Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đề tài Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.03 KB, 111 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. .............................................................................................3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................4
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ......................4
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................4
1.2. Một số khái niệm chủ yếu của đề tài.........................................................................7
1.2.1. “Quản lý”............................................................................................................7
1.2.2. “Cán bộ quản lí” và “Đội ngũ CBQL” .........................................................12
1.2.3. “Quản lí giáo dục” .........................................................................................14
1.2.4. “Quản lý trường học” và “Cán bộ quản lý trường học” ...............................16
1.2.5. “Biện pháp phát triển đội ngũ” ......................................................................20
1.2.6. “Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng” ...................................................................21
1.3. Trƣờng THCS và đặc trƣng của đội ngũ CBQL trƣờng THCS .........................25
1.3.1. Vị trí, vai trò của giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân ............25
1.3.2. Vị trí, vai trò của CBQL trường THCS ...........................................................26
1.4. Các cách tiếp cận trong nghiên cứu phát triển đội ngũ ..........................................36
1.5. Vị trí, chức năng của Phòng GD&ĐT trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trƣờng THCS ................................................................................................41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................43


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SỐP CỘP,


TỈNH SƠN LA .........................................................................................................44
2.1. Khái quát về huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La .........................................................44
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Sốp Cộp ................................................44
2.1.2. Khái quát về giáo dục và đào tạo của huyện Sốp Cộp ...................................45
2.2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL của huyện Sốp Cộp ........................47
2.2.1. Về số lượng ngũ CBQL trường THCS huyện Sốp Cộp ...................................47
2.2.2. Về chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS huyện Sốp Cộp ..........................47
2.3. Về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng THCS
hàng năm của huyện ..................................................................................................61
2.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL các
trường THCS .............................................................................................................61
2.3.2. Đánh giá chung về việc thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL các
trường THCS trong thời gian qua .............................................................................65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................68
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÍ CÁC TRƢỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SỐP CỘP TỈNH SƠN LA
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ..............................................69
3.1. Các định hƣớng để đề xuất giải pháp .................................................................69
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và huyện ................................69
3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục THCS của tỉnh và của huyện .......................73
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................76
3.3. Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS của phòng
Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn huyện Sốp Cộp, Sơn La. ......................................77
3.3.1. Nâng cao nhận thức của cấp uỷ, chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể
trong nhà truờng về tầm quan trọng của đội ngũ CBQL trường học; tăng cường sự chỉ
đạo của cấp uỷ, chính quyền đối với việc xây dựng và phát triển CBQLGD..................77


3.3.2. Kế hoạch hóa công tác xây dựng, phát triển, tuyển chọn, bố trí sử dụng đội ngũ
CBQL trường học .......................................................................................................79

3.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL trường THCS theo Chuẩn Hiệu
trưởng THCS .............................................................................................................82
3.3.4. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lí của đội ngũ CBQL trường
THCS ........................................................................................................................84
3.3.5. Có chế độ chính sách, tạo môi trường phát triển cho CBQL trường THCS .......... 87
3.4. Khảo nghiệm tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất....................91
3.4.1. Phương pháp được sử dụng để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất ...........................................................................................91
3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm .......................................................................92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lƣợng nòng cốt, có vai trò
quan trọng.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “ Một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu”. Muốn xây dựng một đất nƣớc “ Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh” không thể không phát triển giáo dục. Nghị quyết đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: “Phát triển giáo dục đào tạo là một
trong những động lực quan trọng, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Có thể nói, với sự quan tâm của

Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội, giáo dục đang thực sự trở thành quốc sách hàng
đầu.
Để giáo dục phát triển thì một trong những nhân tố quan trọng là cần phải
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý. Bác Hồ đã dạy: “ Cán bộ là cái gốc
của mọi việc” và “ Cán bộ là tiền vốn của đoàn thể, có vốn mới có lãi”. Điều đó có
nghĩa cán bộ quản lý giữ vai trò quan trọng trong mỗi công việc, quyết định sự
thành công hay thất bại của công việc đó.
Chỉ thị số 40 - CT/ TW của Ban Bí thƣ cũng đã nêu rõ: “ Tăng cường xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là
nhiệm vụ vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm
thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục và chấn hưng đất nước”. Nghị
quyết hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII đã khẳng
định: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt
chăm lo đào tạo và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ”.
Thực hiện tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nghị quyết Hội nghị lần thứ II BCH

1


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

TW Đảng khóa VIII cũng đã khẳng định “Muốn tiến hành công nghiệp hóa - hiện
đại hóa (CNH-HĐH) thắng lợi phải phát triển giáo dục – đào tạo, phát huy nguồn
nhân lực con ngƣời, yếu tố cơ bản phát triển nhanh chóng bền vững và khâu then
chốt để thực hiện thắng lợi chiến lƣợc phát triển giáo dục là phải đặc biệt quan tâm
chăm lo đào tạo và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng nhƣ đội ngũ CBQLGD cả
về chính trị tƣ tƣởng đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ”.
Một trong những vấn đề bức xúc của Giáo dục nƣớc ta hiện nay là vấn đề
chất lƣợng, Nghị quyết TW 2 khoá VIII đánh giá: “Giáo dục và Đào tạo nƣớc ta còn

