Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH vụ THẺ tại NGÂN HÀNG TMCP bảo VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 98 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Minh
Duệ - người thầy đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề cương luận văn thạc sĩ này!
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, các
thầy cô Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã quan tâm,
truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học!
Xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp đã quan tâm, hỗ trợ và tạo
điều kiện để tôi hoàn thành khóa học!
Xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và tất cả những người thân yêu đã luôn
động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu!
Hà Nội, tháng 01 năm 2016
Ngô Đức Anh

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực. Cho đến thời điểm này toàn bộ nội dung luận văn chƣa đƣợc công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu tƣơng tự nào khác.
Tác giả luận văn

Ngô Đức Anh

ii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa


LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.

Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................. 1

2.

Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 1

3.

Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1

4.

Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 2

5.

Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2

6.

Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả ........................... 2

7.


Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 2

8.

Kết cấu luận văn ......................................................................................... 3

CHƢƠNG I ................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...4
1.

CƠ SỞ KHOA HỌC .................................................................................. 4

1.1

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................... 4

1.1.1

Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại ............................................................. 4

1.1.2

Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại ...................................................... 4

1.1.3

Các dịch vụ của Ngân hàng thƣơng mại..................................................... 7

1.2


DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................. 10

1.2.1

Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 10

1.2.2

Khái niệm ................................................................................................. 12

1.2.3

Đặc điểm ................................................................................................... 13

1.2.4

Phân loại ................................................................................................... 14

1.2.5

Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ.............................................................. 17

1.2.6

Lợi ích kinh tế của dịch vụ thẻ đối với ngân hàng ................................... 19

1.2.7

Lợi ích của dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ .................................................... 21

iii


1.2.8
1.3

Lợi ích của dịch vụ thẻ đối với kinh tế - xã hội: ...................................... 22
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................... 24

1.3.1

Những nhân tố thuộc về ngân hàng .......................................................... 24

1.3.2

Những nhân tố bên ngoài ngân hàng ........................................................ 25

2.

CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ VỀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ........................................................................................ 27

TÓM TẮT CHƢƠNG I ............................................................................................ 29
CHƢƠNG II ............................................................................................................30
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BẢO VIỆT ...............................................................................................................30
2.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢO VIỆT30


2.2.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bảo Việt ........... 30

2.2.2.

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Bảo Việt...................................... 31

2.2.3.

Tình hình hoạt động của BAOVIET Bank trong những năm gần đây ..... 32

2.2.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI BAOVIET BANK . 33

2.2.1.

Cơ cấu tổ chức hoạt động và chất lƣợng nhân sự tại bộ phận thẻ ............ 33

2.2.2.

Hoạt động phát hành thẻ tại BAOVIET Bank .......................................... 35

2.2.3.

Hoạt động thanh toán thẻ tại BAOVIET Bank......................................... 54

2.2.4.


Hoạt động xử lý tra soát khiếu nại tại BAOVIET Bank .......................... 61

2.2.5.

Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tại BAOVIET Bank ......................... 62

2.2.6.

Những mặt đạt đƣợc ................................................................................. 62

2.2.7.

Những hạn chế .......................................................................................... 68

2.2.8.

Nguyên nhân ............................................................................................. 70

TÓM TẮT CHƢƠNG II ........................................................................................... 75
CHƢƠNG III ...........................................................................................................77
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BẢO VIỆT......................................................................................77
3.1.

ĐỊNH HƢỚNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA
BAOVIET Bank ........................................................................................ 77
iv



3.2.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
BAOVIET Bank ........................................................................................ 79

3.3.1.

Giải pháp thứ nhất: Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nhân sự của bộ phận thẻ . 80

3.3.2.

Giải pháp thứ hai: Xây dựng chiến lƣợc phát triển sản phẩm, dịch vụ .... 82

3.3.3.

Giải pháp thứ ba: Phát triển kinh doanh, tăng cƣờng hoạt động marketing
và chăm sóc khách hàng ........................................................................... 84

3.3.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 85

TÓM TẮT CHƢƠNG III .......................................................................................... 87
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

ATM

Automated Teller Machine

Máy rút tiền tự động

BVB

BAOVIET Bank

Ngân hàng TMCP Bảo Việt

CMS

Card Management System

Hệ thống quản lý thẻ

CRM

Customer Relation Manager

Hệ thống quản lý quan hệ với

khách hàng

ĐVCNT
IB

Đơn vị chấp nhận thẻ
Internet Banking

Dịch vụ ngân hàng qua internet

HMTD
MB

Hạn mức tín dụng
Dịch vụ ngân hàng qua điện
thoại di động

Mobile Banking

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHĐT

Ngân hàng điện tử


NHPH

Ngân hàng phát hành thẻ

NHTT

Ngân hàng thanh toán thẻ

Phòng
TNT&NHĐT

Phòng Tác nghiệp thẻ và Ngân
hàng điện tử

Phòng
KDT&NHĐT

Phòng Kinh doanh thẻ và Ngân
hàng điện tử

PIN

Personal Indentify Number

Mã số xác thực chủ thẻ

POS

Point of Sale


Máy cà thẻ

TKTG

Tài khoản tiền gửi

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế
Đồng Việt Nam

VND

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của BAOVIET Bank ............................... 32
Bảng 02: Kết quả hoạt động Hoạt động phát hành thẻ ............................................ 41
Bảng 03: Thống kê số lƣợng thẻ không active......................................................... 42
Bảng 04: Số lƣợng thẻ đã phát hành toàn thị trƣờng đến 30/06/2015 ..................... 44
Bảng 05: Danh sách các giao dịch mà thẻ ghi nợ do BAOVIET Bank phát hành có
thể thực hiện đƣợc tính đến 30/06/2015 ................................................................... 47
Bảng 06: Doanh số sử dụng thẻ ghi nợ nội địa của BAOVIET Bank qua các năm
.................................................................................................................................. 48
Bảng 07: Doanh số sử dụng thẻ của các ngân hàng liên minh Smartlink trong năm
2014 .......................................................................................................................... 49
Bảng 08: Số lƣợng thẻ tín dụng phát hành qua các tháng ........................................ 51

