Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và xây dựng các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 86 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1

1. Giới thiệu chung..................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài..............................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................2
1.1. Cơ sở khoa học..................................................................................................3
1.1.1. Tổng quan về chất thải rắn...........................................................................3
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn sinh hoạt là
chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng, vật
liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng, được thu hồi để tái chế,
tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác [3].............3
Tái chế chất thải là người ta lấy lại những phần vật chất của sản phẩm hàng
hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới..........................3
Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng những sản phẩm hoặc nguyên liệu có
quãng đời sử dụng kéo dài có thể sử dụng được nhiều lần mà không bị thay đổi
hình dạng vật lý, tính chất hóa học........................................................................3
Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người,
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại, sinh hoạt
gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra, còn phát
sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông, chất
thải là kim loại, hóa chất và từ các vật liệu khác [11]...........................................3


i


Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ
chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm
quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý..............................................3
Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc
chôn lấp cuối cùng...................................................................................................3
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn......................................................................4
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn [11]........................................4
1.1.3. Phân loại chất thải rắn..................................................................................5
1.1.4. Thành phần chất thải rắn.............................................................................7
1.1.5. Những tác hại và lợi ích của CTRSH...........................................................7
1.1.6. Các phương pháp xử lý CTRSH ...............................................................10
1.1.7. Cơ sở thực tiễn của đề tài............................................................................16
Chất thải rắn đang là vấn đề nhức nhối với toàn xã hội, nhất là trong quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. Bên
cạnh sự phát triển đó thì rác thải đã và đang gây ô nhiễm môi trường đất,
nước, không khí nghiêm trọng. Trên địa bàn huyện Can Lộc tỉ lệ CTRSH được
thu gom, xử lý hợp vệ sinh hiện mới đạt 59% [19]. Việc nghiên cứu hiện trạng
quản lý CTRSH giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về công tác quản lý
CTRSH trên địa bàn huyện và đó là cơ sở để có những giải pháp tích cực khắc
phục và giải quyết. Đồng thời tăng cường tuyên truyền sâu rộng trong quần
chúng nhân dân để người dân có sự nhìn nhận đúng đắn về vấn đề rác thải gây
ảnh hưởng lớn đến đời sống của họ và hướng họ tới việc bảo vệ môi trường
một cách tốt nhất...................................................................................................16
1.2. Hiện trạng quản lý CTR trên thế giới và ở Việt Nam..................................17

1.2.1. Trên thế giới.................................................................................................17
1.2.1.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại CTR trên thế giới..............17
Bảng 1.1. Lượng CTR phát sinh tính BQ theo đầu người ở một số nước [7]....17

ii


Bảng 1.2. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước [8]
................................................................................................................................. 19
1.2.2. Tại Việt Nam................................................................................................19
1.2.2.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải ở Việt Nam...........19
Bảng 1.3. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2009 [17]
................................................................................................................................. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................27
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu......................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................27
- Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý CTR sinh hoạt tại huyện
Can Lộc: về cơ chế chính sách, nguồn lực, nhận thức của người dân, sự quan
tâm của chính quyền các cấp................................................................................28
2.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................28
Đê thực hiện được các nội dung của luận văn tôi đã sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau và được thể hiện ở hình 2.1 dưới đây:..................28
2.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................28
Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Can Lộc, với địa bàn rộng, dân cư
phân bố không đồng đều giữa các khu vực, cơ sở vật chất, hạ tầng giao thông
còn nhiều hạn chế, quá trình điều tra, phỏng vấn gặp nhiều khó khăn do vậy
mức độ tin cậy của các phương pháp, số liệu thu thập được có tính tương đối
và sai số nhất định. ...............................................................................................28
2.4.1. Phương pháp phỏng vấn.............................................................................28
2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn.............29