yếu kém, bất cập cả về qui mô, cơ cấu và nhất là chất lƣợng - hiệu quả”. Tình hình
trên do một số nguyên nhân trong đó nguyên nhân chủ yếu là công tác Quản lý chƣa
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển Giáo dục, Chỉ thị 40-CT/TW của Ban bí thƣ nêu
rõ: “... Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chƣa ngang tầm với yêu cầu
phát triển của sự nghiệp giáo dục...” Trong đó CBQL nói chung và ngƣời Hiệu
trƣởng nói riêng là ngƣời quyết định chất lƣợng cơ sở giáo dục mà họ quản lý.
Huyện Sốp Cộp đƣợc thành lập theo Nghị định số 148/2003/NĐ-CP ngày 02
tháng 12 năm 2003 của Chính phủ, là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới của tỉnh
Sơn La, là một trong 62 huyện nghèo của cả nƣớc. Trong những năm qua, nhờ có
chính sách hỗ trợ của Đảng, Nhà nƣớc và sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, Chính
quyền từ huyện đến cơ sở, hoạt động giáo dục - dạy học đã đạt đƣợc một số thành
tựu quan trọng, đƣa sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện từng bƣớc phát triển,
góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế- xã hội của huyện, đặc biệt là trong lĩnh
vực đào tạo nguồn nhân lực lao động cho địa phƣơng trong sự nghiệp CNH – HĐH.
Song nhìn chung chất lƣợng giáo dục vẫn còn những bất cập. Cụ thể: Một số CBQL
đƣợc bổ nhiệm mới chƣa đƣợc đào tạo bồi dƣỡng về lý luận và nghiệp vụ QLGD;
một số CBQL là giáo viên giỏi, nhƣng còn thiếu về kiến thức quản lý nhà trƣờng, về
pháp chế, quản lý tài chính, thiếu năng lực tổ chức; có CBQL năng động tháo vát,
nhƣng tầm nhìn còn hạn chế...
Vì vậy, việc quản lý giáo dục, nhất là quản lý giáo dục ở các trƣờng THCS
trở nên cấp thiết; nó đòi hỏi phải có hình thức, biện pháp phù hợp trong một không
gian rộng lớn của toàn bộ môi trƣờng giáo dục. Muốn vậy không có cách nào khác

2


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

là phải phát triển nhanh chóng đội ngũ CBQL đảm bảo cho đội ngũ này đủ về số
lƣợng và đảm bảo về vật chất, nhất là trình độ quản lý theo tiêu chí công nghệ giáo

dục, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở trƣờng THCS hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng
THCS, đề xuất một số biện pháp có tính khả thi để xây dựng đội ngũ CBQL các
trƣờng THCS tại huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục bậc THCS, phát triển toàn diện nguồn nhân lực cho huyện Sốp Cộp nói
riêng, tỉnh Sơn La nói chung trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý trƣờng THCS của Phòng
GD&ĐT huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục các trƣờng THCS huyện Sốp Cộp phát triển cân đối đồng bộ đáp
ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục nói chung, giáo dục THCS nói riêng nếu
nhƣ đội ngũ CBQL trƣờng THCS của huyện đƣợc xây dựng trên cơ sở của hệ thống
các biện pháp quán triệt các yêu cầu của công tác cán bộ, của Đảng và công tác phát
triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Khái quát cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ CBQL các trƣờng THCS.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng về đội ngũ CBQL các trƣờng THCS tại
huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
5.3. Đề xuất các biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng
THCS tại huyện Sốp Cộp.

3



Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

5.4 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các phƣơng pháp phân
tích tổng hợp các tài liệu, các văn bản chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc có liên quan đến quản lý của phòng Giáo dục và Đào tạo và quản lý hoạt động
dạy học ,…nhằm mục đích xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn nhƣ: PP nghiên cứu điều tra
bằng phiếu hỏi; phƣơng pháp phỏng vấn; phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm;
phƣơng pháp chuyên gia; pp khảo nghiệm; phƣơng pháp thống kê toán học.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đội ngũ cán bộ quản lý là Hiệu trƣởng các trƣờng THCS của huyện Sốp
Cộp, tỉnh Sơn La.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn có cấu trúc gồm 3 phần chính:
- Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu.
- Nội dung: Có 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trƣờng THCS tại huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay.
Chƣơng 2: Thực trạng vấn đề đội ngũ CBQL trƣờng THCS tại huyện Sốp
Cộp, tỉnh Sơn La.
Chƣơng 3: Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS tại
huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
- Kết luận và khuyến nghị.
- Danh mục các tài liệu tham khảo.
- Phần phụ lục
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề

4


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

Việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo Việt Nam luôn đƣợc Bác Hồ,
Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Trong những năm gần đây ngành giáo dục
và Đào tạo rất coi trọng đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL ở các
cấp học, bậc học. Theo đó, những nghiên cứu về lĩnh vực này rất phong phú và đa
dạng. Trong những nghiên cứu đó, có những công trình nghiên cứu về đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục và công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Có thể
kể đến một số công trình sau:
Hội thảo khoa học “Chiến lƣợc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc” tháng 11/1998 đã mở ra
bƣớc ngoặt quan trọng trong việc nghiên cứu, quy hoạch, xây dựng phát triển đội
ngũ CBQL giáo dục có phẩm chất, tầm nhìn, kĩ năng, phong cách đáp ứng yêu cầu
đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Hội thảo toàn quốc “Quản lý giáo dục còn hạn chế - Thực trạng và giải pháp”
tháng 4/2005 do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tại Hà Nội đã nêu lên các nguyên
nhân khách quan, chủ quan của các hạn chế, yếu kém trong quản lý giáo dục. Trong
đó có nguyên nhân năng lực đội ngũ CBQL giáo dục còn hạn chế.
PGS.TS. Hoàng Tâm Sơn trong nghiên cứu của mình ở đề tài cấp Bộ “ Một
số vấn đề tổ chức khoa học lao động của ngƣời Hiệu trƣởng” đã đƣa ra các biện
pháp và kiến nghị về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý giáo dục các tỉnh phía Nam
trƣớc yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong những năm đầu thế kỉ
XXI: “Đào tạo lại và bồi dƣỡng thƣờng xuyên về chuyên môn nghiệp vụ cho CBQL
giáo dục các trƣờng từ mầm non đến trung học phổ thông, cao đẳng, đại học nhằm

tạo điều kiện cho CBQL giáo dục không ngừng nâng cao trình độ, tiếp cận đƣợc
những kinh nghiệm tiên tiến nhất trong việc tổ chức quản lý, giảng dạy và học tập ở
nhà trƣờng [19].
Tác giả Lê Vũ Hùng [11] đã chỉ ra rằng: “Sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo chỉ
có thể hoàn thiện sứ mệnh của mình nếu hệ thống các nhà trƣờng đƣợc đảm bảo
bằng đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực, phẩm chất bao gồm: đạo đức, văn hoá
quản lý, tầm nhìn lý luận, khả năng tác nghiệp và phong cách điều hành tiến trình
đào tạo thích hợp cho từng trƣờng, từng cơ quan của hệ thống giáo dục quốc dân.”

