Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THÀNH lập bản đồ HIỆN TRẠNG sử DỤNG đất từ bản đồ địa CHÍNH với sự TRỢ GIÚP của PHẦN mềm MICROSTATION thử nghiệm tại xã đồng thắng, huyện triệu sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.68 KB, 38 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA LÝ

Trần Trung Nhân

THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA
PHẦN MỀM MICROSTATION
Thử nghiệm tại xã Đồng Thắng, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành Quản Lý Đất Đai
(Chương trình đào tạo chuẩn)


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA LÝ

Trần Trung Nhân

THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA
PHẦN MỀM MICROSTATION
Thử nghiệm tại xã Đồng Thắng, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành Quản Lý Đất Đai
(Chương trình đào tạo chuẩn)


Cán bộ hướng dẫn: ThS. Lê Phương Thúy


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô
trong khoa Địa lý trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình giảng dạy chúng em trong những năm học vừa qua - trang bị
cho chúng em những kiến thức vô cùng quý báu. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng
cảm ơn sâu sắc tới ThS. Lê Phương Thúy - người đã trực tiếp hướng dẫn
-giúp đỡ tận tình em trong suốt quá trình học cũng như quá trình thực hiện đề
tài khóa luân tốt nghiệp.
Bên cạnh đó em cũng muốn gửi lời cảm ơn cán bộ địa chính xã Đồng
Thắng - huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ em trong việc thu thập
tài liệu hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em rất mong tiếp tục nhận được những nhận xét, góp ý của
các thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp của em có thể được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2016
Sinh viên
Trần Trung Nhân


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đất đai là một trong
những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình phát triển đó. Theo luật
đất đai 2003 thì “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng, các cơ sở kinh tế - văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng”. Vai trò đất đai càng trở nên quan trọng hơn khi dân số
ngày càng đông và nhu cầu cư trú, làm tư liệu sản xuất,... cũng tăng và cùng
đó là yêu cầu quản lý về đất đai cũng trở nên cần thiết.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong việc
cung cấp thông tin về mặt không gian, thuộc tính của loại đất. Từ bản đồ hiện
trạng sử dụng đất các năm mà ta lập được bản đồ biến động sử dụng đất trong
một giai đoạn nhằm phục vụ cho công tác quản lý và định hướng quy hoạch
sử dụng đất.
Ngày nay, với tốc độ công nghiệp hóa và hiện đại hóa diễn ra một cách
nhanh chóng, sự phát triển của công nghệ thông tin diễn ra mạnh mẽ và có
sức lan tỏa vào các ngành, các lĩnh vực trong cuộc sống. Ngành quản lý đất
đai cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của nó.
Từ những yêu cầu trên cùng sự đam mê về ngành học, em quyết định
chọn đề tài: “Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính
với sự trợ giúp của phần mềm Microstation (thử nghiệm tại xã Đồng
Thắng, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa)”.
2. Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu của đề tài là lập được bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ

địa chính bằng phần mềm Microstation.
3. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên cần có những nhiệm vụ cụ thể sau:

6


- Nghiên cứu tổng quan về bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chính;
- Nghiên cứu quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản
đồ địa chính bằng phần mềm Microstation;
- Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 xã Đồng Thắng,
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập, phân tích xử lý số liệu.
- Phương pháp khảo sát thực địa.
- Phương pháp sử dụng phần mềm Microstation.
4. Cấu trúc đề tài

Cấu trúc bài luận ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục thì gồm 3
chương:
- Chương 1: Tổng quan về bản đồ địa chính và bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
- Chương 2: Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản
đồ địa chính
- Chương 3: Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 xã
Đồng Thắng, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa

7



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT

1.1. Giới thiệu về bản đồ địa chính

1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn vẹn các thửa đất và các đối
tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã
được phê duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn và được cơ quan thực hiện, UBND cấp xã và cơ quan quản lý
đất đai cấp tỉnh xác nhận [2]. Hình 1.1 minh họa bản đồ địa chính.