2.4.3. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần CTRSH......................29
2.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập
được tổng hợp, xử lý bằng Word, Excel...............................................................31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Can Lộc................................32
3.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................32

iii


Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Can Lộc......................................................32
3.1.2. Địa hình........................................................................................................33
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất................................................................................33
3.1.4. Khí hậu, thủy văn........................................................................................33
3.1.5. Dân số và phân bố dân cư...........................................................................35
3.1.6. Cơ sở hạ tầng...............................................................................................36
3.1.76.5. Văn hoá....................................................................................................37
3.1.86.5. Cơ cấu các ngành kinh tế.......................................................................37
3.2. Đánh giá hiện trạng phát sinh CTRSH hoạt trên địa bàn huyện Can Lộc 38
3.2.1. Khối lượng CTRSH phát sinh từ các hộ dân cư........................................39
3.2.2. Khối lượng CTRSH phát sinh từ các nguồn khác.....................................40
Bảng 3.6. Ước tính lượng CTRSH phát sinh/năm trên địa bàn huyện Can Lộc
................................................................................................................................. 42
Theo ước tính lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Can Lộc
2.481,3 tấn/tháng và 29.775,60 tấn/năm...............................................................42
3.2.3. Thành phần CTRSH ...................................................................................42
Qua kết quả điều tra thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Can Lộc ta thu được kết quả sau:........................................................................42
Căn cứ vào kết quả trên ta thấy thành phần rác thải hữu cơ chiếm tỷ lệ cao
nhất khoảng 59,17%, các thành phần còn lại chiếm tỷ lệ như sau: cao su, nhựa,
nilon chiếm 6,63%; giấy, carton, vải sợi chiếm 7,79%; kim loại chiếm 3,84%;

gốm, sứ, thủy tinh chiếm 7,29%; các chất khác chiếm 15,28%.........................42
Căn cứ vào kết quả trên ta thấy thành phần rác thải hữu cơ chiếm tỷ lệ cao
nhất khoảng 59,17%, các thành phần còn lại chiếm tỷ lệ như sau: cao su, nhựa,
nilon chiếm 6,63%; giấy, carton, vải sợi chiếm 7,79%; kim loại chiếm 3,84%;
gốm, sứ, thủy tinh chiếm 7,29%; các chất khác chiếm 15,28%.........................43
Trong rác thải sinh hoạt, rác thải hữu cơ chiếm tỷ lệ cao, loại rác này thường
bao gồm: cơm, canh, thức ăn thừa, thực phẩm ôi thiu; rau quả hỏng không

iv


bán hết tại chợ; cành cây, lá rụng, gây mùi hôi thối khó chịu, tiềm ẩn các mầm
bệnh gây nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, có thể tận
dụng chúng là nguồn nguyên liệu sản xuất phân vi sinh....................................43
Phế thải sắt thép cùng với các loại giấy vụn, chai lọ, bìa carton, kim loại…là
những rác thải có thể tái chế được đem lại giá trị kinh tế và lợi ích về môi
trường nếu biết cách tận dụng triệt để nguồn rác thải này................................43
3.3. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý thu gom CTRSH trên địa bàn huyện
Can Lộc..................................................................................................................43
3.3.1. Hiện trạng tổ chức, thu gom CTRSH trên địa bàn huyện........................43
3.3.2. Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý và phân loại, tái chế CTRSH trên
địa bàn huyện.........................................................................................................55
3.3.3. Chi phí cho các hoạt động quản lý CTRSH...............................................58
3.3.4. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý CTRSH
trên địa bàn huyện.................................................................................................58
3.3.5. Đánh giá lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường từ CTRSH trên địa bàn
huyện Can Lộc.......................................................................................................60
Bảng 3.12. Giá mua một số thành phần CTRSH để tái chế trên địa bàn huyện
................................................................................................................................. 60
Bảng 3.13. Ước tính giá trị kinh tế từ CTRSH....................................................60

Nhận xết về công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Can Lộc:................61
 Thuận lợi...........................................................................................................61
 Tồn tại, khó khăn.............................................................................................61
 Đánh giá nguyên nhân.....................................................................................63
 Thách thức trong công tác quản lý CTRSH của huyện Can Lộc..................63
3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Can Lộc....64
 Diện tích xây dựng khu xử lý đảm bảo công suất hiện tại, có thể mở rộng
phát triển quy mô khu xử lý trong các giai đoạn tiếp theo.................................67
 Tổng diện tích mặt bằng khu xử lý lớn hơn 1000m2.......................................67

v


 Vị trí quy hoạch:...............................................................................................67
3.4.6. Phương pháp xử lý CTRSH trên địa bàn huyện Can Lộc........................69
 Xử lý rác thải theo hộ gia đình.........................................................................71
1. Kết luận .............................................................................................................74
Qua thời gian điều tra, khảo sát tình hình thu gom, quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Can Lộc tôi thu được một số kết quả như sau:..............................74