5


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

Trong bài: “Bồi dƣỡng cán bộ quản lý giáo dục ở Thanh Hoá: yêu cầu và
cách làm”, tác giả Trần Văn Hạnh cho rằng: “Cán bộ quản lý giáo dục trƣớc đây
chƣa đƣợc đào tạo bài bản và chƣa trở thành một nguyên tắc: phải có bằng cấp về
quản lý giáo dục mới đƣợc giao nhiệm vụ quản lý ở một đơn vị giáo dục” [8].
Trong thời gian gần đây, có nhiều nghiên cứu thiết thực áp dụng vào những
hoàn cảnh cụ thể trong việc tổ chức, quản lí bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ cán bộ
quản lí trƣờng THCS.
Tác giả Nguyễn Quang Khải [12] trong Luận văn “Hệ thống các biện pháp tăng
cƣờng công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý cho CBQL trƣờng THCS tại tỉnh Tiền Giang
trong bối cảnh hiện nay” đã đề xuất một loạt các biện pháp tăng cƣờng công tác bồi
dƣỡng nghiệp vụ quản lí cho CBQL trƣờng THCS tại tỉnh Tiền Giang.
Từ thực tiễn công tác và nghiên cứu, Nguyễn Văn Mỹ Danh trong Luận văn “Một
số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng Hiệu trƣởng THCS của trƣờng Cao đẳng sƣ
phạm Tiền Giang” đã đề xuất đƣợc một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
dƣỡng Hiệu trƣởng THCS của trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Tiền Giang [3].
Tác giả Nguyễn Hữu Chƣơng trong luận văn “Biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL

trƣờng THCS tại quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh phất triển hiện
nay” [43].
Tác giả Lƣu Bích Thuận trong đề tài "Quy hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ
CBQL các trƣờng THCS huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn từ năm 2006 đến
năm 2015" đã đề xuất 7 biện pháp xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL THCS trên địa bàn
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang [21].
Phạm Thị Hải trong “Công tác quản lý của Hiệu trƣởng về hoạt động dạy
học các trƣờng trung học cơ sở huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai: Thực trạng và
giải pháp”[7] đã đề xuất đƣợc một số giải pháp giúp Hiệu trƣởng THCS trong quản lí chỉ
đạo dạy học rất có hiệu quả.
Ngoài ra còn có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu đƣợc công báo trên các tập
san chuyên ngành nhƣ Nghiên cứu giáo dục, phát triển giáo dục… Những công trình, bài
viết này thực sự đã nghiên cứu những mảng đề tài hết sức thiết thực cho công tác quản lý
CBQL giáo dục phổ thông.

6


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

Hiện nay, huyện Sốp Cộp có một bộ phận dân cƣ trình độ dân trí thấp, không
đồng đều; tƣ tƣởng trông chờ ỉ lại của ngƣời dân vẫn còn; tỷ lệ hộ nghèo còn cao; địa bàn
huyện còn tiềm ẩn những nguy cơ gây mất ổn định: Đó là tình trạng di cƣ tự do, truyền
học đạo trái phép, tội phạm ma túy... Vì vậy, vấn đề quy hoạch, phát triển giáo dục nói
chung, quy hoạch và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục nói riêng là vấn đề mà
các cấp Ủy Đảng, chính quyền huyện Sốp Cộp hết sức quan tâm.
Tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu về đội ngũ CBQL giáo dục cũng nhƣ
đƣa ra những biện pháp quản lý hiệu quả ở các trƣờng phổ thông huyện Sốp Cộp, tỉnh
Sơn La để làm căn cứ cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ này nhằm đáp ứng yêu
cầu về số lƣợng và chất lƣợng. Những phân tích trên, khẳng định sự cần thiết cần triển

khai nghiên cứu tìm ra những biện pháp thích hợp trong quy hoạch và phát triển đội ngũ
cán bộ quản lí giáo dục.
1.2. Một số khái niệm chủ yếu của đề tài
1.2.1. “Quản lý”
Từ khi xã hội loài ngƣời xuất hiện trên trái đất thì nhu cầu quản lý cũng đƣợc
hình thành. Lịch sử đã chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển, con ngƣời đã liên
kết nhau thành các nhóm nhằm chống lại sự tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên.
Đồng thời cũng xuất hiện hàng loạt các mối quan hệ: Quan hệ giữa con ngƣời với
con ngƣời, giữa con ngƣời với thiên nhiên, giữa con ngƣời với XH và cả quan hệ
giữa con ngƣời với chính bản thân mình. Trong quá trình đó đã xuất hiện một số
ngƣời có năng lực chi phối đƣợc ngƣời khác, đồng thời cũng có khả năng điều khiển
mọi hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những ngƣời đó đã
đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý nhóm, điều đó đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội loài ngƣời
nhằm đạt mục đích, hiệu quả cao hơn, năng suất cao hơn; đó chính là hoạt động
giúp ngƣời đứng đầu tổ chức phối hợp những nỗ lực của các thành viên trong nhóm,
trong cộng đồng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Ngay từ thời khổng tử, ông đã đề cao và xác định rõ vai trò cá nhân của
ngƣời làm công tác quản lý, đó là: “Người quản lý mà chính trực thì không cần

