Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

PHÁT TRIỂN đội NGŨ cán bộ QUẢN lý TRƯỜNG TIỂU học HUYỆN cẩm KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.28 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN NGỌC TUYẾN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN CẨM KHÊ,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
`
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý giáo dục,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy trong suốt khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Vũ Ngọc Hà - Người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, các đồng chí là cán bộ quản lý, giáo viên các trường tiểu
học trong huyện Cẩm Khê đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp tài liệu,
nhiệt tình trợ giúp và tư vấn khoa học trong quá trình học tập và nghiên cứu để tác
giả hoàn thành luận văn.
Xin dành lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn khó
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn
của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả



NGUYỄN NGỌC TUYẾN


MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................ 3
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học......................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn............................................................................................ 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC.............................................................

7

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học.................................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm Phát triển............................................................................ 9
1.2.2. Khái niệm Đội ngũ............................................................................... 10
1.2.3. Khái niệm Cán bộ................................................................................ 10
1.2.4. Khái niệm Quản lý............................................................................... 11

1.2.5. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.................................................. 14
1.2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý........................................................................ 19
1.2.7. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học............................... 19
1.3. Một số vấn đề chung về nhà trường tiểu học............................................... 22
1.3.1. Vị trí của trường tiểu học..................................................................... 22
1.3.2. Mục tiêu giáo dục tiểu học................................................................... 22
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trường tiểu học............. 23
1.3.4. Quy định hạng trường tiểu học............................................................ 24
1.4. Những nội dung và yêu cầu của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học giai đoạn 2011-2020.................................................................. 24
1.4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng................ 24
1.4.2. Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý..................................... 26
1.4.3. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người cán bộ quản lý trường
tiểu học giai đoạn hiện nay............................................................................ 26
1.4.4. Tuyển chọn, sử dụng cán bộ quản lý................................................... 31
Tiểu kết chương 1.............................................................................................. 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ.....................................................................

35

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ...................................................................................................................... 35


2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ..............................
2.1.2. Điều kiện xã hội huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.................................
2.1.3. Đặc điểm kinh tế huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ.................................
2.2. Khái quát về giáo dục tiểu học huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ...................

2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Cẩm Khê tỉnh

35
36
36
37

Phú Thọ........................................................................................................
40
2.3.1. Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý......................................................... 40
2.3.2. Trình độ............................................................................................... 40
2.3.3. Cơ cấu giới, độ tuổi và thâm niên quản lý của đội ngũ cán bộ quản
lý các trường tiểu học huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ................................... 41
2.3.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ.......................................................................................... 43
2.3.5. Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ...................................................................... 51
2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ......................................................................
52
2.4.1. Công tác quy hoạch............................................................................. 53
2.4.2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi
miễn......................................................................................................
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng................................................................
2.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá.................................................
2.4.5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
2.5. Những thành công và hạn chế trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ

55
56

58
59

quản lý các trường tiểu học huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ............................... 60
2.5.1. Những thành công................................................................................ 60
2.5.2. Một số hạn chế..................................................................................... 61
2.6. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý ở trường tiểu học huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.....................................
2.6.1. Những thuận lợi...................................................................................
2.6.2. Những khó khăn..................................................................................
Tiểu kết chương 2.....................................................................................

61
61
62
63

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN CẨM KHÊ TỈNH PHÚ THỌ............................. 64

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................................... 64
3.1.1. Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về
phát triển giáo dục và đào tạo........................................................................
3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2020
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.....................................................
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi.....................................

64
65
65

66


3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ....................................................... 66
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa........................................................ 67
3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển....................................................... 67
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Cẩm
Khê tỉnh Phú Thọ................................................................................................ 68
3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý trường tiểu học phù hợp với
nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục huyện Cẩm Khê.............................. 68
3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường tiểu học 75
3.2.3. Thực hiện công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, miễn nhiệm, cho thôi chức vụ.......................................................... 77
3.2.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng.................................................. 86
3.2.5. Cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá.................. 90
3.2.6. Hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù hợp
với thực tiễn địa phương nhằm hỗ trợ, khuyến khích, động viên cán bộ quản lý
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...................................................................
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất....................
3.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất.............................................
3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất................................................
Tiểu kết chương 3..............................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................
PHỤ LỤC............................................................................................................