Bảng 09: Số liệu doanh số sử dụng thẻ quốc tế qua các tháng ................................ 53
Bảng 10: Số liệu lắp đặt ATM qua các năm ............................................................ 55
Bảng 11: Số liệu doanh số thanh toán thẻ tại ATM của BAOVIET Bank qua các
năm ........................................................................................................................... 55
Bảng 12: Kết quả hoạt động dịch vụ Ứng tiền mặt thẻ quốc tế tại ATM ................ 56
Bảng 13: Doanh số thanh toán thẻ tại ATM của BAOVIET Bank với các ngân hàng
trong liên minh thẻ Smartlink trong năm 2013 ........................................................ 57
Bảng 14: Số liệu kết quả hoạt động tại từng ATM .................................................. 59
Bảng 15: Số liệu hoạt động ứng tiền mặt thẻ tại quầy qua các năm ........................ 61
Bảng 16. Thống kê số lƣợng giao dịch tra soát khiếu nại ........................................ 61
Bảng 17: Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh thẻ (nếu bỏ qua các chi phí
đầu tƣ ban đầu) ......................................................................................................... 63
Bảng 18: Số liệu thanh quyết toán phí từ dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế với
Vietinbank ................................................................................................................ 64
Bảng 19: Số liệu số vốn huy động đƣợc từ tài khoản thẻ ........................................ 67
SƠ ĐỒ
Biểu đồ 01: Tổng số thẻ ghi nợ đã phát hành qua các năm ..................................... 42
vii


Biểu đồ 02: Số lƣợng thẻ của BAOVIET Bank so với toàn thị trƣờng ................... 45
Biểu đồ 03: Doanh số sử dụng thẻ ghi nợ nội địa qua các năm ............................... 48
Biểu đồ 04: Số lƣợng thẻ tín dụng phát hành qua các tháng.................................... 52
Biểu đồ 05: Doanh số sử dụng thẻ qua các tháng .................................................... 53
HÌNH VẼ
Hình 01: Sơ đồ hình thái phát triển của tiền tệ ........................................................ 10
Hình 02: Các loại thẻ phân theo đặc tính kỹ thuật ................................................... 15
Hình 03: Một số biểu tƣợng của các tổ chức thẻ quốc tế ......................................... 18
Hình 04: Sơ đồ tổ chức của BAOVIET Bank .......................................................... 32
Hình 05: Sơ đồ tổ chức Phòng TNT&NHĐT .......................................................... 34

Hình 06: Sơ đồ tổ chức Phòng KDT&NHĐT .......................................................... 35
Hình 07: Xu hƣớng kênh giao dịch với ngân hàng của khách hàn .......................... 78
Hình 08: Mô hình tổ chức đầy đủ của Trung tâm thẻ & NHĐT của BAOVIET Bank
.................................................................................................................................. 81
Hình 09: Tổng quan về các sản phẩm, dịch vụ thẻ & NHĐT của BAOVIET Bank
.................................................................................................................................. 83

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngày nay thẻ đã thực sự trở thành phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt
phổ biến trên thế giới, không chỉ đối với các nƣớc phát triển mà còn đang không
ngừng mở rộng ở các nền kinh tế đang phát triển. Cũng từ đó hình thành lên nhiều
thƣơng hiệu thẻ nổi tiếng trên toàn cầu cùng một số công ty thẻ quốc tế đƣợc nhiều
ngƣời biết đến. Các tập đoàn ngân hàng trên thế giới cũng cạnh tranh mạnh mẽ
trong việc phát hành và thanh toán thẻ, đem lại nguồn thu nhập đáng kể và tăng thu
nhập từ dịch vụ thẻ trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BAOVIET Bank) đƣợc bắt đầu
triển khai từ năm 2010 và cho đến nay đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Mặc dù
vậy, sản phẩm dịch vụ thẻ của BAOVIET Bank vẫn còn nghèo nàn, chƣa thực sự
đem lại tiện ích cho chủ thẻ cũng nhƣ trở thành phƣơng tiện thanh toán không dùng
tiền mặt phổ biến trong nền kinh tế, tính cạnh tranh trên thị trƣờng không cao, lợi
ích mang lại cho ngân hàng chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng. Do đó, việc tìm ra các giải
pháp để thúc đẩy dịch vụ thẻ là một nhu cầu cấp bách và cần thiết trong giai đoạn
hiện nay, phù hợp với chiến lƣợc phát triển của Hiệp hội thẻ và chủ trƣơng của nhà
nƣớc.
Với những lý do trình bày ở trên, tôi chọn đề tài luận văn là: “Giải pháp phát
triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt”. Đề tài đƣợc thực hiện dƣới sự

hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Minh Duệ.
2. Lịch sử nghiên cứu
Tra cứu tại Kho dữ liệu luận án của Thƣ viện trƣờng Đại học Bách Khoa Hà
Nội, Thƣ viện quốc gia (Hà Nội) tính đến hết tháng 11 năm 2015 hiện có một số đề
tài nghiên cứu khoa học khác về thanh toán nói chung không có tính cập nhật, một
số luận văn thạc sỹ, tiến sỹ kinh tế viết về dịch vụ thẻ nhƣng ở các khía cạnh hẹp
của một chi nhánh NHTM, một NHTM cổ phần khác không phải là Ngân hàng
TMCP Bảo Việt. Bởi vậy tác giả cho rằng công trình luận văn đƣợc lựa chọn nói
trên chƣa có ai nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
1