7


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

nhiều công sức mà vẫn khiến người ta làm theo; người quản lý mà không chính trực
thì vất vả mấy cũng không ai làm theo”.
Các Mác cũng đã nói đến sự cần thiết của quản lý, coi quản lý là một đặc
điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Tất cả mọi lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn,

thì ít nhiều cũng dẫn đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ
cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Quan điểm này chỉ ra rằng: Trong quá trình lao động, con ngƣời phải có sự phân
công hợp tác với nhau, sự tổ chức phân công lao động đó chính là một chức năng
quản lý. Nhƣ vậy quản lý là một chức năng xã hội, xuất hiện và phát triển cùng với
xã hội.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý nhƣng theo nghĩa rộng “quản
lý là hoạt động có mục đích của con ngƣời”. Trong đời sống kinh tế - xã hội, vấn đề
quản lý trở nên hết sức phức tạp. Chính sự đa dạng, phong phú và phức tạp đó nên
khi nói về quản lý đã có nhiều khái niệm khác nhau.
Quan niệm của các tác giả nƣớc ngoài về quản lý
A.Unapu cho rằng: Quản lý hệ thống xã hội là một khoa học, nghệ thuật tác
động vào hệ thống mà chủ yếu là những con ngƣời trong hệ thống đó nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu quản lý mà trong đó mục tiêu kinh tế - xã hội là cơ bản.
Theo Afanaxev: "Quản lý con ngƣời có nghĩa là tác động đến anh ta, sao cho
hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã hội, tập
thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã
hội đến cá nhân".
Theo Paul Hersey và Ken Blanc Hard: "Quản lý nhƣ quá trình làm việc cùng
và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng nhƣ các nguồn lực khác để hình thành các
mục đích tổ chức’’.
Quan niệm của các tác giả trong nƣớc về quản lý.

8


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La


Theo Từ điển Tiếng Việt [42]: Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định.
Theo TS Nguyễn Bá Dƣơng cho rằng: “ Hoạt động quản lý là sự tác động
qua lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua con đường
tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối
tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của
tập thể và xã hội”.
Theo giáo sƣ Đỗ Hoàn Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biến
động của thị trường”.
Theo PGS.TS. Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của
con người nhằm đạt được mục đích, đúng với ý trí nhà quản lý, phù hợp với quy
luật khách quan”.
Cho đến nay nhiều ngƣời cho rằng quản lý chính là các hoạt động do một
hoặc nhiều ngƣời điều phối hành động của những ngƣời khác nhằm thu đƣợc kết
quả mong muốn. Từ những ý chung của định nghĩa đã nêu, xét về quản lý với tƣ
cách là một hành động, Bùi Thị Minh Hiền và cộng sự đã quan niệm: “Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm
đạt mục tiêu đề ra” [9; 10].
Nhƣ vậy, quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ
lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào
nỗ lực của cá nhân.
Có thể nói quản lý là sự cộng tác có tổ chức, có định hƣớng, có chủ định của
chủ thể quản lý (Người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức.
Quản lí là sự tác động, chỉ huy, điểu khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích đề ra. Quản lí còn là một quá


9


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

trình tác động có mục đích vào một hệ thống nhằm làm thay đổi hệ thống đó hoặc
đƣa vào hệ thống đó một lƣợng thông tin mới, một số định lƣợng mới, một thuộc
tính mới. Quản lý là quá trình đặt tới mục tiêu của tổ chức bằng cách vận động các
hoạt động (chức năng) kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra.
Khái niệm quản lý bao gồm các khía cạnh: Hệ thống quản lý gồm 2 hệ liên
kết với nhau, đó là sự liên kết giữa chủ thể quản lý với khách thể quản lý (đối tƣợng
quản lý). Khi chỉ ra chủ thể quản lý thì phải chỉ ra khách thể quản lý và ngƣợc lại.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại
tƣơng hỗ nhau. Chủ thể quản lý nảy sinh các động lực quản lý, còn khách thể quản
lý thì làm nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của con ngƣời,
thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Với cách hiểu nhƣ đã phân tích ở trên, có thể rút ra một số đặc điểm của
quản lý nhƣ sau:
- Quản lý là một loại lao động điều khiển;
- Quản lý là một nghệ thuật lao động;
- Quản lý là sự thể hiện mới tổ hợp các phƣơng pháp vận hành một hệ thống
nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp hợp lí
các tác động, phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa tri thức và lao động nhằm đạt đƣợc
mục tiêu. Đồng thời, muốn phát huy tiềm năng của đối tƣợng quản lý thì phải có cơ
chế quản lí đúng. Vì cơ chế quản lý là phƣơng thức mà nhờ nó hoạt động quản lý
đƣợc diễn ra và đƣợc vận hành để phát triển. Song để thực hiện các quá trình quản
lí, ngoài các điều kiện, phƣơng tiện quản lý (Máy móc thiết bị kỹ thuật) còn đòi hỏi
nhân cách của nhà quản lí (phẩm chất năng lực).

Nhƣ vậy: Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định, phù hợp với quy
luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và vận
dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục
tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động.
Hoạt động quản lý có thể thể hiện qua sơ đồ sau:

10


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ về hoạt động quản lý
Nhƣ vậy quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức có định hƣớng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên
tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho
sự phát triển của đối tƣợng.
Sự phát triển của xã hội dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có 3 yếu tố cơ bản là:
Tri thức, sức lao động và trình độ quản lý.
Xét dƣới góc độ hoạt động, quản lí có 4 chức năng cơ bản.
- Chức năng lập kế hoạch: Là dự kiến các bƣớc tiến hành của một quá trình,
một giai đoạn hoạt động hợp lí và các điều kiện cụ thể, những tình huống, dự báo
các tình huống sẽ xẩy ra và các hƣớng để giải quyết.
- Chức năng tổ chức chỉ đạo: Là sự phân công phối hợp giữa cán bộ các bộ
phận (các phần tử) trong bộ máy để thực thi mục tiêu đặt ra (trong đó đặc biệt là liên
kết con ngƣời. Nhờ có chức năng này mà ngƣời quản lí có thể phối hợp, điều phối
tốt hơn các nguồn lực. Kết quả đạt đƣợc thành công hay thất bại đều phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực và phong cách của chủ thể quản lí; phụ thuộc vào việc sử dụng,
huy động các nguồn lực cũng nhƣ tạo động lực và thúc đẩy nội lực của tổ chức.
- Chức năng điều hành, thúc đẩy: Là sự chỉ huy, hƣớng dẫn, tác động làm
cho bộ máy hoạt động. Đây là qui trình tác động của chủ thể quản lí sau khi kế

hoạch đã đƣợc thiết lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đƣợc tuyển dụng.
Thực hiện chức năng này, ngƣời quản lý phải biết phối hợp, gắn kết giữa các thành
viên lại với nhau và đồng thời có hình thức, phƣơng pháp động viên khuyến khích
11


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động luôn cần có sự điều chỉnh và thúc đẩy.
- Chức năng kiểm tra: Đây là chức năng cơ bản, quan trong của quản lí. Lãnh
đạo mà không kiểm tra thì coi nhƣ không lãnh đạo. Kiểm tra nhằm nắm tình hình
hoạt dộng của bộ máy, từ đó điều chỉnh hoạt động của bộ máy để đạt tới mục tiêu.