93
98
99
99

100
102
103
106
109


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT bảng
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Bảng 2.9

Bảng 2.10
Bảng 2.11

Bảng 2.12
Bảng 2.13

Bảng 2.14
Bảng 2.15


Tên bảng
Trang
Quy định hạng trường TH
24
Tổng hợp biên chế năm học 2013 – 2014 của Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
37
Quy mô lớp học, số lượng học sinh tiểu học toàn huyện
năm học 2013 – 2014
38
Số lượng học sinh tiểu học huyện Cẩm Khê qua 5 năm học
39
Xếp loại 2 mặt giáo dục học sinh tiểu học huyện Cẩm Khê
năm học 2013 – 2014
39
Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL các trường TH huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
40
Thống kê trình độ CBQL trường TH huyện Cẩm Khê tỉnh
Phú Thọ
41
Cơ cấu giới, độ tuổi, thâm niên quản lý của CBQL các
trường TH huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ
42
Tổng hợp kết quả đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp của CBQL các trường TH huyện Cẩm Khê
tỉnh Phú Thọ
44
Tổng hợp kết quả đánh giá về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm của CBQL các trường TH huyện Cẩm

Khê, tỉnh Phú Thọ
47
Tổng hợp kết quả đánh giá năng lực quản lý của CBQL
trường TH huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ
49
Tổng hợp kết quả đánh giá về năng lực tổ chức phối hợp
với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội của CBQL các
trường TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
50
Kết quả đánh giá thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ
CBQL các trường TH huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ
54
Kết quả đánh giá thực trạng công tác tuyển chọn, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn đội ngũ CBQL
các trường TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
55
Kết quả đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ CBQL các trường TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
57
Kết quả điều tra thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, đánh


Bảng 2.16

Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

giá đội ngũ CBQL các trường TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ

Kết quả đánh giá thực trạng việc thực hiện chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ CBQL
các trường TH huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ
Các tiêu chuẩn, tiêu chí của hiệu trưởng các trường TH
Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp phát triển đội
ngũ CBQL trường TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ
CBQL trường TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

58

59
94
99
100


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 3.1

Hoạt động quản lý
Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
ở các trường TH

Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL trường TH
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ (Điểm trung bình)

14

Biểu đồ 2.1

98
53


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua
đề án: “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế” xác định mục tiêu đổi mới là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam
phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây
dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lí tốt; có cơ
cấu và phương thức giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và
hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn
đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Đồng thời, trong đề án này cũng nhận định: “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội” và “Công tác quy hoạch, phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa được quan tâm, chất lượng đào tạo
của các trường sư phạm còn hạn chế, đào tạo giáo viên chưa gắn với nhu cầu của
các địa phương” [1, tr.1].

Trong giáo dục - đào tạo, CBQL nhà trường là lực lượng rất quan trọng trong
trường học. Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ CBQL nhà trường
cần đáp ứng được những yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực quản lý nhà trường.
Chính vì vậy cần phải có sự nghiên cứu một cách nghiêm túc để xây dựng được một hệ
thống lý luận, tập hợp được các kinh nghiệm về phát triển đội ngũ CBQL nhằm cung
cấp cơ sở khoa học cho việc phát triển đội ngũ CBQL ngày càng tốt hơn.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, là bậc học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành phát triển toàn diện
nhân cách của con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn

1


bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Đội ngũ CBQL trường TH với trọng trách là những
người “quy định chất lượng giáo dục”, CBQL trường TH phải hội tụ một cách đầy đủ
những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục
tiểu học.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong
thời kỳ CNH, HĐH đất nước, đội ngũ nhà giáo và CBQLGD còn bộc lộ những hạn
chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng
xa. Đội ngũ CBQL còn thiếu so với nhu cầu, số lượng CBQL có trình độ chuyên
môn, trình độ quản lý tốt chưa nhiều, tính chuyên nghiệp của đội ngũ CBQL chưa
cao, đặc biệt trong tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện v.v...
Cẩm Khê là một trong những huyện trung du, miền núi của Tỉnh Phú Thọ,
điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nhưng với phẩm chất cần cù,vượt khó, với
tinh thần hiếu học nhiều gia đình đã thực sự quan tâm, tạo điều kiện cho con em học
tập. Vì vậy, trong những năm qua chất lượng giáo dục của huyện có nhiều khởi
sắc, tạo được bước nhảy vọt lớn và đang dần đáp ứng được nhu cầu học tập của
nhân dân và yêu cầu của xã hội.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ, trong