2. Kiến nghị............................................................................................................75
PHỤ LỤC.................................................................................................................75

vi


vii


MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu chung
Huyện Can Lộc nằm ở phía Bắc của tỉnh Hà Tĩnh. Trong những năm gần
đây, do tác động của nền kinh tế thị trường và chính sách mở cửa cùng với vị trí
giao lưu kinh tế thuận tiện nên quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đang diễn ra
mạnh mẽ. Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, huyện
Can Lộc sẽ là khu vực xây dựng các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh
doanh và dịch vụ. Do vậy, trong những năm tới địa bàn huyện Can Lộc sẽ thu hút
đầu tư, phát triển kinh tế đối ngoại, văn hóa - giáo dục, nâng cao dân trí và phát
triển nguồn lực về kinh tế cũng như xã hội.
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng và
kinh tế kỹ thuật còn yếu, sự phát triển không đồng đều trên địa bàn huyện, tỷ lệ gia
tăng dân số còn cao, dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề môi trường và xã hội.
Cách quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại hầu hết các thành phố, thị xã
ở nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh và bảo vệ môi
trường (BVMT). Không có những bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và
những giải pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch, xây
dựng và quản lý rác thải sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất
lượng môi trường, kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự
phát triển của xã hội. Đối với công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại
địa bàn huyện Can Lộc, cơ chế quản lý và các chính sách hỗ trợ cho công tác quản
lý chất thải rắn sinh hoạt còn thiếu, chưa chú trọng đến các giải pháp công nghệ xử
lý chất thải sinh hoạt thu gom phù hợp với trình độ và điều kiện kinh tế của huyện,
chủ yếu mới tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải ở các khu đông dân cư và đổ lộ
thiên. Chưa phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
Để tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Can Lộc đồng
thời đảm bảo cho sự phát triển bền vững, một trong các nhiệm vụ trọng tâm là quản
lý hiệu quả chất thải, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn. Nhằm giúp các

1



nhà quản lý môi trường trên địa bàn huyện có cái nhìn khách quan và tổng thể về
hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài "Nghiên cứu hiện trạng và xây dựng các giải pháp quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”. Đề tài sẽ là một trong những
cơ sở để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động quản lý chất thải
rắn sinh hoạt, từng bước cải thiện môi trường và nâng cao đời sống của cộng đồng.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm 3 mục đích chính sau:
- Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện.
- Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với thực trạng
quản lý và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Can Lộc trong thời gian
tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện
Can Lộc thì lượng CTRSH đã không ngừng tăng lên. Mặc dù đã có nhiều biện pháp
quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn huyện, tuy nhiên công tác quản lý CTRSH trên
địa bàn huyện còn bộc lộ những khó khăn, bất cập do vậy hiệu quả xử lý chưa cao.
Tuy vậy, trong thời gian qua chưa có đề tài nghiên cứu, đánh giá về công tác quản
lý CTRSH trên địa bàn huyện Can Lộc, do vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với ý
nghĩa sau:
- Đánh giá được lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, tình hình thu gom,
vận chuyển và tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Can Lộc.
- Giải pháp đề xuất mang tính khả thi, có tính ứng dụng thực tế góp phần
quản lý hiệu quả lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và được thu gom.