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ về hoạt động quản lý
Để vận dụng tốt các chức năng này, ngƣời CBQL cần có một quá trình học
tập và rèn luyện các kỹ năng quản lí.
Ý thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lí đối với sự phát triển giáo
dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chọn từ năm học 2009 – 2010 là năm học với chủ đề
“Đổi mới công tác quản lí và nâng cao chất lƣợng giáo dục” [26].
1.2.2. “Cán bộ quản lí” và “Đội ngũ CBQL”
* Cán bộ quản lí
Theo cách hiểu chung nhất, CBQL là “Ngƣời làm công tác có chức vụ trong
một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với ngƣời không có chức vụ”. Dƣới góc độ
quản lý, CBQL là “các cá nhân thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lý
nhất định của bộ máy quản lý". Mỗi CBQL nhận trách nhiệm trong bộ máy quản lý
bằng một trong hai hình thức tuyển cử và bổ nhiệm [14].
CBQL là chủ thể quản lý, gồm những ngƣời giữ vai trò tác động, ra lệnh,
kiểm tra đối tƣợng quản lý, là ngƣời chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực hiện các mục


12


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Ngƣời quản lý đồng thời là đối tƣợng quản lí, chịu sự
lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
CBQL có thể là cấp trƣởng, hoặc cấp phó của một tổ chức đƣợc cơ quan cấp
trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nƣớc. Cấp phó giúp việc cho cấp
trƣởng, chịu trách nhiệm trƣớc cấp trƣởng và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về
công việc đƣợc phân công.
Ngƣời CBQL phải có phẩm chất và năng lực nổi trội hơn ngƣời khác, là tấm
gƣơng cho mọi ngƣời trong đơn vị noi theo.
Nói một cách khái quát: CBQL là chủ thể quản lý, là ngƣời có chức vụ trong
tổ chức đƣợc cấp trên ra quyết định bổ nhiệm; ngƣời giữ vai trò dẫn dắt, tác động,
ra lệnh, kiểm tra đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Ngƣời
CBQL phải có phẩm chất và năng lực vƣợt trội và là tấm gƣơng cho mọi ngƣời
trong đơn vị noi theo.
* Đội ngũ cán bộ quản lí
Thuật ngữ "đội ngũ" chúng ta thƣờng gặp khi nói đến một tập thể ngƣời, ví
dụ nhƣ đội ngũ cán bộ công chức, đội ngũ nhà giáo, đội ngũ tri thức, đội ngũ thầy
thuốc, đội ngũ văn nghệ sỹ.
Theo Từ điển Tiếng Việt [42] thì: Đội ngũ là tập hợp một số đông ngƣời, cùng
chức năng nghề nghiệp thành một lực lƣợng. Chúng ta có thể hiểu đội ngũ là một tập
thể ngƣời đƣợc tổ chức và tập hợp thành một lực lƣợng cùng chung lý tƣởng, một
mục đích, làm việc theo kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi, vật chất, tinh thần.
Đội ngũ CBQL bao gồm tất cả những ngƣời có chức vụ trong tổ chức, đơn vị
trong hệ thống chính trị - xã hội của đất nƣớc. Đội ngũ CBQL cũng phân chia thành
nhiều cấp: Đội ngũ CBQL cấp Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp cơ sở. Đội ngũ
CBQL là lực lƣợng nòng cốt của hệ thống chính trị - xã hội của đất nƣớc trong việc lãnh

đạo, quản lý chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh,…Đội ngũ CBQL luôn
đƣợc Đảng ta quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi dƣỡng về mọi mặt nhằm thực hiện mục tiêu
chung là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành
mạnh, có tƣ duy đổi mới, sáng tạo; có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức, kỷ

13


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ CBQL phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển,
có số lƣợng và cơ cấu hợp lý.
1.2.3. “Quản lí giáo dục”
Quản lí giáo dục là một hoạt động điều hành phối hợp với các lực lƣợng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội [9].
Theo nghĩa hẹp: “Quản lí giáo dục, quản lí trƣờng học là một chuỗi tác động
hợp lí (Có mục đích tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sƣ phạm
của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lƣợng giáo dục
trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào
mọi hoạt động của nhà trƣờng, nhằm làm cho qui trình này vận hành tới việc hoàn
thành những mục đích dự kiến” [9].
Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý mọi hoạt
động giáo dục trong xã hội. Dựa vào khái niệm "quản lý" một số nhà nghiên cứu về
giáo dục đƣa ra khái niệm về quản lý giáo dục nhƣ sau:
Theo M.I.Kônđacôp: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức,
cán bộ, kế hoạch hoá, tài chính cung tiêu,... nhằm đảm bảo vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống
cả về mặt số lượng lẫn chất lượng”.