Hình 1.1: Bản đồ địa chính
1.1.2. Mục đích của bản đồ địa chính
- Làm cơ sở để đăng ký quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu
hồi, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử
8


dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính các cấp.
- Xác nhận hiện trạng thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến
động của từng thửa đất trong đơn vị hành chính xã.
- Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng khu dân cư, thiết kế công trình dân dụng và làm cơ sở để đo vẽ các công
trình ngầm.

- Làm cơ sở để thống kê, kiểm kê đất đai.
- Làm sơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,
tố cáo, tranh chấp đất đai.
- Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp [2].
1.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính
Các yếu tố nội dung được biểu thị trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200,
1:500, 1:1 000, 1: 2 000, 1:5 000, 1:10 000 bao gồm:
- Cơ sở toán học của bản đồ.
- Điểm khống chế tọa độ, độ cao nhà nước các hạng, điểm địa chính,
điểm độ cao kỹ thuật, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo
vẽ có chôn mốc cố định.
- Địa giới hành chính các cấp, mốc địa giới hành chính, đường mép
nước thủy triều trung bình thấp nhất trong nhiều năm.
- Mốc quy hoạch chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao
thông, thủy lợi, điện và các công trình khác có hành lang an toàn, ranh giới
quy hoạch sử dụng đất.
- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất và các tài sản gắn liền
với đất.
- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu yêu cầu thể hiện).
- Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất (nếu có) [2].
9


1.2. Giới thiệu về bản đồ hiện trạng sử dụng đất

1.2.1. Khái niệm
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại
đất theo quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm
kiểm kê đất đai và được lập theo đơn vị hành chính các cấp, vùng địa lý tự
nhiên - kinh tế và cả nước.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số là bản đồ được số hóa từ các bản
đồ đã có hoặc được thành lập bằng công nghệ số.
1.2.2. Mục đích
- Thống kê, kiểm kê toàn bộ quỹ đất đã giao và chưa giao sử dụng theo
định kỳ hàng năm và 5 năm được thể hiện đúng vị trí, đúng diện tích và đúng
loại đất.
- Xây dựng tài liệu cơ bản phục vụ các yêu cầu cấp bách của công tác
quản lý đất đai.
- Làm tài liệu phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất và kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch và kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt.
- Làm tài liệu cơ bản, thống nhất để các ngành khác sử dụng các quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển của ngành mình, đặc
biệt những ngành sử dụng nhiều đất như nông nghiệp, lâm nghiệp,...
1.2.3. Yêu cầu
- Thể hiện được hiện trạng sử dụng đất.
- Đạt được độ chính xác cao.
- Xây dựng cho tất cả các cấp hành chính theo hệ thống từ dưới lên trên
(xã, huyện, tỉnh, cả nước), trong đó bản đồ HTSDĐ cấp xã, phường, thị trấn
là tài liệu cơ bản để tổng hợp xây dựng bản đồ HTSDĐ cấp huyện, tỉnh, bản
đồ HTSDĐ cấp tỉnh, các tài liệu ảnh viễn thám và bản đồ HTSDĐ các năm
trước là tài liệu để tổng hợp xây dựng bản đồ HTSDĐ cả nước.
- Đáp ứng toàn bộ và hiệu quả các yêu cầu cấp bách của công tác kiểm
kê đất đai và quy hoạch sử dụng đất.
10


1.2.4. Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Việc xác định nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo
được các mục đích, yêu cầu, tỷ lệ bản đồ đặt ra. Bản đồ phải thể hiện được
đầy đủ các tính chất sử dụng đất phù hợp với biểu mẫu thống kê nhằm cung

