáo viên, giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý trường
học... Đội ngũ giáo viên được nhiều tác giả nước ngoài quan niệm như là những
chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ có kiến thức, hiểu biết phương pháp dạy học
và giáo dục, có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực, trí tuệ của họ đối với giáo dục.
Ở Việt Nam, khái niệm đội ngũ giáo viên dùng để chỉ tập hợp người bao gồm cán
bộ quản lý, giáo viên. Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Đội ngũ giáo viên là tập
hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức,

chuyên môn và nghiệp vụ quy định” [35.96]. Từ những định nghĩa nêu trên, có thể
quan niệm: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo
dục được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là
thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có
kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn
khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội. Họ chính là nguồn lực quan trọng trong
lĩnh vực giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Như vậy,
có thể khẳng định rằng: đội ngũ giáo viên là những nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
* Đội ngũ giáo viên mầm non
Đội ngũ giáo viên mầm non: Là những nhà giáo làm nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em trong trường mầm non, gồm hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng và giáo viên nhóm, lớp. Đội ngũ giáo viên mầm non cũng có nhiệm vụ và
quyền hạn như nhà giáo được qui định trong Luật giáo dục.

12


1.2.5. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên
Trong quá trình phát triển giáo dục có quá trình phát triển đội ngũ giáo viên.
Phát triển đội ngũ giáo viên theo quan điểm quản lí nguồn nhân lực không phải bắt
đầu từ đào tạo mới, mà kể từ lúc khai thác và tạo nguồn, bồi dưỡng thường xuyên,
sử dụng bổ nhiệm và miễn nhiệm, cho đến đào tạo lại và phát triển trong thực tiễn
giảng dạy của chính giáo viên bám sát những yêu cầu hoạt động mới của nghề. Từ
góc độ quản lý nhân sự, phát triển đội ngũ giáo viên trước hết là phát triển nhân
cách nghề nghiệp của mỗi nhà giáo đúng với yêu cầu, tổ chức họ thành đội ngũ có
cơ cấu hợp lý, sắp xếp đội ngũ này theo thứ hạng, ngạch, bậc nhất định phù hợp với
lao động sư phạm, duy trì và thay đổi số lượng giáo viên theo đòi hỏi và công việc
của hệ thống giáo dục.

1.2.6. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non được thể hiện trong văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta: “Phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất
lượng và đạo đức sư phạm, cải thiện chế độ đãi ngộ. Bảo đảm về cơ bản đội ngũ
giáo viên đạt chuẩn quốc gia và tỷ lệ giáo viên so với học sinh theo yêu cầu của
từng cấp học. Có cơ chế, chính sách đảm bảo đủ giáo viên cho các vùng núi cao, hải
đảo” [37.204].. Mặt khác, trong Nghị quyết TW8 khóa XI cũng đã nêu rõ “Hoàn
thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng
phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước
chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi
có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục”.
[29.67]
UNESCO cũng khẳng định: “Chỉ có đổi mới và phát triển mạnh mẽ đội ngũ
giáo viên mới đảm bảo chất lượng và sự phù hợp của giáo dục trong một thế giới
đang thay đổi”
Như vậy, nói đến phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non nói riêng, phải phát triển đồng thời cả 3 yếu tố: Qui mô - số
lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ

13


* Về qui mô và số lượng đội ngũ giáo viên mầm non: Là độ rộng lớn về mặt tổ
chức được thể hiện bằng số lượng thành viên của đội ngũ. Đội ngũ giáo viên mầm
non được xác định trên cơ sở số lớp học và định mức biên chế giáo viên/lớp theo
qui định của Nhà nước. Hiện nay qui định của Nhà nước tại Thông tư liên tịch số
71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục
mầm non công lập thì đối với lớp mầm non tổ chức ăn bán trú là từ 1,5 đến 2 giáo
viên/lớp và đối với lớp mầm non chưa tổ chức ăn bán trú là 1 giáo viên/ lớp.