P.V. Khuđôminxky: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống giáo dục nhằm đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ,
đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ".
Theo Giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo
dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất”.
Theo Tiến sĩ Nguyễn Gia Quý: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định,

14


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống
giáo dục quốc dân”.
Nhƣ vậy, qua các góc nhìn về quản lý giáo dục của các tác giả có thể khác
nhau nhƣng đều toát lên đƣợc quản lý giáo dục là: Những tác động có chủ định của
chủ thể quản lý giáo dục đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo
sự phát triển toàn diện của thế hệ trẻ để đạt được mục tiêu giáo dục trong môi
trường luôn biến động. Tác giả Đặng Quốc Bảo trong tập bài giảng "Những vấn đề
cơ bản về quản lý giáo dục" có nêu: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lƣợng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thƣờng xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngƣời. Cho nên quản
lý giáo dục đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân [1].
Tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch,

có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích
bảo đảm sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng nhƣ các quy luật của quản lý giáo dục, của sự
phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em [13].
Khi nói đến khái niệm “quản lý giáo dục”, các tác giả tuy có cách diễn đạt
khác nhau nhƣng đều toát lên đƣợc “quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có
định hƣớng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tƣợng
quản lý nhằm đƣa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục
đạt tới mục tiêu đã định”.
Qua ý kiến của những tác giả trên đây, kết hợp với nhận thức cũng nhƣ trong
hoạt động thức tiễn, cho phép chúng ta khẳng định bản chất của QLGD là quá trình
tác động có ý thức của chủ thể quản lí tới khách thể quản lý và tới các thành tố tham
gia vào các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu giáo dục.
Quản lí giáo dục là quản lý con ngƣời nhƣng là quản lí con ngƣời có trình độ
văn hóa cao vì vậy đòi hỏi trong quản lí giáo dục phải có những nguyên tắc quản lí,
những luận điểm cơ bản để chỉ đạo. Cũng nhƣ quản lý nói chung, quản lí giáo dục
cũng có 3 chức năng cơ bản nhƣ sau:

15


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

- Chức năng kế hoạch hóa: là việc soạn thảo, thông qua và xây dựng đƣợc hệ
thống những chủ trƣơng, những quyết định quản lí.
- Chức năng tổ chức, chỉ đạo: Là thực hiện các quyết định quản lí bằng cách
xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tƣợng quản lí tạo nên sự liên kết trong tổ chức và
tuyển chọn, sắp xếp bồi dƣỡng cán bộ làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa tăng tính
hiệu quả về mặt tổ chức; Chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh, phối hợp các lực lƣợng
giáo dục theo sự phân công trên cơ sở kế hoạch đã định.

- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là việc xem xét đánh giá đúng đắn tình hình
thực hiện công việc so với yêu cầu đề ra.
Từ những quan điểm nêu trên ta nhận thấy bản chất của hoạt động quản lí
giáo dục là quản lý các hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích, có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý trên đối tƣợng quản lý theơ những qui
luật khách quan nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm đạt tới kết quả mong muốn. Quá trình
quản lí là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm thực hiện tổ chức các chức
năng quản lý để đƣa hệ thống quản lí đến mục tiêu.
Nhƣ vậy: Quản lý giáo dục là những tác động có chủ định của chủ thể quản
lý giáo dục đến đối tƣợng quản lý trong hệ thống giáo dục nhằm khai thác và tận
dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục trong môi
trƣờng luôn biến động.
1.2.4. “Quản lý trường học” và “Cán bộ quản lý trường học”
* Quản lí trường học
Nói đến quản lý nhà trƣờng thực chất là nói đến quản lý việc dạy và học. Vì
vậy nói tới quản lý nhà trƣờng, GS. VS. Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý nhà
trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Theo Nguyễn Ngọc Quang, quản lí giáo dục nói chung và quản lí trƣờng học
nói riêng là những hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp qui luật của chủ
thể quản lý (Hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lí

16


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

giáo dục của Đảng; thực hiện các chính sách của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa của
Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục hệ thống trẻ, đƣa hệ thống

giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý nhà trƣờng bao gồm:
- Quản lí sƣ phạm (Tức là quản lý các qui trình giáo dục);
- Quản lý các điều kiện trên cơ sở vật chất, tài chính và nhân lực;
Nhà trƣờng còn là một hệ thống xã hội có 3 thành tố chính: Con ngƣời, vật
chất, và tinh thần. Sự liên kết giữa 3 thành tố này diễn ra trong không gian và thời
gian tạo thành các quá trình xã hội. Trong nhà trƣờng, quá trình đó chính là giáo
dục.
Quá trình giáo dục cũng là hệ thống bao gồm 6 thành tố giáo dục sau: (1)Mục tiêu giáo dục (MT); (2)- Nội dung giáo dục (ND); (3)- Phƣơng pháp giáo dục
(PP); (4)- Thầy giáo (GV); (5)- Học sinh (HS); (6)- Phƣơng tiện giáo dục (PT).
Trong các thành tố
này, các thành tố (1), (2)
và (3) là các thành tố về
mặt tinh thần; thành tố
(4), (5) là con ngƣời và
thành tố (6) là vật chất.
Các thành tố này có liên
kết chặt chẽ với nhau tạo
thành quá trình giáo dục
nhƣ sơ đồ 3 trong hình Sơ đồ1.3. Các thành tố trong quá trình giáo dục
bên.
* Đội ngũ cán bộ quản lý trường học
CBQL trƣờng học là những cốt cán trong đội ngũ nhân lực của các cơ sở
giáo dục, là ngƣời tổ chức tất cả các hoạt động của nhà trƣờng theo đƣờng lối, quan
điểm của Đảng, Nhà nƣớc. Họ còn là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về
công tác quản lý nhà trƣờng và chất lƣợng toàn diện đối với học sinh. Hơn ai hết họ