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ của NHTM.
Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Bảo Việt.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ xem xét dịch vụ thẻ và các dịch vụ sử dụng thẻ làm phƣơng tiện
thanh toán trong tổng thể các dịch vụ của Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 2010 – 2015, giải pháp hƣớng tới
2020.
6. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Với đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt”, tác
giả mong muốn đƣa ra những giải pháp khoa học, mang tính áp dụng thực tiễn và
phù hợp với đặc thù của Ngân hàng TMCP Bảo Việt. Nội dung luận văn hy vọng
góp phần là tài liệu để Ngân hàng TMCP Bảo Việt xây dựng chiến lƣợc và triển

khai các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ của mình; là tài liệu tham khảo cho giảng
dạy và đào tạo về lĩnh vực thẻ; là tài liệu tham khảo cho xây dựng chính sách.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu nhằm xác định các chủ thể tham gia dịch vụ
thẻ, vai trò và các nhân tố có ảnh hƣởng đến việc phát triển dịch vụ thẻ tại các ngân
hàng thƣơng mại.
Phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích đƣợc tác giả sử dụng để tổng hợp
và sử dụng các thông tin có đƣợc từ các báo cáo của Ngân hàng TMCP Bảo Việt,
báo cáo của Hội thẻ ngân hàng Việt Nam để phân tích tình hình phát triển của dịch
vụ, các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển của dịch vụ từ đó đƣa ra các giải pháp
thích hợp nhằm thúc đẩy phát triển dịch vụ.

2


Phƣơng pháp chuyên khảo đƣợc tác giả sử dụng để tham khảo ý kiến của các
chuyên gia, đồng nghiệp đang công tác trong lĩnh vực thẻ tại các Ngân hàng thƣơng
mại để có những góp ý, trao đổi hoàn thiện các giải pháp.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài Lời Mở đầu và Kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 phần chính tƣơng
ứng với 3 chƣơng:
-

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ thẻ của NHTM

-

Chƣơng 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt

-


Chƣơng 3: Một số giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
TMCP Bảo Việt.

3


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.

CƠ SỞ KHOA HỌC

1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và
ngƣợc lại nó nhận tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ
kinh doanh của NHTM rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách
hàng, khoa học kỹ thuật, kinh tế và xã hội, hoạt động của NHTM cũng có nhiều
phƣơng pháp mới, nhƣng các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không thay đổi là
nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tƣ.
Ở Việt Nam, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thƣờng xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh
toán.
Nhƣ vậy có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc
trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp

nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
NHTM Cổ phần là NHTM đƣợc thành lập thông qua phát hành (bán) các cổ
phiếu, việc nắm giữ các cổ phiếu cho phép ngƣời sở hữu có quyền tham gia quyết
định các hoạt động của Ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của Ngân hàng
đồng thời phải chịu tổn thất có thể xảy ra. Do vốn sở hữu đƣợc hình thành thông
qua tập trung, các Ngân hàng cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng vì vậy
thƣờng là các Ngân hàng lớn và có phạm vi hoạt động rộng, đa năng, có nhiều chi
nhánh hoặc công ty con.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại

4


Hệ thống NHTM ngày nay tiếp tục phát triển không ngừng. Theo đó, các sản
phẩm của NHTM cũng ngày càng đa dạng hơn, phức tạp hơn nhằm phục vụ tốt nhất
nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, NHTM vẫn mang những chức năng chính, thể
hiện rõ nhất đặc trƣng của nó đó là:
i.

Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là

chuyển tiết kiệm thành đầu tƣ, đòi hỏi sự tiếp xúc với 2 loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế, đó là: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, họ là
những ngƣời cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dƣ trong chi tiêu,
họ có tiền để tiết kiệm. Khi thực hiện chức năng này, Ngân hàng đóng vai trò là
ngƣời trung gian giữa bên đi vay và bên cho vay, tập hợp những ngƣời tiết kiệm và
đầu tƣ, thu hút lƣợng tiền nhàn rỗi ở khắp nơi trong nền kinh tế hình thành một
nguồn vốn khá lớn phục vụ nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm kiếm
lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất. Bằng các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ, các NHTM

đã hạn chế và phân tán rủi ro. Hay nói cách khác, các NHTM tham gia vào kinh
doanh rủi ro. Kết quả là NHTM một mặt thu đƣợc lợi nhuận từ các dịch vụ mà mình
cung cấp, mặt khác vẫn thỏa mãn nhu cầu thanh khoản của nhiều khách hàng.
ii.

Chức năng trung gian thanh toán
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, chức năng là trung gian

thanh toán của NHTM ngày nay thể hiện rõ hơn bao giờ hết. Ở các quốc gia có nền
kinh tế phát triển, NHTM là kênh thanh toán phổ biến nhất, lớn nhất và thuận tiện
nhất, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của toàn xã hội.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán chính là việc NHTM thực
hiện các nghiệp vụ chi trả tiền, hàng hoá, dịch vụ cho các cá nhân và tổ chức thông
qua các công cụ thanh toán nhƣ séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, các loại thẻ... cung
cấp mạng lƣới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách
hàng cần. Không chỉ thực hiện nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng còn
thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ƣơng hoặc các trung tâm
thanh toán.