cấp cho người sử dụng các thông tin về hiện trạng sử dụng đất được thể hiện
lên bản đồ về các mặt như: vị trí, số lượng, nội dung,... của các loại đất. Nội
dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cụ thể như sau:
a. Cơ sở toán học:
- Lưới quy chiếu và hệ tọa độ [2]:
+ Sử dụng lưới chiếu hình nón đứng đồng gốc với hai vĩ tuyến chuẩn
11° và 21° để thành lập bản đồ nền tỷ lệ 1 : 1 000 000 cho bản đồ toàn lãnh
thổ Việt Nam.
+ Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 6° có hệ
số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k 0 = 0.9996 để thành lập các bản đồ có
tỷ lệ từ 1 : 500 000 đến 1 : 25 000.
+ Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 3 o có hệ
số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k 0 = 0.9999 để thành lập bản đồ có tỷ
lệ 1 : 10 000 đến 1 : 1 000.
- Lưới chiếu được biểu thị như sau [2]:
+ Các bản đồ nền có tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 chỉ biểu thị
lưới km, kích thước ô lưới là 10x10 cm.
+ Các bản đồ nền có tỷ lệ 1:25 000 biểu thị lưới km, kích thước ô lưới
là 8x8 cm.
+ Bản đồ nền có tỷ lệ 1:50000, 1:100000, 1:1000000 chỉ biểu thị lưới
kinh, vĩ tuyến. Kích thước ô lưới như sau :
Bản đồ nền tỷ lệ 1:50000 : 5’x5’
Bản đồ nền tỷ lệ 1:100000 : 10’x10’
Bản đồ nền tỷ lệ 1:250000 : 20’x20’
Bản đồ nền tỷ lệ 1:1000000 : l° x l°
11


Các bản đồ mà nội dung thông tin không quá dày đặc thì biểu thị cả
lưới. Các bản đồ mà nội sung thông tin dày đặc thì chỉ biểu thị mắt lưới.

Phân mảnh bản đồ:
+ Việc phân mảnh bản đồ phải đảm bảo yêu cầu thể hiện tốt nhất ý
tưởng của các bản đồ, thuận tiện cho xây dựng, sử dụng và bảo quản chúng
cũng như các điều kiện kỹ thuật khác.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải được phân mảnh dựa trên cơ sở
kích thước, hình dạng của đơn vị hành chính hay khu vực thành lập bản đồ.
+ Chọn kinh tuyến trung ương của khu vực cần xây dựng bản đồ, căn cứ
vào đó tìm tọa độ 4 góc khung bao kín toàn bộ ranh giới hành chính tương ứng.
Tỷ lệ của bản đồ hiện trạng sử dụng đất :
Việc xác định tỷ lệ của bản đồ hiện trạng sử dụng đất dựa vào một số
căn cứ sau :
+ Mục đích, yêu cầu của việc thành lập bản đồ.
+ Mức độ phức tạp và khả năng khai thác sử dụng của lãnh thổ.
+ Quy mô diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính khi thành lâp bản đồ.
+ Xác định tỷ lệ phải phù hợp với tỷ lệ bản đồ quy hoạch sử dụng cùng cấp.
+ Phải phù hợp với kỹ thuật thành lập bản đồ, tiện lợi cho công việc xây
dựng và sử dụng.
Với các căn cứ trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho các cấp được
quy định cụ thể như sau:

12


Bảng 1.1: Tỷ lệ của bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Cấp hành chính

Cấp xã

Cấp huyện


Quy mô diện tích tự nhiên (ha)

Cấp hành chính

Nhỏ hơn 120

1 : 1 000

120 - 500

1 : 2 000

500 - 3000

1 : 5 000

Lớn hơn 3000

1 : 10 000

Nhỏ hơn 3000

1 : 5 000

3000 - 12000

1 : 10 000

Lớn hơn 12000


1 : 25 000

Vùng địa lý tự nhiên,

1 : 250 000

vùng kinh tế
1 : 1 000 000

Cả nước

b. Các yếu tố nền
- Ranh giới các loại đất;
Khoanh đất là yếu tố chính của bản đồ HTSDĐ được biểu thị dạng
đường viền khép kín. Khoanh đất là một hoặc nhiều thửa đất có cùng loại đất
nằm liền kề nhau. Thể hiện khoanh đất phải đảm bảo đúng vị trí, hình dạng,
kích thước theo tỷ lệ cụ thể như sau:
+ Bản đồ HTSDĐ cấp xã: các khoanh đất có diện tích >10 mm2 theo tỷ
lệ bản đồ phải thể hiện chính xác theo tỷ lệ. Nếu diện tích khoanh đất <10
mm2 nhưng có đặc tính đặc biệt thì có thể nới rộng, phóng đại lên nhưng
không quá 1,5 lần và đảm bảo tính tương ứng về vị trí, hình dạng hoặc sử
dụng ký hiệu để thể hiện.
+ Bản đồ HTSDĐ cấp huyện, tỉnh, cả nước: các khoanh đất có diện tích
> 4mm2 theo tỷ lệ bản đồ phải thể hiện chính xác theo tỷ lệ. Nếu diện tích
khoanh đất < 4mm2 nhưng có đặc tính đặc biệt thì có thể nới rộng, phóng đại
lên nhưng không quá 1,5 lần và đảm bảo tính tương ứng về vị trí, hình dạng
hoặc sử dụng ký hiệu để thể hiện.
+ Mỗi một khoanh đất cần thể hiện các yếu tố: diện tích (làm tròn số
13