17



Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

phải là ngƣời nắm vững mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng. Nhƣ vậy, ngƣời CBQL
trƣờng học là ngƣời tổ chức, điều khiển để mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng trở
thành hiện thực trong mỗi nhà trƣờng. CBQL trƣờng học là ngƣời đảm bảo cho bộ
máy nhà trƣờng hoạt động đồng bộ, có hiệu quả. Các CBQL là ngƣời thiết kế các
mối quan hệ của các cá nhân cũng nhƣ các tổ chức, đoàn thể trong trƣờng học trở
thành một cơ cấu thống nhất, hợp lý. Chính nhờ tính hợp lý và thống nhất này mà
các thành viên trong bộ máy có sự phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng, hiệu
quả của sự phối hợp đƣợc gia tăng. Có thể nói rằng: CBQL là ngƣời tạo ra những
điều kiện để từng cá nhân cũng nhƣ toàn bộ máy phát huy tiềm năng sáng tạo của
mình một cách cao nhất. Ngƣời CBQL trƣờng học còn là ngƣời chịu trách nhiệm
đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần để tập thể giáo viên và học sinh hoàn
thành các nhiệm vụ của mình với chất lƣợng cao nhất.
Trong lĩnh vực quản lý giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng học là lực
lƣợng then chốt tạo ra chất lƣợng và hiệu quả của quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý
trƣờng học đƣợc tập hợp và tổ chức chặt chẽ thành một lực lƣợng thống nhất sẽ tạo
ra đội ngũ CBQL trƣờng học. Một trƣờng học có một đội ngũ CBQL bao gồm Hiệu
trƣởng và các Phó Hiệu trƣởng. Trong đó, Hiệu trƣởng đƣợc coi nhƣ cán bộ lãnh
đạo là ngƣời trực tiếp ra các quyết định quản lý. Các Phó Hiệu trƣởng đóng vai trò
nhƣ các "chuyên gia" để giúp cho Hiệu trƣởng trong quá trình ra quyết định và thực
thi quyết định. Các Phó Hiệu trƣởng còn là ngƣời chịu trách nhiệm chính với mảng
công việc đƣợc phân công trong bộ máy quản lý trƣờng học.
Là những cán bộ chủ chốt của các trƣờng học, Hiệu trƣởng và các Phó Hiệu
trƣởng nhà trƣờng hoạt động theo sự phân công, hợp tác lao động, ràng buộc với
nhau bằng trách nhiệm pháp lý.
Từ quan niệm về cán bộ quản lý nêu trên, có thể hiểu CBQL trƣờng học là
những ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về quản lý nhà trƣờng, đảm bảo cho
nhà trƣờng thực hiện tốt các mục tiêu đã xác định và đƣợc phê duyệt, đồng thời
thực hiện đồng bộ tất cả các nội dung của chất lƣợng giáo dục đào tạo trong sự vận

hành chung của hệ thống giáo dục quốc dân. Đội ngũ CBQL trƣờng học luôn đƣợc

18


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi dƣỡng về phẩm chất, trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ quản lý để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Theo giới hạn của đề tài, khi bàn đến đội ngũ CBQL trƣờng học, đề tài sẽ đề
cập đến Hiệu trƣởng các trƣờng học thuộc cùng một bậc học trên theo một địa giới
hành chính xác định.
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học
Theo nghĩa triết học, thuật ngữ “phát triển” là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Lý luận của
phép biện chứng duy vật khẳng định: mọi sự vật, hiện tƣợng không phải chỉ là sự
tăng lên hay giảm đi về mặt số lƣợng mà cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển hoá
từ sự vật hiện tƣợng này đến sự vật hiện tƣợng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai
đoạn sau kế thừa giai đoạn trƣớc tạo thành quá trình phát triển tiến lên mãi mãi.
Nguyên nhân của sự phát triển là ở sự liên hệ tác động qua lại của các mặt đối lập
vốn có bên trong các sự vật hiện tƣợng. Hình thái cách thức của sự phát triển đi từ
những biến đổi về lƣợng đến những biến đổi, chuyển hoá về chất và ngƣợc lại. Con
đƣờng, xu hƣớng của sự phát triển không theo đƣờng thẳng, cũng không theo đƣờng
tròn khép kín mà theo đƣờng xoáy ốc, tạo thành xu thế phát triển, tiến lên từ từ, từ
đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện
hơn.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, thuật ngữ phát triển đƣợc sử dụng khá
rộng rãi với cách hiểu đơn giản là phát triển kinh tế. Sau đó, khái niệm này đƣợc bổ
sung thêm về nội hàm và đƣợc hiểu một cách toàn diện hơn. Ngày nay, khái niệm
phát triển đƣợc sử dụng để chỉ cả 3 mục tiêu cơ bản của nhân loại: phát triển con

ngƣời toàn diện; bảo vệ môi trƣờng; tạo hoà bình và ổn định chính trị.
Phát triển là một quá trình nội tại, là bƣớc chuyển hoá từ thấp đến cao, trong
cái thấp đã chứa đựng dƣới dạng tiềm năng những khuynh hƣớng dẫn đến cái cao,
còn cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là quá trình tạo ra sự hoàn thiện của cả
tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một quá trình hiện thực nhƣng cũng có thể là
một tiềm năng của sự vật hiện tƣợng.

19


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

Với quan niệm trên, có thể hiểu phát triển đội ngũ giáo cán bộ quản lý
trường học là tạo ra một đội ngũ CBQL trường học đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng (có trình độ, được đào tạo đúng quy định, có phẩm chất đạo đức, có
năng lực trong các hoạt động quản lý, dạy học và giáo dục học sinh), trên cơ sở đó,
đội ngũ này đảm bảo thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ quản lý được giao phó.
Nhƣ vậy phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng học là làm cho đội ngũ
CBQL trƣờng học không chỉ đủ về số lƣợng mà còn đảm bảo về chất lƣợng đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nói chung và yêu cầu phát triển giáo
dục nói riêng.
Phát triển đội ngũ CBQL là sự tăng trƣởng về mặt số lƣợng và chất lƣợng đội
ngũ. Phát triển đội ngũ CBQL là phạm trù chỉ sự tăng tiến, chuyển biến theo chiều
hƣớng tích cực của các thành viên hoàn thành mục tiêu đặt ra. Thực chất phát triển
đội ngũ CBQL trƣờng học là quá trình chuẩn bị lực lƣợng có đủ các yếu tố cần thiết
của một ngƣời CBQL trƣờng học theo kịp sự thay đổi, chuyển biến của giáo dục
trƣờng học.
Phát triển đội ngũ CBQL trƣờng học là một khái niệm tổng hợp bao gồm cả
đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển tăng tiến về số lƣợng lẫn chất lƣợng một cách phù
hợp đồng bộ, đảm bảo cơ cấu hợp lý, có chất lƣợng hiệu quả.