5


Việc NHTM thực hiện vai trò trung gian thanh toán có ý nghĩa rất lớn đối
với nền kinh tế. Hoạt động này thúc đẩy quá trình lƣu thông hàng hoá, dịch vụ, tiết
kiệm chi phí lƣu thông tiền mặt, hạn chế vốn ứ đọng trong khâu thanh toán, tạo cơ
sở cho NHTM tạo tiền thông qua con đƣờng tín dụng đối với các doanh nghiệp dƣới
hình thức cho vay bằng chuyển khoản thúc đẩy việc luân chuyển tiền tệ một cách
nhanh chóng. Đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng của quốc gia và quốc tế,
công nghệ thanh toán hiện đại, quy mô rộng lớn, thống nhất giữa các thành viên sẽ
làm tăng tính hiệu quả, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng,

phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
iii.

Chức năng tạo phƣơng tiện thanh toán
Theo quan điểm hiện đại, đại lƣợng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận: tiền giấy

trong lƣu thông, số dƣ trong tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng tại các
ngân hàng và tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn.
Khi ngân hàng cho vay, số dƣ trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tăng
lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hoá, dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay
các ngân hàng đã tạo ra phƣơng tiện thanh toán. Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng
tạo ra phƣơng tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi đƣợc mở rộng từ ngân hàng
này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Năng lực của hệ thống NHTM trong việc tạo tiền không những đáp ứng nhu
cầu tồn tại và phát triển của bản thân hệ thống NHTM - tăng cƣờng nguồn vốn để
hoạt động - mà còn chứa đựng một ý nghĩa to lớn. Vì chức năng “tạo tiền” của
NHTM chỉ thực hiện đƣợc nếu vốn mà NHTM huy động đã cho vay đƣợc và số tiền
vay đó phải luân chuyển đƣợc trong hệ thống NHTM, do đó nếu NHTM không tạo
đƣợc tiền có nghĩa là NHTM không tạo đƣợc điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất. Hậu quả là sản xuất không đƣợc thực hiện, nguồn tích luỹ từ lợi nhuận và các
nguồn khác bị hạn chế, các đơn vị sản xuất lại còn có khả năng gánh chịu tình trạng
ứ đọng vốn do thừa vốn (tạm thời). Còn khi NHTM tăng cƣờng tín dụng, khối
lƣợng tín dụng có xu hƣớng tăng, kéo theo xu hƣớng tăng khối lƣợng tiền tệ cung
ứng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng,
lƣợng tiền gửi mà ngân hàng tạo ra chịu sự tác động trực tiếp của các nhân tố nhƣ tỷ
6


lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi
không phải là tiền gửi thanh toán,…

1.1.3 Các dịch vụ của Ngân hàng thƣơng mại
Dịch vụ là một thuật ngữ thƣờng đƣợc sử dụng trong nền kinh tế thị trƣờng.
Dịch vụ bao gồm nhiều loại hình hoạt động khác nhau và theo Philip Kotler thì dịch
vụ là một giải pháp hoặc lợi ích mà một bên có thể cung ứng cho bên kia và chủ yếu
là vô hình, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Dịch vụ có thể đƣợc hiểu là
phƣơng tiện có khả năng thỏa mãn mong muốn hoặc nhu cầu của con ngƣời.
Dịch vụ ngân hàng đƣợc hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ,
thanh toán, … mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh,
sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản và ngân hàng thu chênh lệch tỷ giá hoặc
thu phí thông qua dịch vụ ấy. Trong xu hƣớng phát triển ngày nay mỗi ngân hàng có
hàng trăm hàng nghìn dịch vụ khác nhau tùy theo trình độ phát triển của khách
hàng, đặc điểm của mỗi vùng dân cƣ. Tại Việt Nam có 02 quan điểm khác nhau về
dịch vụ ngân hàng:
Quan điểm 1: Cho rằng các hoạt động sinh lời của NHTM ngoài hoạt động
cho vay, đầu tƣ thì đƣợc gọi là hoạt động dịch vụ.
Quan điểm 2: Cho rằng tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một NHTM đều
đƣợc coi là hoạt động dịch vụ.
Theo quan điểm 1 thì các dịch vụ ngân hàng ngày nay bao gồm các dịch vụ
ngân hàng truyền thống và các dịch vụ ngân hàng hiện đại, cụ thể:
i.

Các dịch vụ ngân hàng truyền thống
+

Dịch vụ mua bán ngoại tệ: một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên đƣợc

thực hiện là trao đổi (mua, bán) ngoại tệ - Ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền
này lấy một loại tiền khác.
+


Dịch vụ chuyển và nhận tiền: Là một trong những dịch vụ quan trọng của

Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chuyển tiền cho nhiều mục đích khác nhau
của khách hàng nhƣ học tập, chữa bệnh, du lịch, công tác, trả phí ở nƣớc ngoài,...
Thêm vào đó khách hàng có thể yêu cầu ngƣời thân gửi tiền về Việt Nam thông qua
hệ thống ngân hàng tại Việt Nam một cách nhanh chóng, thuận tiện và an toàn
7