Như vậy muốn biết được số giáo viên mầm non cần có hàng năm của một
trường, huyện hoặc tỉnh, ta sẽ căn cứ vào kế hoạch phát triển số cháu và số nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo. Ta thực hiện phép tính như sau: căn cứ vào số giáo viên hiện có
(đã trừ số giáo viên nghỉ bảo hiểm xã hội), giáo viên bỏ việc, giáo viên chết, giáo
viên chuyển công tác) cộng thêm số giáo viên chuyển từ nơi khác đến ta sẽ xác định
số giáo viên cần bổ sung. Đó cũng là cơ sở cho việc lập kế hoạch đào tạo.
Tuy nhiên, khi xem xét về số lượng giáo viên cần chú ý đến những biến động
liên quan đến sự chi phối việc tính toán số lượng, như việc bố trí, sắp xếp đội ngũ,
tình trạng sĩ số trẻ trong từng lớp cũng như định mức về lao động của giáo viên, khả
năng chi trả tiền công hàng tháng đối với giáo viên mầm non ngoài công lập.
* Về cơ cấu đội ngũ giáo viên mầm non
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo trình độ đào tạo chính là sự phân chia giáo
viên theo tỷ trọng ở các trình độ đào tạo. Các trình độ đào tạo của giáo viên mầm
non hiện nay là: Trung học sư phạm, Cao đẳng sư phạm, Đại học sư phạm, Thạc sỹ.
Xác định được một cơ cấu hợp lý về trình độ đào tạo và thực hiện các hoạt động
liên quan để đạt đến cơ cấu đó cũng chính là biện pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ. Tuy nhiên, hiện nay số giáo viên mầm non chưa qua đào tạo và trình độ dưới
chuẩn cao hơn các bậc học khác, số giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo tại
chỗ là chủ yếu. Vì vậy, số giáo viên chưa đạt chuẩn về đào tạo cần phải đưa đi đào
tạo để đạt chuẩn, số giáo viên đã đạt chuẩn về đào tạo cần phải tiếp tục đào tạo để
vượt chuẩn.

14


- Cơ cấu đội ngũ giáo viên mầm non theo độ tuổi: Việc phân tích thực trạng
giáo viên theo độ tuổi nhằm xác định cơ cấu đội ngũ theo từng nhóm tuổi, làm cơ sở
cho việc tuyển dụng, đào tạo và bổ sung giáo viên trong công tác tổ chức cán bộ.
Đối với giáo viên mầm non có thể cơ cấu nhóm tuổi theo các mốc sau: Dưới 30
tuổi, từ 31 đến 40, từ 41 đến 50, từ 51 đến 55. Ở các cơ sở giáo dục mầm non cũng

cần đến lực lượng giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình, còn đối với giáo viên lớn tuổi là
lực lượng nòng cốt không thể thiếu được, vì họ là người có nhiều kinh nghiệm,
chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, tạo được sự an toàn, tin cậy cho trẻ khi rời vòng
tay âu yếm của mẹ. Vì vậy, vấn đề tuổi tác cũng cần có sự xen kẽ kế thừa hợp lý
trong cơ cấu của đội ngũ giáo viên mầm non.
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo giới tính: Đối với giáo dục mầm non thì đội
ngũ giáo viên chủ yếu là nữ giới, số nam giới làm việc trong ngành học mầm non
trước kia không có, hiện nay đã có nhưng rất ít. Do vậy, thời gian học tập cá nhân,
thời gian nghỉ dạy do sinh con, con ốm đau bệnh tật của chị em phụ nữ liên quan
đến việc sắp xếp, bố trí giáo viên và là các yếu tố tác động đến chất lượng dạy học
của đội ngũ. Chúng ta phải tính đến việc bồi dưỡng thường xuyên và xây dựng kế
hoạch tự bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên này để đáp ứng với yêu cầu chăm sóc
giáo dục trẻ. Nghiên cứu cơ cấu theo giới tính của đội ngũ giáo viên mầm non là để
có những tác động cần thiết thông qua quản trị nhân sự, nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả của từng cá nhân và của cả đội ngũ.
Về sức khoẻ: Đây cũng là yếu tố cơ bản, hết sức quan trọng đối với người giáo
viên, đặc biệt là giáo viên mầm non. Đội ngũ giáo viên mầm non phải là người có
sức khoẻ tốt, không có bệnh tật bẩm sinh, không mắc các bệnh truyền nhiễm...
* Về chất lượng của đội ngũ giáo viên mầm non: Trước hết thuật ngữ “Chất
lượng” dùng để nói thứ tuyệt hảo, hoàn mỹ.
Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối,
dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản. Chất lượng là tổng thể những
tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc)
khác. Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu

15


cầu của người sử dụng. Từ góc độ quản lý, có thể quan niệm theo nhà khoa học Bùi
Minh Hiền “Chất lượng là sự thực hiện được mục tiêu và thỏa mãn nhu cầu của

khách hàng” [17.58].
Đặc điểm lao động sư phạm đòi hỏi phải coi trọng chất lượng của từng giáo
viên, nhưng mặt khác, sự phân công lao động lại đòi hỏi phải rất quan tâm đến chất
lượng của đội ngũ giáo viên. Chất lượng đội ngũ giáo viên được thể hiện ở các yếu
tố: phẩm chất, đạo đức; trình độ chuyên môn; nghiệp vụ sư phạm; số lượng; cơ cấu.
Chất lượng của đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng nhà trường.
Trạng thái chất lượng của đội ngũ giáo viên mạnh hay yếu, đội ngũ có đáp ứng
được yêu cầu hay không, phụ thuộc rất nhiều vào quy mô số lượng đội ngũ, sự đồng
bộ của đội ngũ, năng lực, phẩm chất của mỗi giáo viên trong đội ngũ. Chất lượng
đội ngũ giáo viên mầm non bao hàm nhiều yếu tố: Trình độ được đào tạo như trình
độ đạt chuẩn hay trên chuẩn; đào tạo chính qui, tại chức hay chuyên tu; chất lượng
và uy tín của cơ sở đào tạo. Sự hài hoà giữa các yếu tố trong đội ngũ đó là hài hoà
giữa chức vụ, ngạch bậc và trình độ được đào tạo; giữa phẩm chất đạo đức, kiến
thức và kỹ năng sư phạm. Sự hài hoà giữa nội dung công việc và vị trí phù hợp với
năng lực mà giáo viên đang đảm nhiệm, thâm niên công tác và trách nhiệm của giáo
viên.
Như vậy, chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non được thể hiện ở phẩm chất,
năng lực và trình độ chuyên môn được đào tạo, đó là: Giáo viên mầm non phải có
sức khoẻ, có trình độ đào tạo từ trung học sư phạm mầm non trở lên. Yêu nghề, yêu
trẻ, có kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Hiểu rõ những bước phát
triển của trẻ trong 6 năm đầu về các lĩnh vực phát triển thể chất, nhận thức, ngôn
ngữ, tình cảm - kỹ năng xã hội và thẩm mỹ. Nắm vững chương trình giáo dục mầm
non, biết cách lập kế hoạch tổng thể và chi tiết để thực hiện chương trình. Xác định
được nội dung, phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ em phù hợp với điều kiện thực
tiễn của địa phương và xác định các phương pháp giáo dục phù hợp với nhu cầu
khác nhau của từng trẻ. Biết tạo dựng môi trường cho trẻ hoạt động phù hợp với
thực tế diễn ra xung quanh đứa trẻ và thực tế xã hội nói chung. Có khả năng giao