2



CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Tổng quan về chất thải rắn
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn sinh hoạt là chất
thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng, vật liệu bị
loại ra trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng, được thu hồi để tái chế, tái sử dụng
làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác [3].
Tái chế chất thải là người ta lấy lại những phần vật chất của sản phẩm hàng
hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới.
Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng những sản phẩm hoặc nguyên liệu có
quãng đời sử dụng kéo dài có thể sử dụng được nhiều lần mà không bị thay đổi hình
dạng vật lý, tính chất hóa học.
Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người,
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại, sinh hoạt gia
đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra, còn phát sinh
trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông, chất thải là
kim loại, hóa chất và từ các vật liệu khác [11].
Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn
trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước
khi chuyển đến cơ sở xử lý.
Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc chôn
lấp cuối cùng.
Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải


3


rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn. Chôn
lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu
chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Các nguồn phát sinh CTRSH chủ yếu từ các hoạt động: công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ và thương mại, khu dân cư, cơ quan, trường học, bệnh viện.
Dịch vụ,
thương mại,
xe, nhà ga

Cơ quan,
trường học

Nông nghiệp,
hoạt động xử lý
rác thải

Nhà dân, khu
dân cư

Chất thải
rắn

Bệnh viện, cơ
sở y tế

Giao thông,

xây dựng

Nơi vui chơi,
giải trí

Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp

Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn [11]
Từ hình 1.1 cho thấy nguồn phát sinh CTR phát sinh từ các hộ gia đình, các
biệt thự và các căn hộ chung cư. Thành phần rác thải này bao gồm: thực phẩm dư
thừa, bao bì hàng hoá (bằng giấy, gỗ, carton, plastic, thiếc, nhôm, thuỷ tinh...), đồ
dùng điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa...), chất thải độc
hại như chất tẩy rửa, bột giặt, chất tẩy trắng, thuốc diệt côn trùng...
Bên cạnh nguồn phát sinh CTR ở trên, CTR còn phát sinh từ các hoạt động
sau:
Phát sinh từ các nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ, các trạm sửa
chữa, bảo hành và dịch vụ. Các loại chất thải từ khu thương mại bao gồm: Giấy,

4


nhựa, thực phẩm thừa, thuỷ tinh, kim loại, đồ điện gia dụng và một phần chất thải
độc hại.
Từ cơ quan, công sở phát sinh từ trường học, bệnh viện, văn phòng cơ quan.
Thành phần bao gồm: Giấy, nhựa, thuỷ tinh, kim loại...Riêng rác y tế phát sinh từ
các hoạt động khám bệnh, điều trị bệnh và nuôi bệnh nhân trong các bệnh viện và
cơ sở y tế. Vì vậy rác y tế có thành phần phức tạp gồm các loại bệnh phẩm, kim
tiêm, chai lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá hạn sử dụng...

Từ các hoạt động xây dựng và tháo dỡ công trình xây dựng, giao thông vận
tải như: xây dựng nhà mới, sữa chữa nâng cấp mở rộng đường phố, cao ốc, san nền
xây dựng. Các loại chất thải bao gồm: gỗ, sắt thép, bê tông, gạch ngói...
Từ các hoạt động dọn rác vệ sinh đường phố, công viên, khu vui chơi giải
trí...Thành phần bao gồm: rác, cành cây cắt tỉa, giấy vụn, xác động vật chết...
Từ các hoạt động sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp
(sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy hoá chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến
thực phẩm...). Thành phần của chúng bao gồm: vật liệu phế thải không độc hại và
các chất thải độc hại. Phần rác thải không độc hại có thể đổ bỏ chung với rác thải hộ
dân. Đối với rác thải công nghiệp độc hại phải được quản lý và xử lý riêng.
Phát sinh từ đồng ruộng, ao vườn, chuồng trại... Các loại chất thải bao gồm
phân rác, rơm rạ, thức ăn thừa...
1.1.3. Phân loại chất thải rắn
Có nhiều cách phân loại CTR khác nhau, dựa vào tính chất, quá trình hình
thành và mức độ nguy hại, ngươi ta phân loại CTR như sau [12]:
* Theo vị trí hình thành người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà,
ngoài nhà, trên đường phố, chợ...
* Theo thành phần hoá học và vật lý người ta phân biệt theo các thành phần
hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao
su, chất dẻo.
* Theo mức độ nguy hại:

5


Rác thải nguy hại bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, rác
thải sịnh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ, các rác
thải nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con người, động vật và gây
nguy hại tới môi trường. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt
động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.