+

Dịch vụ ngân quỹ: Là những dịch vụ liên quan đến công tác quản lý tiền mặt

nhƣ đổi tiền cũ sang tiền mới, tiền chẵn sang tiền lẻ, đếm tiền và đến tận các doanh
nghiệp để thực hiện việc kiểm đếm tiền,… .
+

Dịch vụ bảo lãnh: Khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng

rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thƣờng bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ
chức tín dụng khác,…
+

Dịch vụ ủy thác: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý

tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thƣơng mại.
Theo đó, ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô tài sản mà
họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này đƣợc gọi là dịch vụ ủy thác (trust

service). Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông
thƣờng cho cá nhân, hộ gia đình và ủy thác thƣơng mại cho các doanh nghiệp.
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại

ii.
+

Dịch vụ tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã đƣợc khách hàng yêu cầu

thực hiện hoạt động tƣ vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tƣ. Ngân hàng
ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tƣ vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế
hoạch tài chính cho các cá nhân đến các cơ hội thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc
cho các doanh nghiệp của họ.
+

Quản lý tiền mặt: Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số

dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách hàng.
+

Dịch vụ bảo hiểm: Các ngân hàng ngày nay còn tham gia kinh doanh các loại

hình bảo hiểm phi nhân thọ; tái bảo hiểm phi nhân thọ trong và ngoài nƣớc; hoạt
động đầu tƣ tài chính
+

Dịch vụ cung cấp các kế hoạch hưu trí: Một số NHTM rất năng động trong

việc quản lý kế hoạch hƣu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho ngƣời lao động,
đầu tƣ vốn và phát lƣơng hƣu cho những ngƣời đã nghỉ hƣu hoặc tàn phế. Ngân

hàng cũng cung cấp các kế hoạch tiền gửi hƣu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền
gửi cho đến khi ngƣời sở hữu các kế hoạch này cần đến.
8


+

Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Trên thị trƣờng tài chính hiện nay,

nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính, cho phép khách
hàng thỏa mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong những lý do chính
khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho
khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không
phải nhờ đến ngƣời kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trƣờng hợp, các ngân
hàng mua lại một công ty môi giới đang hoạt động hoặc thành lập các liên doanh
với một công ty môi giới.
+

Dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp: Do ngân hàng cung cấp các tài khoản tiền

gửi truyền thống với lãi suất quá thấp, nhiều khách hàng đã hƣớng tới việc sử dụng
sản phẩm đầu tƣ (investment products) đặc biệt là các tài khoản của quỹ tƣơng hỗ
và hợp đồng trợ cấp. Loại hình này cung cấp triển vọng thu nhập cao hơn tài khoản
tiền gửi dài hạn, cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho khách hàng
bắt đầu từ một ngày nhất định trong tƣơng lai (chẳng hạn ngày nghỉ hƣu). Ngƣợc
lại, quỹ tƣơng hỗ bao gồm các chƣơng trình đầu tƣ đƣợc quản lý một cách chuyên
nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với
mục tiêu của quỹ . Gần đây, hoạt động cung cấp nghiệp vụ quỹ tƣơng hỗ của ngân
hàng đã có nhiều giảm sút do mức thu nhập không còn cao nhƣ trƣớc, do những qui
định nghiêm ngặt hơn và đồng thời do sự thay đổi trong quan điểm đầu tƣ của công

chúng.
+

Dịch vụ ngân hàng điện tử: Sự thâm nhập mạnh mẽ của công nghệ thông tin,

điện tử viễn thông vào ngành Tài chính - ngân hàng thời gian gần đây đã tạo ra
nhiều sản phẩm, dịch vụ mới với hàm lƣợng công nghệ cao, trong đó có dịch vụ
ngân hàng điện tử. Lợi ích đem lại của ngân hàng điện tử là rất lớn nhờ tính tiện ích
nhanh chóng, chính xác và bảo mật. Các kênh ngân hàng điện tử có thể kể đến nhƣ:
ATM, Internet banking, Mobile banking, Phone banking,… với các dịch vụ phong
phú và đa dạng nhƣ: rút tiền, gửi tiền, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn,…
+

Dịch vụ thẻ: Ngày nay, thẻ là một phƣơng tiện thanh toán thông dụng và văn

minh. Các công ty và ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu nhiều
lợi nhuận này. Các loại thẻ Master Card, Visa, Dinners Club, JCB, American
9


Express (Amex) đƣợc sử dụng rộng rãi trên toàn cầu. Ngƣời sử dụng thẻ có thể
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, trả cƣớc phí điện, điện thoại, tiền nƣớc hay rút
tiền mặt tại các máy rút tiền tự động 24/24 rất tiện lợi. Ngoài ra, họ còn đƣợc cấp
hạn mức thấu chi qua thẻ mà khỏi phải bảo quản cất giữ tiền mặt không an toàn.
1.2 DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Trong xu hƣớng phát triển của nền kinh tế thế giới, quan hệ mua bán trao đổi
hàng hoá, dịch vụ phát triển cả về số lƣợng và phạm vi hoạt động kéo theo nhu cầu
thanh toán ngày càng trở nên cấp thiết. Do đó, đòi hỏi phải có những phƣơng tiện
thanh toán an toàn, hiệu quả nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thanh toán của khách

hàng.