đến 0,0l ha), loại đất (thể hiện bằng màu sắc, ký hiệu).
- Ranh giới hành chính các cấp:
+ Thể hiện toàn bộ ranh giới hành chính các cấp: ranh giới quốc gia,
ranh giới tỉnh, ranh giới huyện, ranh giới xã.
+ Khi ranh giới các cấp trùng nhau, thì thể hiện ranh giới cấp cao nhất.
- Ranh giới lãnh thổ sử dụng như: nông trường, lâm trường, nhà máy, xí
nghiệp, doanh trại quân đội nhân dân,...
- Đường bờ biển.
- Mạng lưới thủy văn: Hệ thống sông ngòi, kênh mương tưới tiêu, hồ
ao, trạm bơm,... (hướng dòng chảy và tên gọi).
- Mạng lưới giao thông:
+ Các đường giao thông: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và tên đường.
+ Các đường liên xã, đường đi lớn trong khu dân cư nông thôn và ngoài
đồng ruộng.
+ Các công trình liên quan với đường sá như cầu, cống, bến phà,...
- Dáng đất:
+ Thể hiện dáng đất trên bản đồ HTSDĐ bằng điểm độ cao đối với
vùng đồng bằng và đường đồng mức đối với vùng đồi núi.
+ Dáng đất được thể hiện phù hợp với yếu tố khác (thủy hệ, đường sá,
thực vật,...).
- Ghi chú địa danh: Ghi chú địa danh trên bản đồ gồm tên sông suối
chính, tên đường quốc lộ, tên tỉnh, thành phố, tên huyện, thị xã, tên xã, thị
trấn, tên các hồ lớn,...
- Thể hiện vị trí trung tâm: Thủ đô, tỉnh lỵ, huyện lỵ, UBND xã,
phường, thị trấn.
1.2.5. Phương pháp biểu thị nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Các phương pháp bản đồ thể hiện nội dung của bản đồ hiện trạng sử
dụng đất chính là ngôn ngữ để truyền tải thông tin về sự phân bố không gian,
vị trí tương đối giữa các loại đất và loại hình sử dụng đất. Việc lựa chọn

14


phương pháp tùy thuộc vào sự phân bố và đặc điểm của đối tượng.
Nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất thường được thể hiện bằng
các phương pháp sau:
a. Phương pháp kí hiệu nhỏ: Là phương pháp biểu thị vị trí chính xác
của đối tượng, không quan tâm đến hình dạng. Nó thường thể hiện cho các
địa vật độc lập quan trọng có tính định hướng trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và kí hiệu của nó không theo tỷ lệ (hình 1.2).

Hình 1.2: Phương pháp kí hiệu nhỏ
b. Phương pháp ký hiệu tuyến: Là phương pháp biểu thị các đối tượng có
hình dạng kéo dài theo tuyến mà độ rộng của chúng thường không thể hiện theo
tỷ lệ bản đồ được nếu độ rộng quá nhỏ. Đối tượng của phương pháp này thường
là hệ thống giao thông, thủy văn, đường địa giới hành chính,...(hình 1.3).

Hình 1.3: Phương pháp kí hiệu tuyến
c. Phương pháp nền chất lượng: Là phương pháp phân chia vùng lãnh
15


thổ ra thành nhiều những khu vực đồng nhất về mặt chất lượng theo những
mặt nào đó của tự nhiên, kinh tế hoặc hành chính, chính trị. Phương pháp này
thể hiện trong bản đồ hiện trạng sử dụng đất là sự phân bố không gian của các
loại hình sử dụng đất theo một hệ thống phân loại chính xác, thống nhất, chặt
chẽ (hình 1.4).