Rác thải không nguy hại là những loại rác thải không có chứa các chất và
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
* Theo phương diện khoa học có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả... loại chất thải này
mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các chất có mùi
khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa
từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, kí
túc xá, chợ...
Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân của các động vật khác. Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất
thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư.
Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy,
các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia
đình, trong kho của các công sở, cơ quan xí nghiệp, các loại xỉ than. Các chất thải rắn
từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói...
Chất thải rắn công nghiệp là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp
gồm:
Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong
các nhà máy nhiệt điện, các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, bao bì đóng
gói sản phẩm. Chất thải xây dựng như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt
động phá dỡ, xây dựng công trình, đào móng trong xây dựng. Các chất thải từ các hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt,
bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.

6


Chất thải nông nghiệp là các phế thải từ các hoạt động nông nghiệp, thí dụ
như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa,

của các lò giết mổ.
* Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được phân thành các loại:
Chất thải nguy hại bao gồm các loại hoá chất gây phản ứng, độc hại, chất
thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất thải
nhiễm khuẩn, lây lan...có nguy cơ đe dọa đến sức khoẻ của người và động vật cây
cỏ.
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công
nghiệp và nông nghiệp.
Chất thải không nguy hại là những loại chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
1.1.4. Thành phần chất thải rắn
Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp không đồng nhất và phức tạp của
nhiều vật chất khác nhau. Tuỳ theo cách phân loại, mỗi một loại chất thải rắn có
một số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần của chất thải rắn đô thị là bao
quát hơn tất cả vì nó bao gồm mọi thứ chất thải rắn từ nhiều nguồn gốc phát sinh
khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác đường
phố).
Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:
Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27% - 62,22%);
Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ;
Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg) [12].
1.1.5. Những tác hại và lợi ích của CTRSH
1.1.5.1. Tác hại của CTRSH đối với môi trường và sức khỏe con người
a. Tác hại của CTRSH sinh hoạt đến môi trường
Môi trường đất
CTRSH nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại trong
đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydrocacbon… nằm

7



lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô
cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị đóng
cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
Môi trường nước
Lượng CTRSH rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ theo
dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ, sông
ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
CTRSH không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây mất
vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều
CTRSH thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hòa
tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến
ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối
của các thủy vực.
Ở các bãi chôn lấp CTRSH chất ô nhiễm trong nước CTRSH là tác nhân gây
ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân
cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước mưa
thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Môi trường không khí
Tại các trạm/ bãi trung chuyển CTRSH xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô
nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói,
tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
Tại các bãi chôn lấp CTRSH vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là mùi hôi
thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
b. Tác hại của CTRSH đối với sức khỏe con người
Tác hại của CTRSH thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động
đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.


8


Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp,
cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở
thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất
thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể
người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
CTRSH còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là
nguyên nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con
người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung
thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân số. Ngoài ra, tỷ
lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm
tới 25 % [12].
c. CTRSH làm giảm mỹ quan đô thị
CTRSH nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không
hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là những
hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố,
thôn xóm.
Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân
chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng, lề đường và mương rãnh vẫn
còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu
gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.1.5.2. Lợi ích của CTRSH
Bên cạnh những tác hại của CTRSH đối với con người và sinh vật, CTRSH còn
có một số lợi ích sau:
Các loại CTR có thể phân hủy sinh học có khả năng tái chế lại để sản xuất năng
lượng điện bằng công nghệ chôn lấp rác để thu khí gas chạy máy phát điện hoặc sản
xuất phân bón bằng công nghệ ủ vi sinh (composting). Việc tái chế chất thải hữu cơ
bằng một hoặc cả hai phương pháp này đều góp phần đáng kể làm giảm tổng lượng

phát thải các loại khí nhà kính ra môi trường tự nhiên và do đó góp phần kiểm soát hiện
tượng nóng lên toàn cầu.