Hình 01: Sơ đồ hình thái phát triển của tiền tệ
Thẻ ngân hàng đƣợc ra đời tại Mỹ từ những năm đầu thế kỷ 20 xuất phát từ
thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của
khách đối với các tiệm này. Thông thƣờng, các chủ tiệm theo dõi mỗi khách hàng
một cách riêng rẽ, ghi rõ các khoản mà khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận
cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin tƣởng vào khả năng thanh toán của ngƣời mua.
Tuy nhiên, dần dần nhiều ngƣời trong số các chủ tiệm bán hàng hoá, dịch vụ này
nhận thấy họ không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau nhƣ vậy. Chính
yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành ý tƣởng về sản phẩm
thẻ. Bởi vì, chỉ với lƣợng vốn kinh doanh lớn và khả năng mở rộng, quay vòng vốn

10


cho vay thì các tổ chức này mới có khả năng cung cấp cho khách hàng những khoản
vay miễn lãi trong một thời gian nhất định.
Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung cấp
cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Công ty này
phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi nhằm nhận diện, phân
biệt khách hàng, cung cấp, cập nhật dữ liệu về khách hàng bao gồm các thông tin về
tài khoản và thông tin về giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của loại hình dịch vụ nói trên của
Western Union và chỉ trong một vài năm sau đó, rất nhiều đơn vị nhƣ nhà ga, khách
sạn cũng nhƣ các cửa hàng trên khắp nƣớc Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả
chậm cho khách hàng của mình theo phƣơng thức của Western Union. Trong đó,
Tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm 1924,
cho phép ngƣời dân sử dụng thẻ này để mua xăng, dầu tại các cửa hàng trên toàn
quốc.

Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân ngƣời
Mỹ, đồng thành lập ra Diners Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên đem theo
tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh toán sau đã gợi lên một ý tƣởng kinh doanh
thẻ đối với Frank Mc Namara. Và tấm thẻ tín dụng đầu tiên, đƣợc làm bằng chất
liệu plastic đã đƣợc ra đời kể từ đó. Hai ông đã cung cấp cho bạn bè, đồng nghiệp
của mình thẻ Diners Club, cho phép họ có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một số nhà
hàng, khách sạn ở New York và thanh toán số tiền này định kỳ theo tháng mà không
giới hạn số tiền đƣợc phép chi tiêu.
Xuất phát từ một ý tƣởng, những tiện ích mà những chiếc thẻ đầu tiên mang
lại đã nhanh chóng chinh phục đƣợc đông đảo khách hàng. Ngƣời tiêu dùng khi sở
hữu phƣơng tiện thanh toán này có thể tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ trƣớc trả tiền
sau, còn những nhà bán lẻ mặc dù bị tính chiết khấu trên mỗi món hàng ra nhƣng bù
lại, họ lại có nhiều khách hàng tìm đến nhờ việc chấp nhận phƣơng thức thanh toán
tiện lợi này.
Hình thức thanh toán mới này không chỉ dừng lại ở việc mang lại tiện ích
cho ngƣời tiêu dùng mà nó còn hứa hẹn một ngành kinh doanh mới đầy triển vọng.
11


Chính vì vậy, ngày càng có nhiều tổ chức tham gia vào lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn
này. Năm 1955, hàng loạt thẻ mới nhƣ Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club rồi
đến Carte Blanche và American Express ra đời và thống lĩnh thị trƣờng. Tuy nhiên,
để hình thức thanh toán lớn, không chỉ trong phạm vi một địa phƣơng, một quốc gia
mà trên phạm vi toàn cầu. Đứng trƣớc đòi hỏi đó, InterBank (MasterCharge) và
Bank of American (Bank Americard) đã xây dựng một hệ thống các quy tắc, tiêu
chuẩn trong xử lý thanh toán thẻ toàn cầu. Năm 1977, Bank Americard trở thành
Visa USA và sau đó trở thành Tổ chức thẻ quốc tế Visa. Năm 1979, MasterCharge
cũng trở thành một tổ chức thẻ quốc tế lớn khác là MasterCard. Ngày nay, có 5 tổ
chức thẻ quốc tế lớn nhất là Visa, MasterCard, American Express, JCB và Diner
Club. Các loại thẻ đang lƣu hành trên thế giới chủ yếu là do 5 tổ chức nói trên phát

hành.
Thẻ ngân hàng lần đầu tiên đƣợc chấp nhận tại Việt Nam vào năm 1990, khi
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam ký hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa với
Ngân hàng Singapore BFCE và đã mở đầu cho phƣơng thức thanh toán mới này tại
Việt Nam.
Nhƣ vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên
nền tảng công nghệ cũng nhƣ chiến lƣợc thay thế tiền mặt trong lƣu thông. Thực tế
cho thấy, thẻ ngân hàng là một phát triển tât yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và văn
minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ
thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện. Cùng với
mạng lƣới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các TCTQT đã xây dựng
hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp
phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ
đôla Mỹ mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc
trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là một thành công đáng kể đối với một
ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển.
1.2.2 Khái niệm

12


Thẻ là phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt do các tổ chức tài chính,
tín dụng phát hành cho khách hàng. Khách hàng có thể dùng thẻ để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dƣ của mình ở tài khoản tiền
gửi (TKTG) hoặc hạn mức tín dụng (HMTD) đƣợc cấp theo hợp đồng ký kết giữa
ngân hàng phát hành (NHPH) thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy
nhận nợ của chủ thẻ đối với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). ĐVCNT đòi tiền chủ
thẻ thông qua NHPH và ngân hàng thanh toán (NHTT) thẻ.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban hành

kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19/10/1999 thì thẻ ngân hàng là
công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp
đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
1.2.3 Đặc điểm
i.