Hình 1.4: Phương pháp nền chất lượng
d. Phương pháp đường đẳng trị: Là phương pháp thể hiện sư phân bố

đều khắp, tuần tự trên lãnh thổ bằng hệ thống các đường đẳng trị được xây
dựng tương ứng với số lượng của chúng trong bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
phương pháp này thể hiện dáng đất thông qua các đường đẳng trị là đường nối
bởi các điểm cùng độ cao (hình 1.5).

Hình 1.5: Phương pháp đường đẳng trị
e. Phương pháp biểu đồ bản đồ: Là phương pháp thể hiện tổng giá trị
của một đối tượng trên một đơn vị lãnh thổ thường lấy theo đơn vị hành chính
bằng cách dùng biểu đồ có kích thước tương ứng với tổng giá trị số lượng của

16


chúng trên một đơn vị lãnh thổ. Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất thì
phương pháp này thể hiện cơ cấu diện tích cách loại đất, nhóm đất trong lãnh
thổ cần thành lập bằng các biểu đồ hình tròn (Hình 1.6).

Hình 1.6: Phương pháp biểu đồ bản đồ
1.2.6. Phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Có nhiều phương pháp để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chọn phương pháp nào tùy thuộc vào yêu cầu và điều kiện cụ thể, do các yếu
tố sau quyết định: đặc điểm điều kiện địa vật, địa hình của khu vực, nguồn tài
liệu hiện có và chất lượng của chúng; khả năng về tài chính và trang thiết bị;
khả năng về trình độ chuyên môn của người thực hiện.
1.2.6.1. Phương pháp đo vẽ trực tiếp
Là phương pháp sử dụng các thiết bị máy móc với công nghệ tương đối
hiện đại để thành lập bản đồ. Các đối tượng được xây dựng trên cơ sở đo vẽ
chi tiết được tăng dày từ lưới khống chế trắc địa nhà nước và lưới địa chính
các cấp hoặc tọa độ giả định. Kết quả đo vẽ được chuyển vẽ trực tiếp lên giấy
hoặc lên máy tính. Phương pháp này được dùng để xây dựng bản đồ HTSDĐ

ở tỷ lệ lớn, những vùng tương đối bằng phẳng, địa vật không quá phức tạp.
- Ưu điểm: Cho kết quả chính xác, chất lượng cao, các yếu tố trên bản đồ
hoàn toàn phù hợp với giá trị thực đo ngoài thực địa.
- Nhược điểm: Giá thành sản phẩm cao, tốn nhiều công sức và thời gian
đo vẽ, chịu ảnh hưởng của thời tiết, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao.

1.2.6.2. Phương pháp đo vẽ chỉnh lý bản đồ hiện có
17


Là phương pháp xây dựng bản đồ HTSDĐ bằng cách biên tập và đo vẽ
bổ sung các nguồn tài liệu như:
- Sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở: Phương pháp
này chủ yếu xác định, khoanh vẽ các yếu tố nội dung HTSDĐ và thu bản đồ
địa chính về tỷ lệ bản đồ HTSDĐ
- Hiệu chỉnh bản đồ HTSDĐ chu kỳ trước: Nội dung chính của phương
pháp này là chỉnh lý hiện trạng sử dụng đất và chuyển vẽ các nội dung biến
động sang bản đồ HTSDĐ.
- Tổng hợp các bản đồ HTSDĐ cấp dưới trực thuộc: Nội dung chính của
phương pháp này là thu bản đồ, tổng hợp nội dung hiện trạng sử dụng đất và
chuyển vẽ các yếu tố nội dung HTSDĐ sang bản đồ nền.
Ưu điểm: Cho kết quả nhanh, tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức, có
tính kế thừa các thành quả hiện có, yêu cầu về trang thiết bị không cao.
Nhược điểm: Chất lượng của bản đồ sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng
của nguồn tài liệu dùng để thành lập bản đồ và trình độ chuyên môn của cán
bộ thành lập bản đồ.
1.2.6.3. Phương pháp sử dụng ảnh hàng không và ảnh vệ tinh
Là phương pháp sử dụng tư liệu ảnh giải đoán trong phòng để nhận biết
các yếu tố địa hình, địa vật nhờ các chuẩn giải đoán kết hợp với việc điều tra
ngoài thực địa để bổ sung các thuộc tính của đối tượng từ đó thành lập bản đồ