9


Nhiều loại CTR không thể phân hủy sinh học thường có khả năng tái chế được
hay tái sử dụng được như giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại.
Ngay kể cả một số loại CTR được xem là có tính nguy hại như dầu bôi trơn,
thiết bị điện/điện tử, pin/ắc quy… nếu được thu gom và đem bán cho các cơ sở tái chế
có công nghệ tái chế an toàn và phù hợp với môi trường thì chúng ta lại có thể tách
riêng các chất/thành phần nguy hại và đem tái chế những thành phần không nguy hại
thành nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, đóng góp về kinh tế của hoạt động tái chế chất thải mặc dù còn
chưa được thống kê một cách đầy đủ do hiện nay còn có rất nhiều cơ sở tái chế quy mô
nhỏ và hộ gia đình chưa đăng ký hoạt động chính thức. Song theo số liệu công bố của
Tổng cục thống kê, trong năm 2007, tổng giá trị sản xuất của các cơ sở có đăng ký hoạt
động trong lĩnh vực tái chế trên toàn quốc đạt xấp xỉ 390 tỷ đồng (tính theo giá so sánh
năm 1994), chiếm khoảng 0,1% giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Như vậy,
trên thực tế, giá trị này còn có thể lớn hơn rất nhiều.
1.1.6. Các phương pháp xử lý CTRSH
1.1.6.1. Khái niệm về xử lý CTRSH
Xử lý CTRSH là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải nhằm làm
giảm ảnh hưởng tới môi trường, tái tạo lại các sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm
phát huy hiệu quả kinh tế, xử lý CTRSH là một công tác quyết định đến chất lượng
bảo vệ môi trường. Hiện nay, ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường là nỗi lo
của nhân loại: môi trường đất, nước, không khí ngày càng ô nhiễm nặng nề, nhất là
những thành phố lớn tập trung dân cư đông đúc, tài nguyên môi trường cạn kiệt
[12].
1.1.6.2 Các phương pháp xử lý CTRSH chủ yếu

a. Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp này có
chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở CTRSH tới
các bãi đã xây dựng trước. Sau khi CTR được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén

10


trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi
bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho CTR trở nên tơi xốp và
thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ CTR lại được tiếp tục cho đến khi bãi rác
đầy thì chuyển sang bãi rác mới.
Lớp phủ bề mặt

Ốngống thu khí bãi
rác

Đến hệ thống xử lý
khí

Ránh thoát nước
mặt
Lớp phủ hàng ngày
Lớp rác, gò rác

Đến hệ thống xử lý
nước rác

Lớp lót đáy

Ống thu nước

Hình 1.2. Sơ đồ cấu tạo ô chôn lấp CTR hợp vệ sinh [12]
Hiện nay việc chôn lấp CTRSH được sử dụng chủ yếu ở các nước đang phát
triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường một cách nghiêm ngặt.
Việc chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát
triển.
Các bãi chôn lấp CTRSH phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước
ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các
lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu
gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để biến đổi
thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích [12].
b. Phương pháp đốt CTRSH
Xử lý CTRSH bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho
khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích CTRSH được giảm nhiều chỉ còn

11


khoảng 10 % so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25% hoặc thấp
hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm
nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên
chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên phương pháp đốt CTRSH sẽ gây ô
nhiễm không khí cho khu vực dân cư xung quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô
thị, vì vậy phương pháp này chỉ dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số
thấp.

Hình 1.3. Sơ đồ công nghệ xử lý CTRSH bằng phương pháp đốt [12]
Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chôn lấp rác, chi phí để
đốt một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở các quốc

gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác
sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy nhiên việc đốt rác sinh
hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc và dễ sinh khí dioxin nếu
không giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận
dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghệ nhiệt và phát điện. Mỗi lò
đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém nhằm khống chế ô
nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
Hiện nay tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt CTRSH thải vì hàng
loạt các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt CTR
thải thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, CTR thải bệnh viện hoặc
CTR thải công nghiệp và các phương pháp khác không xử lý triệt để được. Tuy

12


nhiên, hiện nay công nghệ đốt CTR không sử dụng nhiên liệu đang được sử dụng
rộng rãi ở các nước đang phát triển với quy mô nhỏ và vừa [12].
c. Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình
thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi
trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ CTR hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một phương
pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển trong đó
có Việt Nam. Quá trình ủ được coi như quá trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt
chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây
bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định như lên men, việc ủ đòi hỏi năng lượng để
tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá trình ủ oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần
và hơn nữa so với bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại,
lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt
độ được kiểm tra thường xuyên và giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí trong

suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất thối
rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như: lignin,
xenlulo, sợi…[14].
d. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ CTR thải tập trung thu
gom vào nhà máy. CTR được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải,
các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh,
nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ
thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo
thành các kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện CTR đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san
lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có
thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như: công viên, vườn hoa, các công trình
xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý CTR.