Đặc điểm kỹ thuật:
Hầu hết các thẻ hiện nay đều đƣợc làm bằng nhựa trắng PVC, phủ nhũ hai

mặt kích cỡ theo chuẩn quốc tế CR80 là: 8,57 mm×5,39 mm×0,76mm, và ít nhất
phải có các yếu tố sau:
 Mặt trƣớc thẻ gồm:
+

Tên/ Nhãn hiệu thƣơng mại của thẻ: Mỗi loại thẻ có một biểu tƣợng
riêng, mang tính đặc trƣng của tổ chức phát hành thẻ. Đây đƣợc xem
nhƣ một yếu tố an ninh, chống lại sự giả mạo;

+

Tên/ Logo của ngân hàng phát hành thẻ;

+

Thời hạn hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ đƣợc phép lƣu hành.
Tuỳ theo từng loại mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ
hoặc ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng đƣợc sử dụng thẻ;

+


Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, đƣợc dập nổi hoặc in trên
thẻ và đƣợc thể hiện trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ.
Tuỳ theo từng loại thẻ mà chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo
nhóm cũng khác nhau;

13


+

Họ và tên chủ thẻ: Đƣợc dập nổi hoặc in trên thẻ, là tên của cá nhân
nếu thẻ cá nhân, tên của ngƣời đƣợc uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ
công ty. Một số loại thẻ có cả ảnh của chủ thẻ.

 Mặt sau thẻ gồm:
+

Dải băng từ chứa các thông tin đƣợc mã hoá theo một tiêu chuẩn
thống nhất nhƣ: Số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn
khác;

+

Ô chữ ký dành cho chủ thẻ: Chủ thẻ ký trên dải băng chữ ký này khi
nhận thẻ để cơ sở chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực
hiện thanh toán thẻ;

+

Thông tin hỗ trợ dịch vụ khách hàng.


Ngoài ra thẻ còn có thêm một số yếu tố khác tuỳ theo quy định của Tổ chức
thẻ quốc tế hoặc các Hiệp hội phát hành thẻ,…
ii.

Đặc điểm về tính năng:
 Tính linh hoạt: Với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú thẻ thích hợp với
mọi đối tƣợng khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ
thƣờng) đến những khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng). Nó đáp ứng
những nhu cầu khác nhau của chủ thẻ nhƣ rút tiền mặt, nhu cầu du lịch,
giải trí...
 Tính tiện lợi: Chủ thẻ có thể giao dịch 24/24h trong ngày và 7 ngày trong
tuần. Thẻ cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phƣơng
tiện thành toán nào có thể mang lại đƣợc, nhất là đối với những ngƣời đi
ra nƣớc ngoài công tác hay đi du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở bất
cứ nơi nào mà không cần phải đem theo nhiều tiền mặt hay séc du lịch.
 Tính an toàn: Chủ thẻ có thể yên tâm về số tiền của mình trƣớc nguy cơ
bị mất cắp. Thẻ cung cấp cho khách hàng các biện pháp để bảo đảm an
toàn khi sử dụng nhƣ: xác thực thẻ bằng mã PIN, ảnh, chữ ký, nhãn
hiệu,…

1.2.4 Phân loại

14


Thị trƣờng thẻ thế giới hiện nay đang lƣu hành rất nhiều loại thẻ. Theo từng
tiêu thức khác nhau thẻ đƣợc chia thành nhiều loại. Tuy nhiên việc phân loại chỉ
mang tính tƣơng đối, chủ yếu để thuận tiện cho công tác phân tích. Có thể phân loại
thẻ dựa trên một số tiêu thức sau:

Theo đặc tính kỹ thuật

i.

Theo tiêu thức này thẻ gồm các loại sau:

Hình 02: Các loại thẻ phân theo đặc tính kỹ thuật
+

Thẻ dập nổi (Embossed Card): là loại thẻ mà trên bề mặt của thẻ đƣợc dập

nổi toàn bộ các thông tin cần thiết về thẻ. Ngày nay, loại thẻ này không còn đƣợc sử
dụng vì tính chất thô sơ, dễ bị làm giả.
+

Thẻ băng từ (Magnetic Card): là loại thẻ đƣợc sản xuất dựa trên kỹ thuật từ

tính, những thông tin của thẻ và chủ thẻ đƣợc mã hoá trên bề mặt băng từ ở mặt sau
của thẻ. Loại thẻ này đang đƣợc sử dụng phổ biến.
+

Thẻ thông minh (Smart Card): là loại thẻ đƣợc sản xuất dựa trên kỹ thuật vi

xử lý tin học, trên thẻ có gắn một con chíp điện tử có cấu trúc nhƣ một máy tính
hoàn hảo. Vì vậy thẻ thông minh còn đƣợc gọi là thẻ Chíp. Đây là thế hệ thẻ mới
nhất, tân tiến nhất hiện nay với độ an toàn, bảo mật cao.
ii.