16



tiếp, phối hợp với cha mẹ trẻ và các lực lượng xã hội khác trong công tác chăm sóc
giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non.
1.2.7. Khái niệm vùng khó khăn
Vùng khó khăn ở đây được hiểu là những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội
không thuận lợi, dân trí, kinh tế chưa được phát triển và do đó sự hưởng thụ các
dịch vụ giáo dục, y tế, văn hoá,... của nhân dân còn ở mức thấp; vùng được Nhà
nước đưa vào danh sách để thực hiện các chương trình đặc biệt như: Chương trình
135 cho các xã đặc biệt khó khăn, chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã
biên giới và các xã nghèo theo tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
Vùng khó khăn còn được hiểu là những vùng thuộc đối tượng được áp dụng các
chính sách hỗ trợ của nhà nước về các mặt như: kinh tế, văn hóa, xã hội,... Tiêu chí
để xác định một vùng, một khu vực thuộc diện khó khăn là:
- Vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
- Mức thu nhập bình quân đầu người thấp.
- Có tập quán sản xuất còn mang nặng tính tự nhiên, chủ yếu phát rẫy làm
nương, chăn nuôi theo tập quán cũ, lạc hậu, công cụ sản xuất thô sơ, thiếu thốn,
thiếu đất hoặc chưa có đất sản xuất (tính theo mức bình quân diện tích đất canh tác
cho mỗi hộ của địa phương)
Ở nước ta, việc phân định các địa phương miền núi và địa phương có dân tộc
thiểu số sinh sống có điều kiện kinh tế - xã hội khú khăn làm 3 khu vực lần lượt là I,
II, III. Trong đó khu vực III là khu vực đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi của
Chương trình 135. Trong khu vực I, II cũng có thể có những thôn, bản,... được công
nhận là khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Tùy thuộc vào các khu vực mà Chính phủ
có các chính sách ưu đãi, ưu tiên cho các cá nhân và hộ gia đình đang sinh sống.
1.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Phát triển đội ngũ giáo viên thực chất là phát triển nguồn nhân lực sư phạm
trong giáo dục, là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đội ngũ giáo viên
nhằm phát triển từng cá nhân và cả đội ngũ giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục,
các yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục trên tất cả các mặt: quy mô, chất


17


lượng, hiệu quả. Việc quản lý tốt đội ngũ giáo viên sẽ tạo ra môi trường liên nhân
cách để phát triển hoàn thiện mọi nhân cách, đó là nhân cách học sinh, nhân cách
giáo viên và nhân cách cán bộ quản lý; đây là môi trường giáo dục mà các hoạt
động trong đó đem lại cho mọi người khả năng tự giáo dục. Phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non là tạo ra một đội ngũ giáo viên mầm non đủ về số lượng, đảm bảo
chất lượng (có kiến thức, năng lực, phẩm chất đạo đức…), trên cơ sở đó, đội ngũ
này thực hiện tốt các yêu cầu giáo dục mầm non. Nội dung phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non gồm quy hoạch; tuyển dụng và sắp xếp; đào tạo, bồi dưỡng; kiểm tra
và đánh giá; thực hiện chính sách đãi ngộ. Các nội dung này có mối quan hệ hữu cơ,
tác động lẫn nhau. Trong khuôn khổ luận văn này triển khai nghiên cứu về phát
triển đội ngũ giáo viên mầm non theo các nội dung trên.
1.3.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non.
Muốn có một đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có chất lượng cao, hoàn
thành được mục tiêu của nhà trường, điều tối quan trọng là phải biết hoạch định (lập
kế hoạch) nguồn nhân sự để xác định được đúng nhu cầu nhân sự trước mắt cũng
như lâu dài.
Hoạch định nguồn nhân sự không phải những con số cứng nhắc, áp đặt bắt
buộc các nhà trường phải luôn luôn tuân theo, hoạch định là quá trình suy nghĩ về
phía trước, là phương pháp giải quyết các khó khăn và tìm kiếm đưa ra đường lối
phát triển theo các mục tiêu mong muốn.
Hoạch định nguồn nhân sự là một tiến trình quản lý bao gồm việc phân tích
các nhu cầu nhân sự của nhà trường dưới những điều kiện thay đổi và sau đó triển
khai những chính sách và các biện pháp nhằm thỏa mãn các nhu cầu đó. Đây là một
quá trình giúp cho các nhà quản lý biết chắc họ có đủ số lượng và loại giáo viên,
công chức cần thiết ở đúng vị trí và đúng lúc không, đó phải là những con người có
khả năng hoàn thành nhiệm vụ một cách có hiệu quả, nhằm giúp cho nhà trường đạt

mục tiêu chung.
Đặc biệt là chức năng lập kế hoạch, chính chức năng này là cơ sở hoạch định
của các “Kế hoạch về cơ cấu tổ chức” và “Hoạch định về nguồn tài nguyên nhân

18


×