13


Kim loại

Rác
thải

Phễu
nạp rác

Băng
tải rác

Phân

loại

Thủy tinh

Giấy
Nhựa

\

Các khối kiện
sau khi ép

Băng tải
thải vật liệu

Máy
ép rác

Hình 1.4. Sơ đồ công nghệ xử lý CTR bằng phương pháp ép kiện [12]
đ. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex
Đây là một công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ (2/1996). Công
nghệ Hydromex nhằm xử lý CTR đô thị (kể cả rác độc hại) thành các sản phẩm
phục vụ ngành xây dựng, vật liệu, năng lượng và sản phẩm dùng trong nông nghiệp
hữu ích.
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ CTR sau đó polime hóa và
sử dụng áp lực lớn để nén, định hình các sản phẩm. CTR thải được thu gom (rác
hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) được chuyển về nhà máy, không cần phân loại và
đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đưa đến các thiết bị trộn bằng băng tải. Chất
thải lỏng pha trộn trong bồn phản ứng, các phản ứng trung hòa và khử độc thực hiện
trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từ bồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn:

chất lỏng và rác thải kết dính với nhau sau khi cho thêm thành phần polime hóa vào.
Sản phẩm ở dạng bột ướt được chuyển đến máy ép cho ra sản phẩm mới. Các sản
phẩm này bền, an toàn với môi trường [12].

14


CTR chưa
phân loại

Kiểm tra bằng mắt

Cắt, xé,nghiền tơi nhỏ
Chất thải lỏng
hỗn hợp

Làm ẩm

Thành phần
polyme hóa

Trộn đều

Ép hay đùn ra

Sản phẩm mới

Hình 1.5: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex [12]
e. Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin
Ban đầu CTR thải được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ

thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp đến, băng
tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp tục đi qua hệ
thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng.
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển CTR vô cơ
(kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận chuyển
này, một chủng vi sinh ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi,
làm chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau đó, rác hữu cơ được
đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh
khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. Rác biến thành phân
khi được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ
sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng,

15


thay thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong
thời gian 7-10 ngày.
Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển hệ thống xử lý
phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế thải trơ và dẻo đi
qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu được ở giai đoạn này là
phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt
bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống
cống panel, cọc gia cố nền móng, ván sàn, cốp pha...
Cứ 1 tấn CTR đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất
thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh. Loại phân này hiện đã được
bán trên thị trường với giá 500 đồng/ kg.
Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác
thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu
xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công nghiệp. Các sản phẩm
này đã được cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất

lượng kiểm định và đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân thiện môi
trường. Với công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xoá bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu
hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã hội tốt đẹp hơn.
1.1.7. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chất thải rắn đang là vấn đề nhức nhối với toàn xã hội, nhất là trong quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. Bên
cạnh sự phát triển đó thì rác thải đã và đang gây ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí nghiêm trọng. Trên địa bàn huyện Can Lộc tỉ lệ CTRSH được thu gom,
xử lý hợp vệ sinh hiện mới đạt 59% [19]. Việc nghiên cứu hiện trạng quản lý
CTRSH giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về công tác quản lý CTRSH trên địa
bàn huyện và đó là cơ sở để có những giải pháp tích cực khắc phục và giải quyết.
Đồng thời tăng cường tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân để người
dân có sự nhìn nhận đúng đắn về vấn đề rác thải gây ảnh hưởng lớn đến đời sống
của họ và hướng họ tới việc bảo vệ môi trường một cách tốt nhất.