những năm qua Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ luôn bám
sát đường lối công tác cán bộ của Đảng, có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với thực
tiễn địa phương. Mặc dù, công tác xây dựng phát triển đội ngũ CBQL giáo dục đã
có sự chuyển biến mạnh mẽ, nhưng nhìn chung đội ngũ CBQL trường TH huyện
Cẩm Khê hiện nay xét về số lượng, cơ cấu và chất lượng chưa đáp ứng tốt yêu cầu
ngày càng cao của giáo dục và nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ hiện nay. Vì vậy, vấn
đề phát triển đội ngũ CBQL các trường TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn này là rất quan trọng đối với ngành Giáo dục – Đào tạo huyện nhà.
Với những lý do trên đây, việc nghiên cứu đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường tiểu học huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ” là việc làm cần thiết, không
những có ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao

2


chất lượng đội ngũ CBQL tại các trường TH trên địa bàn này, từ đó đáp ứng những
yêu cầu của nền giáo dục nước nhà trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện
pháp phát triển đội ngũ CBQL trường TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, phù hợp với tình hình phát triển giáo dục TH ở
địa phương và đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
*Khách thể nghiên cứu: Quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường TH huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
* Khách thể tham gia khảo sát định lượng: 70 người
-

Lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cẩm Khê;


-

CBQL và GV cốt cán các trường TH huyện Cẩm Khê.

* Khách thể tham gia khảo sát định tính (phỏng vấn sâu): 10 trường hợp
-

02 lãnh đạo phòng Giáo dục và Đạo tạo huyện Cẩm Khê;

-

02 chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cẩm Khê;

-

02 hiệu trưởng trường TH huyện Cẩm Khê;

-

02 phó hiệu trưởng trường TH huyện Cẩm Khê;

-

02 giáo viên các trường TH huyện Cẩm Khê.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu

4.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi chỉ nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBQL, thực
trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL và những biện pháp phát triển đội ngũ
CBQL các trường TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

3


4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại các trường TH thuộc huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ.
5. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL trường TH sẽ phát triển cân đối và đồng bộ, đáp ứng được
yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục TH nói
riêng, nếu đội ngũ CBQL trường TH được phát triển trên cơ sở một hệ thống các
biện pháp có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xác định cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài: Hệ thống hóa các vấn đề lý
luận về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục nói chung và CBQL trường TH huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ nói riêng; Xây dựng khái niệm cơ bản được sử dụng trong
luận văn.
6.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL và thực trạng công tác phát triển đội ngũ
CBQL trường TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
6.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường TH huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ, khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một hệ thống các phương pháp như phương pháp nghiên cứu
tài liệu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi cá nhân, phương pháp phỏng vấn sâu
và phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.

7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
• Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản tài liệu có liên
quan đến chat lượng đội ngũ CBQL và công tác phát triển đội ngũ CBQL
các trường TH xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực tiễn.
• Nội dung nghiên cứu:
-

Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của ngành
giáo dục có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

4


-

Nghiên cứu các công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài
nước về chất lượng, công tác phát triển đội ngũ CBQL và những biện
pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường TH.

7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi cá nhân
• Điều tra bằng bảng hỏi cá nhân chủ yếu nhằm thu được những số liệu định
lượng liên quan đến các nội dung nghiên cứu.
• Có 2 loại bảng hỏi dành cho các khách thể tham gia nghiên cứu. Mẫu số 1
dành cho 70 khách thể là lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo,
CBQL và GV cốt cán các trường TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ với
mục đích đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL các trường TH huyện nhà.
Mẫu số 2 dành ho 60 khách thể là lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và
Đào tạo, CBQL các trường TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ với mục đích
đánh giá công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường TH tại huyện này.
7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