theo yêu cầu.
- Ưu điểm: Cho phép hiển thị khá đầy đủ và chi tiết của bản đồ, đem lại
hiệu quả cao, giảm kinh phí, thời gian so với phương pháp đo vẽ trực tiếp,
nhất là tại khu vực có địa hình phức tạp.
- Nhược điểm: đòi hỏi chí phí đầu tư cho công nghệ cao, nhất là đội ngũ
cán bộ có trình độ và kinh nghiệm trong việc giải đoán.
1.3. Mối quan hệ giữa bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính và bản đồ hiện trạng sử dụng đất đều là 2 tài liệu quan
trọng phục vụ quản lý nhà nước về đất đai. Bản đồ địa chính là bản đồ tỷ lệ

18


lớn, được thành lập theo đơn vị hành chính các cấp xã, phường, thị trấn. Bản
đồ địa chính thể hiện chi tiết đến từng thửa đất, ở đó có các thông tin về thửa
đất như vị trí, hình thể, diện tích, mục đích sử dụng...
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố của các
loại đất theo các đơn vị hành chính từ cấp xã, cấp tỉnh, cả nước. Trên đó quan
trọng nhất là thông tin về mục đích sử dụng của các loại đất.
Như vậy, bản đồ hiện trạng sử dụng đất sẽ sử dụng bản đồ địa chính
làm bản đồ nền để có các nội dung về cơ sở toán học và các yếu tố địa lý
khác. Đồng thời phải tiến hành điều tra ngoài thực địa để cập nhật, bổ sung
những thay đổi về hiện trạng sử dụng đất sao cho phù hợp.

19


CHƯƠNG 2
QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ

BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
2.1. Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính

Có nhiều phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Việc
lựa chọn phương pháp nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện kinh
phí, tài liệu thu thập,... Ở đây ta xét việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất từ bản đồ địa chính.
Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính
được thể hiện ở hình 2.1.

Hình 2.1: Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ
bản đồ địa chính

20


2.1.1. Xác định mục đích, yêu cầu, tỷ lệ bản đồ cần thành lập
Trước khi tiến hành xây dựng bản đồ, cần xác định:
- Mục đích của bản đồ cần thành lập: để nhằm mục đích gì, phục vụ cho
đối tượng nào.
- Những yêu cầu của bản đồ: Yêu cầu đối với bản đồ về nội dung, phương
pháp trình bày, phương pháp xây dựng bản đồ, độ chính xác của bản đồ,…
- Tỷ lệ của bản đồ cần thành lập: tùy theo quy mô diện tích, vị trí của
khu vực cấp hành chính cần tiến hành thành lập bản đồ để xác định đúng tỉ lệ
cần thành lập.
2.1.2. Điều tra, thu thập, đảnh giá tài liệu
Phục vụ cho công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần thu thập
các tài liệu sau:
-


Bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kì trước.
Báo cáo kiểm kê đất đai.
Biên bản thuyết minh tổng hợp.
Các quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo luật mới.
Bộ kí hiệu theo quy phạm của bộ Tài Nguyên - Môi Trường.
Các tài liệu liên quan khác về đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã
hội của khu vực cần thành lập bản đồ.

2.1.3. Công tác xử lý nội nghiệp
Sau khi thu được tài liệu cần tiến hành :
- Xác định các loại đất và các loại hình sử dụng đất trên bản đồ địa
chính. Sau đó tiến hành khoanh vẽ các khoanh đất theo hiện trạng sử dụng. Đối
với các khoanh đất liền kề có chung mục đích sử dụng thì xóa ranh giới chung.
- Tiếp theo gắn ký hiệu cho các khoanh đất đã xác định để biết mục
đích sử dụng của khoanh đất theo thông tin có được từ bản đồ địa chính.
- Vạch tuyến thực địa.
- Nhân sao bản đồ địa chính.