16


1.2. Hiện trạng quản lý CTR trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại CTR trên thế giới
Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh,
công nghiệp hoá phát triển mạnh đã làm nảy sinh nhiều vấn đề về ô nhiễm môi
trường. Thế giới đang đứng trước những thách thức vô cùng quyết liệt về phát triển
và bảo vệ môi trường. Xã hội phát triển, nhu cầu tiêu thụ của con người tăng lên
dẫn đến lượng rác thải cũng tăng lên nhanh chóng.
Bảng 1.1. Lượng CTR phát sinh tính BQ theo đầu người ở một số nước [7]
TT

Tên nước


Lượng thải BQ kg/người/ngày

1

Canada

1,7

2

Australia

1,6

3

Thuỵ Sỹ

1,3

4

Thuỵ Điển

1,3

5

Trung Quốc:


1,3

Qua bảng 1.1 cho thấy ở các nước phát triển thì lượng CTR phát sinh bình
quân/người/ngày rất lớn. Nếu tính bình quân một người mỗi ngày đưa vào môi
trường xung quanh 0,5 kg chất thải thì mỗi ngày trên thế giới 6 tỷ người sẽ thải ra
khoảng 3 triệu tấn và mỗi năm sẽ có khoảng 1 tỷ tấn rác thải. Dân thành thị ở các
nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần,
cụ thể ở các nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,5
kg/người/ngày. Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên
đến 50% ngân sách hàng năm [23].
1.2.1.2. Tình hình xử lý CTR trên thế giới
Xã hội càng phát triển thì CTR càng nhiều và việc xử lý CTR càng trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết. Xử lý CTR là một vấn đề tổng hợp liên quan cả về kỹ thuật lẫn
kinh tế và xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật công nghệ
xử lý chất thải rắn đang trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế

17


giới; đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển, nơi sử dụng nhiều thành tựu khoa học
trong sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại chất
thải rắn. Kinh nghiệm một số nước cho thấy có 90% chai và trên 90% can được đưa
vào sử dụng trung bình từ 15 - 20 lần và trong quá trình xử lý rác, người ta có thể
tái chế ra các loại nhiên liệu rắn và than cốc [7].
Tuỳ theo điều kiện thực tế mỗi nước mà phương pháp và trình độ công nghệ
xử lý chất thải rắn cũng khác nhau:
Ở Mỹ hàng năm có 15% chất thải rắn được tái chế, khoảng 16% được thiêu
đốt, 67% còn lại được chôn lấp ở 2.900 bãi rác. Mỹ đang thực hiện phương pháp

xử lý chất thải rắn thành năng lượng (113 nhà máy thực hiện). Với phương pháp
này có thể giảm 70% - 90% tổng lượng chất thải rắn và thu hồi nhiệt lượng để
chuyển thành điện năng.
Ở Nhật Bản do diện tích đất đai có hạn nên hiện nay Nhật Bản đang sử dụng
phương pháp thiêu đốt chất thải rắn với việc thu hồi năng lượng là chủ yếu (chiếm
72,8% tổng lượng chất thải với 1919 xí nghiệp đốt rác hoạt động). Công suất của
các xí nghiệp lớn nhất lên tới 1980 tấn/ngày đêm.
Ở Đức rất chú trọng đến biện pháp tái sinh chất thải rắn, lượng chất thải rắn
chôn lấp có xu hướng giảm dần (70% năm 1990 chỉ còn lại 46% ở những năm cuối
thế kỷ 20), nguyên nhân chính là do chính phủ quy định công nghệ chôn lấp phải
tiên tiến, bãi chôn lấp chỉ tiếp nhận rác đã qua thiêu huỷ hoặc xử lý sơ bộ (nghiền,
nén).
Trong khi đó, ở các nước đang phát triển còn phải đối mặt với những khó
khăn về xử lý chất thải. Chủ yếu là thiếu kinh phí, thiếu kinh nghiệm, thường tập
trung xử lý chôn lấp (Mockva 90%, Seoul 70%, Istanbul - Thổ Nhĩ Kỳ 87,5%,
Budapest - Hungari 50%, Bangkok 85%, Philipin xấp xỉ 90%, Việt Nam gần 95%),
chỉ một khối lượng rất nhỏ được chế biến phân bón và đốt, xấp xỉ 2% với những kỹ
thuật chưa tiên tiến. Điều đó đòi hỏi sự nỗ lực của các chính quyền đô thị và sự
quan tâm của Nhà nước.

18


×