• Được thực hiện chủ yếu để thu thập các thông tin định tính mà khảo sát bằng
bảng hỏi (định lượng) không đáp ứng được, giúp lý giải sâu hơn các vấn đề
cần quan tâm nghiên cứu.
• Được tiến hành chủ yếu theo kiểu phỏng vấn bán cấu trúc.
7.4. Phương pháp thống kê toán học:
Phương pháp này dùng để xử lý kết quả khảo sát thực tiễn. Các kết quả khảo
sát định lượng sẽ được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 16.0 dành
cho các nghiên cứu khoa học xã hội để đảm bảo được tính khách quan, khoa học.
Cụ thể, các thông số và phép toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là
phân tích thống kê mô tả. Phần phân tích thống kê mô tả sử dụng các chỉ số sau:
-

Điểm trung bình cộng (mean) được dùng để tính điểm đạt được của từng
biểu hiện và của từng yếu tố.

-

Tần suất và chỉ số phần trăm các phương án trả lời của các câu hỏi trong
bảng hỏi.

5


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn có 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường TH.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ CBQL và công tác phát triển đội ngũ CBQL
trường TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường TH huyện

Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học
Vấn đề quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ CBQLGD là vấn đề có ý nghĩa
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài”, đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
– đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Đây là đòi hỏi cấp thiết đối với
ngành giáo dục và đào tạo hiện nay.
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục của các
tác giả như: “Những vấn đề về quản lý trường học” (P.V Zimin, M.I Kônđakốp),
“Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện”, (M.I Kônđakốp). Nhà giáo dục học
Xô-viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh nghiệm quản lý chuyên môn
trong vai trò là Hiệu trưởng nhà trường cho rằng, “Kết quả hoạt động của nhà
trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn các hoạt động dạy học”.
Cùng với nhiều tác giả khác, ông đã nhấn mạnh đến sự phân công, sự phối hợp chặt
chẽ, thống nhất quản lý giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu
đề ra.
Ở Việt Nam, từ những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ trước cho đến nay đã
xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục có giá trị. Đó là các tác
phẩm: “Giáo trình khoa học quản lý” của Phạm Trọng Mạnh (2011); “Khoa học tổ
chức và quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trung tâm nghiên cứu khoa
học tổ chức quản lý (1999); “Tâm lý xã hội trong quản lý” của Ngô Công Hoàn
(2002); “Tập bài giảng lý luận đại cương về quản lý” của Nguyễn Quốc Chí và

Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1998)... Bên cạnh đó, còn một số bài viết đề cập đến quản lý
giáo dục như: “Vấn đề kinh tế thị trường, quản lý nhà nước và quyền tự chủ các
trường học” của Trần Thị Bích Liễu (2002).

7


Từ trước đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về việc phát triển đội ngũ
CBQL trường học nói chung và CBQL trường TH nói riêng. Nghiên cứu về việc
phát triển đội ngũ CBQL trường học nói chung trước hết phải đề cập đến nghiên
cứu “Phát triển đội ngũ lãnh đạo và quản lý nhà nước về giáo dục các cấp” của
Nguyễn Ngọc Giao (2012). Bằng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu
thực tiễn, nghiên cứu điển hình, phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia,
tác giả đã đánh giá thực trạng đội ngũ CBQLGD, yêu cầu về phẩm chất, năng lực
của đội ngũ này trong giai đoạn hiện nay để đề xuất khung năng lực đối với đội ngũ
CBQL nhà nước về giáo dục. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đã
đề xuất 4 nhóm giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ngành giáo dục gồm:
Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng theo tiếp cận năng lực lấy thực tiễn làm trung tâm; Xây
dựng đạo đức công vụ và đánh giá cán bộ, công chức giáo dục theo 5 tiêu chuẩn
được xây dựng theo khung năng lực; Xây dựng chính sách và tạo động lực đối với
đội ngũ CBQL nhà nước về giáo dục theo tinh thần đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho phát triển. [18].
Với mục đích đề xuất những giải pháp đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ CBQL
các trường trung học chuyên nghiệp, tác giả Phan Văn Nhân (2003-2005) đã tổng
hợp và phân tích những cơ sở lý luận về người CBQL; Xây dựng mô hình hoạt
động của người CBQL trường trung học chuyên nghiệp; Đánh giá thực trạng và xác
định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ CBQL trường trung học chuyên
nghiệp. [26].
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước về
các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường TH ở một số tỉnh cụ thể như:

“Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường TH huyện Hạ Hòa”; “Biện pháp phát
triển đội ngũ CBQL trường TH tỉnh Quảng Bình” của Trần Quốc Thắng.... Tuy
nhiên, trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ chưa có đề tài nào đi sâu nghiên
cứu về biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường TH.
Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường
TH huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn

8


trong việc đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học của địa phương trong điều
kiện mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm Phát triển
Phát triển là thuật ngữ được dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ... Theo Từ điển
Tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi, hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng,
thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [38, tr.37].
Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển là quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Đó là
quá trình tích luỹ dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình nẩy sinh cái
mới trên cơ sở cái cũ, do đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự
vật hiện tượng. Sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung mà nó
chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận động - xu hướng vận động đi lên của sự
vật, hiện tượng. Quá trình phát triển sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương
thức tồn tại, vận động và chức năng vốn có theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện
hơn của sự vật, hiện tượng.
Phát triển là xu hướng chung của thế giới vật chất. Trong xã hội luôn tồn tại
xu hướng phát triển: phát triển của mỗi cá nhân, của hoạt động, phát triển của cộng
đồng, của xã hội... Tuy nhiên, sự phát triển của mỗi con người, của mỗi xã hội

nhanh hay chậm còn lệ thuộc vào nhiều yếu tố. Muốn xã hội phát triển cần phải
phát triển nguồn nhân lực, muốn phát triển giáo dục đào tạo thì một trong những
yếu tố quan trọng đó là phải phát triển đội ngũ giáo viên, vì giáo viên là người quyết
định chất lượng của quá trình giáo dục và đào tạo.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm (1998), “Phát triển là một quá trình vận động từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái mới ra
đời...v.v. Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì
trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao.
Còn cái cao là cái thấp đã phát triển”. [24, tr. 20].

9


Từ những quan niệm nêu trên, có thể hiểu rằng, phát triển là biểu hiện sự
thay đổi, sự tăng tiến cả về số lượng lẫn chất lượng của sự vật, hiện tượng, của con
người trong cộng đồng và trong xã hội. Sự phát triển ở đây là quá trình biến đổi làm
cho số lượng, cơ cấu và chất lượng luôn vận động đi lên trong mối hỗ trợ bổ xung lẫn
nhau tạo nên thế bền vững. Xây dựng luôn gắn với sự phát triển, phát triển phải dựa
trên cơ sở của thế ổn định.
1.2.2 Khái niệm Đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay khái niệm
đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như: “Đội ngũ
cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sỹ...” đều xuất phát theo cách
hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ đó là: “Khối đông người được tập hợp lại
một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu”.
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau nhưng đều có chung một
điểm đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực
hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề nghiệp nhưng đều
có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể cho rằng, Đội ngũ là một tập thể gồm số đông

người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế
hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.3 Khái niệm Cán bộ
Điều 4, Luật cán bộ công chức (2008) ghi rõ: “Cán bộ là công dân Việt Nam,
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Tác giả Nguyễn Đức Hạt (2007) trong nghiên cứu của mình còn sử dụng từ
“cán bộ” để chỉ các đối tượng là cán bộ (theo nghĩa quy định trong luật) và cán bộ
xã (là những người được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ

10


chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước). [21].
Theo các quan điểm trên thì thuật ngữ “cán bộ” được hiểu theo các nghĩa
như sau: 1) bao gồm cả đối tượng cán bộ và công chức, là những người là người
làm công tác có nghiệp vụ, chuyên môn - nghĩa là cá nhân đó đang làm công việc
thuộc những lĩnh vực riêng hoặc có liên quan đến những kiến thức riêng của một
nghề hay một ngành khoa học, kỹ thuật; 2) cá nhân đó đang làm việc cho một cơ
quan Nhà nước - phải là người trong biến chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước.
1.2.4 Khái niệm Quản lý
Có rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về “quản lý”. Tùy thuộc vào mục
đích nghiên cứu khác nhau mỗi tác giả định nghĩa quản lý dưới những góc độ khác
nhau. Tuy nhiên, về cơ bản họ đều thừa nhận quản lý là hoạt động hướng dẫn, thúc