Phát triển đội ngũ CBQL trƣờng học còn là xây dựng đƣợc một đội ngũ
CBQL đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, trên cơ sở đƣờng lối giáo dục của Đảng
và ngày càng vững mạnh về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đủ sức thực hiện có
hiệu quả mục tiêu kế hoạch giáo dục đào tạo.
1.2.5. “Biện pháp phát triển đội ngũ”
Thông thƣờng, biện pháp đƣợc quan niệm là cách, hƣớng để giải quyết một
vấn đề một công việc mang tính toàn cục và trong thời gian dài Biện pháp thƣờng
mang tính khái quát, định hƣớng cho cách thức cụ thể để giải quyết vấn đề, giải
quyết công việc. Biện pháp khi đƣợc tổ chức thực hiện là hƣớng đến thực hiện
những mục tiêu xác định. Tuy nhiên, biện pháp không trực tiếp thực hiện mục tiêu
mà trực tiếp giải quyết các vấn đề đƣợc đặt ra, trong và bằng cách đó mà các mục

20


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

tiêu đã xác định (theo vấn đề) sẽ đƣợc thực hiện. Nói cách khác, biện pháp đƣợc xác
định là nhằm giải quyết những vấn đề đang đặt ra và buộc phải giải quyết.
Nhƣ vậy, biện pháp phát triển đội ngũ là cách thức mang tính định hướng
được chủ thể quản lý nhận thức và tổ chức thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề đặt
ra trong công tác phát triển của đội ngũ của một tổ chức.
Các biện pháp đƣợc đặt ra phải có tính hiệu lực, hiệu quả và khả thi. Trên
thực tế, luôn có những yếu tố ràng buộc, chi phối và chính những yếu tố này sẽ
quyết định tính khả thi của các giải pháp.
1.2.6. “Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng”
Cho đến nay, tất cả các nƣớc trên thế giới đều khẳng định quy hoạch là vấn
đề có ý nghĩa hết sức quan trọng. Mục đích của quy hoạch là tạo ra những cơ sở
khoa học cho việc xây dựng các chính sách, chƣơng trình phát triển KT-XH. Tuy
nhiên mục đích quy hoạch và đặc điểm riêng về KT-XH có những đặc điểm khác

nhau, quan niệm về quy hoạch của các nƣớc trên thế giới cũng có những điểm khác
nhau. Liên Xô và các nƣớc Đông Âu (cũ) cho rằng quy hoạch chính là tổng sơ đồ
phát triển phân bổ lực lƣợng sản xuất. Các nƣớc công nghiệp phát triển lại có quan
niệm khác. Các nhà quản lí Pháp cho rằng: Quy hoạch đƣợc hiểu là dự báo phát
triển và tổ chức thực hiện theo lãnh thổ. Trong khi đó ở nƣớc Anh lại quan niệm:
Quy hoạch là sự phân bố có trật tự, sự tiến hóa có kiểm soát các đối tƣợng trong
không gian nhất định.
Các nƣớc đang phát triển cũng có những quan niệm rất khác nhau về quy
hoạch. Hàn Quốc cho rằng nhiệm vụ quy hoạch là xây dựng chính sách phát triển
với hai nội dung cơ bản là “Dự báo phát triển” và “sắp xếp hợp lý hoạt động của hệ
thống theo thời gian và không gian” nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Theo các nhà
quản lí Trung Quốc, quy hoạch là dự báo kế hoạch phát triển, là chiến lƣợc để quyết
định các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu, từ đó quyết định các mục tiêu mới, các
biện pháp mới.
Theo từ điển Tiếng Việt [42], “Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo
một trình tự hợp lý trong từng thời gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn”.

21


Đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

Từ những cách hiểu trên, thì quy hoạch đều có một quan niệm chung là bƣớc
cụ thể hóa chiến lƣợc ở mức độ toàn hệ thống; đó là kế hoạch hành động mang tính
tổng thể thống nhất với chiến lƣợc về mục đích, yêu cầu và là căn cứ để xây dựng kế
hoạch. Quy hoạch góp phần thực hiện chiến lƣợc phát triển, cung cấp cơ sở khoa học
và thực tiễn cho việc ra quyết định, hoạch định có chính sách, phục vụ cho việc xây
dựng kế hoạch, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trong quản lý chỉ đạo.
Quy hoạch là bƣớc cụ thể hóa của chiến lƣợc, còn kế hoạch là bƣớc cụ thể hóa của
quy hoạch.

Với cách hiểu về quy hoạch, về đào tạo bồi dƣỡng nêu trên, có thể quan niệm
quy hoạch đào tạo bồi dƣỡng giáo viên nhƣ sau:
Quy hoạch đào tạo bồi dƣỡng giáo viên là bố trí, sắp xếp các đối tƣợng trong
diện đào tạo, bồi dƣỡng (đƣợc xác định từ kết quả dự báo nhu cầu đội ngũ) và lựa
chọn các đơn vị đào tạo bồi dƣỡng giáo viên để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi
dƣỡng các đối tƣợng đã đƣợc lựa chọn một cách hợp lý theo trình tự thời gian xác
định.
Nội dung của quy hoạch đào tạo bồi dưỡng gồm:
a) Xác định nhu cầu CBQL, nhu cầu đào tạo bồi dƣỡng CBQL THCS của
huyện. Để làm đƣợc điều này cần phải điều tra, khảo sát để đánh giá thực trạng đội
ngũ CBQL THCS trên phạm vi toàn huyện. Khảo sát, thống kê số lƣợng để biết
đƣợc nhu cầu đào tạo bồi dƣỡng của CBQL THCS trên phạm vi toàn huyện;
c) Xây dựng đội ngũ CBQL THCS đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng,
đồng bộ về cơ cấu; đào tạo bồi dƣỡng cho đội ngũ CBQL THCS có trình độ về
chuyên môn, nghiệp vụ, quản lí, lý luận chính trị và các kiến thức về tin học, ngoại
ngữ, hội nhập quốc tế…
c) Lựa chọn cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng. Thông qua việc điều tra, lấy ý kiến
của các GV, CBQL THCS để có kế hoạch và lựa chọn cơ sở đào tạo bồi dƣỡng cho
đội ngũ CBQL (trong đó chú ý đến việc lựa chọn cơ sở đào tạo trên chuẩn và bồi
dƣỡng thƣờng xuyên theo chu kỳ, bồi dƣỡng để dạy theo chƣơng trình và SGK mới
cho GV).
d) Phân bổ GV có nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng theo cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng

22


×