21


2.1.4. Kiểm tra, đối soát thực địa
- Kiểm tra về ranh giới của các khoanh đất, mức độ chính xác và đầy
đủ của các khoanh đất đó. Đồng thời kiểm tra hiện trạng sử dụng đất của các
khoanh đất để xác định những biến động so với bản đồ địa chính.
- Đo vẽ bổ sung nếu có thay đổi về ranh giới hoặc đối với những
khoanh đất mà bản đồ địa chính chưa thể hiện. Ghi nhận những thay đổi về
mục đích sử dụng của những khoanh đất có biến động vào sổ ghi chép.
2.1.5. Biên tập nội dung bản đồ

- Dựa trên kết quả điều tra thực địa có được, tiến hành chỉnh lí bổ sung
những thay đổi trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất về ranh giới, mục đích sử
dụng đất,…
- Biên tập nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất: gán tên gọi, kí hiệu,
màu sắc,… theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bao gồm: tên của bản đồ, khung bản đồ, vị trí khu vực cần nghiên cứu
để thành lập bản đồ, biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất theo hiện trạng sử
dụng.
2.1.6. Viết thuyết minh cho bản đồ
Mỗi bản đồ hiện trạng sử dụng đất có một bản thuyết minh đính kèm bao gồm
các nội dung:
- Căn cứ pháp lý, tính cấp thiết, mục đích, yêu cầu thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị cần thành lập
bản đồ.
- Thời điểm bắt đầu và kết thúc công việc thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
- Các nguồn tài liệu được sử dụng và phương pháp công nghệ thành lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Đánh giá chất lượng của bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm: khối
lượng công việc thực hiện, mức độ đầy đủ, chi tiết và độ chính xác của các
22


yếu tố nội dung, kết luận kiến nghị, phuuwong pháp thành lập bản đồ, kết
quả, chất lượng của bản đồ hiện trạng, kiến nghị về thời gian, kinh phí, đội
ngũ công nhân, trang thiết bị,…
2.1.7. Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm
Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm tuân theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.

2.2. Giới thiệu về các phần mềm

2.2.1. Phần mềm Microstation
2.2.1.1. Giới thiệu phần mềm Microstation
Microstation là một phần mềm giúp thiết kế (CAD). Microstation có
môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa
thể hiện các yếu tố bản đồ. Microstation còn được sử dụng làm nền cho các
ứng dụng khác như: IGeovec, Irac B, Irac C, MSFC,...
Giao diện của phần mềm Microstation (hình 2.2)

Hình 2.2: Giao diện của phần mềm Microstation
Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng
trên nền ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.

23


MicroStation còn cung cấp công cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ phần
mềm khác qua các file *dxf hoặc *dwg.
Đặc biệt các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền
một file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản
đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị
chính xác và thống nhất giữa các file bản đồ.
2.2.1.2. Các công cụ và chức năng trong phần mềm
- Level: dữ liệu trong file DGN được tách riêng thành từng lớp và mỗi
lớp dữ liệu được gọi là 1 level. Tối đa cho 1 file DGN là 63 level.
- Đối tượng đồ họa: mỗi đối tượng đồ họa xây dựng lên Design file
được gọi là một element. Element có thể là điểm, đường, vùng hoặc 1 chú
thích. Mỗi element được định nghĩa bởi các thuộc tính sau:
+ Level (l-63).

+ Color (l-255).
+ Line Weight (1-31).
+ Line style (0-7, custom style).
+ Fill color (cho các đối tượng đóng vùng tô màu).
- Các công cụ dùng trong Microstatỉon: Phần mềm cung cấp các công
cụ vẽ đường, vẽ điểm, vẽ vùng, copy, dịch chuyển đối tượng, tô màu vùng,...
2.2.2. Phần mềm Famis
Famis là phần mềm chuẩn của ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và
hồ sơ địa chính. Nó có khả năng xử lý số liệu ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý
và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhận công việc từ sau đo vẽ
ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Liên kết
với bên cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để dùng một cơ sở dữ liệu về bản đồ và
hồ sơ địa chính thống nhất. Nó chạy trên nền của Microstation dưới dạng một
ứng dụng viết bằng ngôn ngữ MDL. Vì vậy khi sử dụng Famis có thể sử dụng
các công cụ đồ họa của Microstation.

24


Các chức năng của phần mềm Famis:

Hình 2.3: Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo

Hình 2.4: Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính

Hình 2.5: Các chức năng tiện ích

25



×