đẩy để đạt các mục đích.
Các Mác cho rằng, “Quản lý là lao động điều khiển lao động” [10, tr.350].
Nhà thực hành quản lý lao động Frederick Winslow Taylor (1856-1915) đã
định nghĩa, “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó
hiểu được rằng, họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [Dẫn theo
37, tr.1].
Với nghiên cứu “Lý luận quản lý nhà nước”, Mai Hữu Khuê (2003) định
nghĩa “Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao
động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện
những hoạt động quần thể của loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã
có trong cả xã hội nguyên thuỷ, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh
với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân
phối”. [23].
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” của mình, tác giả người
Mỹ H.Koontz khẳng định, “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối

11


hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người
có thể đạt được các mục đích nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn
cá nhân ít nhất.Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến
thức về quản lý là một khoa học” [Dẫn theo 11, tr. 33].
Theo quan điểm chính trị xã hội, “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể
(đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế... bằng một hệ
thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [35, tr.
40].

Khi đề cập tới khái niệm quản lý, Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí
(2006) định nghĩa: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng vận
dụng các hoạt động chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [13,
tr.2].
Nguyễn Ngọc Quang (1996) đã đưa ra khái niệm: “Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm
thực hiện mục tiêu dự kiến” [33, tr.14].
Tác giả Phan Văn Kha (1999) cho rằng, quản lý là một tập hợp các hoạt động
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học,
kỹ thuật và công nghệ để chúng phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu và
tiềm năng) vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ thống,
các hoạt động để đạt được các mục đích đã định. [22].
Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), quản lý là một hoạt
động có chủ định, có định hướng được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác
động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý.
Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành những hoạt động theo các chức năng
quản lý như xác định mục tiêu, hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều
hòa, phối hợp, kiểm tra, đánh giá và huy động, sử dụng hợp lý, có hiệu quả các

12


nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực… để thực hiện các mục đích mong
muốn trong thời gian nhất định. [14].
Có thể thấy có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, song trong nghiên
cứu này Quản lý được hiểu là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của
hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của
chủ thể quản lý.

Nguyễn Minh Đạo (1997) cho rằng, “Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt
của hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến trình phân công lao động và chuyên
môn hoá việc quản lý” [17, tr. 64].
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà
nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu quản lý. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung
của quá trình quản lý. Chức năng quản lý được quy định một cách khách quan bởi
hoạt động của khách thể quản lý.
Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý tuy chưa thật đồng nhất, song
về cơ bản các nhà khoa học đều khẳng định 4 chức năng quản lý cơ bản là: Chức
năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo điều hành và chức năng
kiểm tra đánh giá:
- Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình
quản lý. Từ trạng thái xuất phát của hệ thống, căn cứ vào mọi tiềm năng đã có và sẽ
có, dự báo trạng thái kết thúc của hệ, vạch rõ mục tiêu, nội dung hoạt động và các
biện pháp lớn nhỏ nhằm đưa hệ thống đến trạng thái mong muốn vào cuối năm học.
- Chức năng tổ chức: Là giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch đã được xây
dựng. Tổ chức là sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, bộ phận nhằm đạt được
mục tiêu của kế hoạch. Nếu người quản lý biết cách tổ chức có hiệu quả, có khoa
học thì sẽ phát huy được sức mạnh của tập thế.

13


- Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch, là
phương thức tác động của chủ thể quản lý, điều hành mọi việc nhằm bảo đảm cho
hệ thống vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là biến mục tiêu quản lý thành kết quả, biến kế
hoạch thành hiện thực.
- Chức năng kiểm tra: Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý. Giai
đoạn này làm nhiệm vụ là đánh giá, kiểm tra, tư vấn, uốn nắn, sửa chữa... để thúc

đẩy hệ tổ chức đạt được những mục tiêu, dự kiến ban đầu và việc bổ sung sđiều
chỉnh và chuẩn bị cho việc lập kế hoạch tiếp theo.
Hoạt động quản lý có thể được sơ đồ hoá và được trình bày tại sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1: Hoạt động quản lý