Theo tính chất thanh toán
+


Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ mà chủ thẻ đƣợc chi tiêu trong phạm vi

số dƣ TKTG thanh toán của mình tại NHPH thẻ. Để sử dụng thẻ này, chủ thẻ phải
có 1 TKTG tại ngân hàng. Khi rút tiền tại máy ATM hay thanh toán tại các
ĐVCNT, giá trị của những giao dịch này lập tức đƣợc trừ vào số dƣ TKTG của chủ
thẻ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình vay
tín dụng, không có việc phân loại khách hàng nên khách hàng chỉ cần có tài khoản
tại ngân hàng là có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng.
Thẻ ghi nợ gồm 2 loại sau:
15


 Thẻ online: Những thông tin về giao dịch đƣợc kết nối trực tiếp từ thiết
bị điện tử đặt tại ĐVCNT hoặc điểm rút tiền mặt tới ngân hàng phát
hành. Giá trị những giao dịch đƣợc khấu trừ trực tiếp và ngay lập tức vào
tài khoản của chủ thẻ.
 Thẻ offline: Thông tin giao dịch đƣợc lƣu tại máy điện tử của ĐVCNT
và đƣợc chuyển đến ngân hàng phát hành muộn hơn (Không có kết nối
trực tiếp vào thời điểm thanh toán). Giá trị những giao dịch sẽ đƣợc khấu
trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày. Ngày nay với sự phát triển
của công nghệ và hạ tầng truyền thông loại thẻ này hầu nhƣ không còn
đƣợc sử dụng.
+

Thẻ trả trước (Prepaid card): là loại thẻ mới đƣợc phát triển trên thế giới,

khách hàng không đƣợc làm các thủ tục phát hành thẻ nhƣ: làm giấy yêu cầu phát
hành thẻ, mở tài khoản hoặc chứng minh tài chính, mà chỉ cần trả cho ngân hàng
một số tiền sẽ đƣợc ngân hàng cấp cho một tấm thẻ với mệnh giá tƣơng đƣơng. Đặc

tính của loại thẻ này giống nhƣ mọi thẻ bình thƣờng khác, tuy nhiên thẻ chỉ đƣợc
chi tiêu trong giới hạn số tiền có trong thẻ và một khoảng thời gian nhất định tuỳ
theo ngân hàng phát hành, tức là hạn mức của loại thẻ này không có tính tuần hoàn.
+

Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ đƣợc sử dụng phổ biến nhất hiện

nay. Khi sử dụng thẻ này, chủ thẻ đƣợc cấp một hạn mức tín dụng nhất định để chi
tiêu tại những ĐVCNT. Hạn mức tín dụng do ngân hàng đƣa ra căn cứ vào uy tín và
khả năng đảm bảo chi trả của khách hàng. Khả năng đảm bảo đƣợc xác định dựa
trên tình hình thu nhập, tình hình chi tiêu, tài khoản đảm bảo, địa vị xã hội… của
khách hàng. Đây là một phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho
ngƣời sử dụng có thể chi tiêu trƣớc, trả tiền sau. Định kì, chủ thẻ sẽ nhân đƣợc sao
kê từ ngân hàng. Chủ thẻ phải thanh toán số tiền đã chi tiêu mà không phải trả lãi.
Tuy nhiên nếu thanh toán không đúng hạn, chủ thẻ sẽ phải chịu phí và lãi chậm trả
cũng nhƣ các loại phí khác. Sau khi thanh toán đủ số tiền phải trả, ngân hàng sẽ
khôi phục HMTD cho chủ thẻ. Điều này tạo nên tính tuần hoàn, là đặc tính ƣu việt
của thẻ tín dụng.
iii.

Theo phạm vi lãnh thổ
16


+

Thẻ nội địa: có 2 loại
Local use only card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong

nƣớc phát hành, chỉ dùng đƣợc trong nội bộ tổ chức đó mà thôi.

Domestic use only card: thẻ thanh toán mang thƣơng hiệu của TCTQT đƣợc
phát hành để sử dụng trong nƣớc.
+

Thẻ quốc tế (International Card): là loại thẻ không chỉ dùng đƣợc tại quốc gia

nó đƣợc phát hành mà còn sử dụng đƣợc trên phạm vi quốc tế
1.2.5 Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ
i.

Chủ thẻ:
Chủ thẻ là cá nhân hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền (nếu thẻ do công ty uỷ quyền

sử dụng) có tài khoản tại ngân hàng và đƣợc ngân hàng phát hành thẻ. Tên của chủ
thẻ đƣợc ghi rõ trên thẻ và đƣợc sử dụng thẻ theo các điều khoản đã ký kết với ngân
hàng trong hợp đồng sử dụng thẻ.
Chủ thẻ có 2 kiểu: chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Do một tài khoản thanh toán
có thẻ lập 2 thẻ: thẻ chính, thẻ phụ. Hai chủ thẻ đều có quyền thực hiện các giao
dịch thanh toán bằng thẻ, và đều có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh
trong kỳ, tuy nhiên chủ thẻ chính là ngƣời chịu trách nhiệm thanh toán cuối cùng
với ngân hàng.
ii.

Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành là ngân hàng phát hành thẻ cho các khách hàng có kết

quả thẩm định do chính ngân hàng đó thẩm định đạt yêu cầu, và là ngân hàng tạo
sao kê cho chủ thẻ và quyết toán cho chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành có thể liên kết với một tổ chức tài chính tín dụng khác
trong việc phát hành thẻ, để xâm nhập thị trƣờng mới, mở rộng đối tƣợng khách

hàng. Đó là một cách tận dụng những ƣu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả
năng am hiểu và xâm nhập thị trƣờng, và vị trí địa lý. Các ngân hàng tham gia vào
việc phát hành này gọi là ngân hàng đại lý.
Mọi khâu tổ chức thực hiện các công việc chính trong quá trình phát hành
thẻ nhƣ nhƣ quyết định hạn mức tín dụng cho khách hàng, ký kết hợp đồng và in thẻ
đều do ngân hàng phát hành thực hiện, các ngân hàng đại lý chỉ tham gia vào một
17


×