Chủ thể quản lý

Cơ chế quản lý

Mục tiêu quản lý

Đối tượng quản lý
Tóm lại. quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các quá
trình và các hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đúng với ý chí của nhà
quản lý và phù hợp với các quy luật khách quan.
1.2.5 Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.5.1. Khái niệm Quản lý giáo dục
Xã hội tồn tại và phát triển dựa trên yếu tố đầu tiên là sản xuất ra của cải vật
chất. Ph.Ăngghen (1993) viết: “Các Mác là người đầu tiên đã phát hiện quy luật
phát triển của lịch sử loài người, nghĩa là tìm ra cái sự thật đơn giản... là trước hết
con người cần phải ăn, uống, mặc và ở trước khi có thể lo đến chuyện làm chính trị,
khoa học, nghệ thuật, tôn giáo v.v...” [9, tr. 6].

14


Về khái niệm QLGD, hiện nay cũng có rất nhiều định nghĩa khác nhau.
QLGD là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Ngày nay, lĩnh vực giáo
dục mở rộng hơn nhiều so với trước, do mỗi chỗ mở rộng đối tượng giáo dục từ thế
hệ trẻ sang người lớn và toàn xã hội. Tuy nhiên, giáo dục thế hệ trẻ là bộ phận nòng

cốt của lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội.
QLGD có hai nội dung chính: quản lý nhà nước về giáo dục; quản lý nhà
trường và các cơ sở giáo dục khác. QLGD là việc thực hiện và giám sát những
chính sách giáo dục, đào tạo cấp độ quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực QLGD, khái niệm QLGD được nhiều
tác giả quan tâm nghiên cứu. Cụ thể, theo M.I. Kônđacốp (1994), “QLGD là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm
mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý
của trẻ em”. [12, tr. 10].
Theo Phạm Minh Hạc (1984), “Quản lý nhà trường, QLGD nói chung là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh” [19, tr. 34].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) cho rằng, “QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về
chất”. [29, Tr35].
Tác giả Nguyễn Gia Quý (1996) lại khái quát, “QLGD là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới
mục tiêu đã định, trên cơ sỏ nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách
quan của hệ thống giáo dục quốc dân”. [32, tr.12].

15


Khái niệm về QLGD, cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng

cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Tác giả Đặng Quốc Bảo
(2010) cho rằng, “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
của xã hội”. [4, tr. 3].
QLGD bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan hệ quản lý.
Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học.
Quan hệ quản lý là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ
giữa người quản lý với người dạy, người học; quan hệ người dạy - người học...Các
mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà
trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Nội dung QLGD bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban hành, tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo,
tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học; tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; tổ
chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên; huy động, quản lý
sử dụng các nguồn lực...
Như vậy, “QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cán bộ, kế hoạch
hoá...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống cả
về số lượng cũng như chất lượng” [38, tr. 93].
1.2.5.2 Chức năng quản lý giáo dục
Cũng như các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội, QLGD có hai chức năng
tổng quát sau:
- Chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của
nền kinh tế - xã hội.
- Chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh tế - xã
hội. Như vậy, QLGD là hoạt động điều hành các nhà trường để giáo dục vừa là sức
mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế.

16



Từ hai chức năng tổng quát trên, QLGD phải quán triệt, gắn bó với bốn chức
năng cụ thể là:
- Kế hoạch hoá.
- Tổ chức.
- Chỉ huy điều hành.
- Kiểm tra.
Hệ thống QLGD nhà trường hoạt động trong động thái đa dạng, phức tạp.
QLGD là quản lý các mục tiêu vừa tường minh vừa trong mối tương tác của các yếu
tố chủ đạo:
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
- Phương pháp đào tạo.
- Lực lượng đào tạo.
- Đối tượng đào tạo.
- Hình thức tổ chức đào tạo.
- Điều kiện đào tạo.
- Môi trường đào tạo.
- Quy chế đào tạo.
- Bộ máy tổ chức đào tạo.
QLGD chính là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát sinh trong hoạt
động tương tác của các yếu tố trên để nhà trường phát triển, đạt tới chất lượng tổng
thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của nền kinh tế.
1.2.5.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà
trường, mọi hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều hướng vào hoạt động trung tâm
này. Do vậy, theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) quản lý trường học nói chung
và quản lý trường TH nói riêng thực chất là “Quản lý hoạt động dạy - học, tức là


17


×