Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện thanh bình, tỉnh đồng tháp luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.64 KB, 135 trang )

-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOC VÀ ĐÀO TẠOÀO TẠOO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINHNG ĐẠI HỌC VINHI HỌC VINHC VINH

THÁI CHÍ CƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGT LƯỢNGNG
ĐỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THCS CÁN BỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINHNG THCS
HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁPN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁPNH ĐỒNG THÁPNG THÁP

1 LUậN VĂN THạC Sĩ khoa học giáo dục
CHUYÊN NGàNH: QUảN Lý GI¸O DơC
MÃ SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGƯT. Nguyễn Ngọc Hợii hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGƯT. Nguyễn Ngọc Hợing dẫn khoa học: PGS.TS.NGƯT. Nguyễn Ngọc Hợin khoa học: PGS.TS.NGƯT. Nguyễn Ngọc Hợic: PGS.TS.NGƯT. Nguyễn Ngọc Hợin Ngọc: PGS.TS.NGƯT. Nguyễn Ngọc Hợic Hợii


-2-

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lòng biết ơn đối với:
- Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau Đại học Trường Đại học Vinh, Hội đồng
đào tạo cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục;
- Các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập và viết luận văn;
- Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.NGƯT. Nguyễn
Ngọc Hợi, người thầy đã tận tình, chu đáo trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn này;
Đồng thời tơi chân thành cảm ơn:


- Lãnh đạo, chuyên viên Sở GD & ĐT tỉnh Đồng Tháp;
- Lãnh đạo và chuyên viên Huyện ủy, HĐND, UBND và các Ban ngành đoàn
thể huyện Thanh Bình.
- Lãnh đạo và chun viên phịng GD&ĐT huyện Thanh Bình;
- Các đồng chí Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng các trường THCS huyện Thanh
Bình;
- Bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tơi học tập và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết. Tôi kính mong sự chỉ dẫn, góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo,
bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả luận văn

Thái Chí Cơng


-3-

Danh mục các cụm từ viết tắt
CB

:

Cán bộ

CBQL

:

Cán bộ quản lý


CBQLGD

:

Cán bộ quản lý giáo dục

CNV

:

Cơng nhân viên

CNH

:

Cơng nghiệp hóa

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GV

:

Giáo viên


HĐH

:

Hiện đại hóa

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

LLCT

:

Lý luận chính trị

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học


UBND

:

Uỷ ban nhân dân

PCGD

:

Phổ cập giáo dục

QLGD

:

Quản lý giáo dục

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông


XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


-4MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Người xưa có nói: “Một người lo bằng cả kho người làm“ – Đó chính là vai trị
hết sức to lớn của nhà quản lí lãnh đạo trong việc thực hiện các chức năng của mình.
Trong giáo dục cũng vậy, nếu có được một đội ngũ CBQL mạnh, đều tay, xứng tầm và
có tâm thì đó là cơ sở hết sức quan trọng đem lại chất lượng và hiệu quả cao.
Ngày nay các quốc gia đều nhận thức rằng: Con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của mọi sự phát triển vì vậy muốn phát triển xã hội phải phát triển GD&ĐT
để phát triển con người. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL là
khâu then chốt“ [24 ; 130 – 131]. Để phát triển GD&ĐT thì nhân tố đóng vai trị vơ
cùng quan trọng đó là nhà giáo, nhà giáo đóng vai trị quyết định trong việc nâng cao
chất lượng GD&ĐT. Trong quá trình GD&ĐT CBQL, giáo viên là nhân tố giữ vai trò
chủ đạo, là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện
của người học.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011–2020 đã đưa ra 8 giải pháp, có
giải pháp “Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD“.
Để thực hiện mục tiêu đó một trong những giải pháp phát triển GD&ĐT là đổi
mới công tác QLGD, nâng cao năng lực cho CBQLGD.
Giáo dục tỉnh Đồng Tháp nói chung và giáo dục huyện Thanh Bình nói riêng

trong những năm gần đây đã có những bước phát triển về quy mô và chất lượng, đội ngũ
CBQL các trường đã đáp ứng những yêu cầu cơ bản về công tác quản lí giáo dục, nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo ở địa phương, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, thúc đẩy sự phát triển KT–XH ở địa phương. Tuy nhiên, trước
xu thế hội nhập của nước ta, thời kỳ CNH, HĐH, hội nhập quốc tế, thời kỳ phát triển về
công nghệ thơng tin, kinh tế tri thức thì giáo dục Huyện Thanh Bình vẫn cịn những hạn
chế, bất cập.


-5Có nhiều nguyên nhân gây nên những hạn chế, bất cập nêu trên, một trong
những nguyên nhân chủ yếu và quan trọng là cơng tác quản lí giáo dục cịn bộc lộ
những yếu kém, đa số CBQLGD chưa được đào tạo có hệ thống về quản lí, làm việc
dựa vào kinh nghiệm cá nhân, tính chuyên nghiệp thấp. Năng lực điều hành, quản lí
của một bộ phận CBQLGD cịn bất cập trong cơng tác tham mưu, xây dựng chính
sách, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và thực thi công vụ. Kiến thức về pháp luật, về tổ chức
bộ máy, về quản lí nhân sự, nhất là về quản lí tài chính cịn nhiều hạn chế dẫn đến lúng
túng trong thực thi trách nhiệm và thẩm quyền, đặc biệt khi được Nhà nước phân
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Phần lớn CBQLGD cịn bị hạn chế về trình độ
ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin.
Một bộ phận CBQLGD cịn chạy theo thành tích, chưa thực sự chuyên tâm với
nghề nghiệp, chưa làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao. Một bộ phận nhỏ CBQLGD
buông lỏng quản lí, khơng đấu tranh với tiêu cực, thậm chí cịn thoả hiệp, tham gia vào
các hiện tượng tiêu cực, tiếp tay cho người học gian dối trong học tập, thi cử.
Để khắc phục những tồn tại hạn chế nêu trên, cần thiết phải có những giải pháp mang
tính chiến lược và biện pháp cụ thể để phát triển đội ngũ CBQLGD của huyện, tạo ra đội ngũ
CBQL các trường phát triển đồng bộ, có chất lượng góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác
quản lí giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục.
Xuất phát từ những cơ sở lí luận thực tiễn đó và cũng từng là người CBQL ở
trường THCS, chúng tôi luôn trăn trở cùng đồng nghiệp về vấn đề này và tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường

THCS Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp“ , với hy vọng góp phần giải quyết
những bất cập, hạn chế trong quản lí giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục trong thời gian sắp tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS.


-63.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS Huyện Thanh
Bình, Tỉnh Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả
thi thì có thể nâng cao được chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS Huyện Thanh
Bình, Tỉnh Đồng Tháp.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường THCS.
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng CBQL trường học và giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp.
- Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, tính khả thi giải pháp nâng cao chất lượng
CBQL trường THCS Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp.
5.2. Phạm vị nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS trong luận văn này là
đội ngũ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THCS thuộc Huyện Thanh Bình,
Tỉnh Đồng Tháp trong 5 năm gần đây.

6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tơi sử dụng các nhóm
phương pháp sau:
2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Đọc tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phân tích, tổng hợp.
- Khái qt hóa các nhận định độc lập.
- Mơ hình hóa.
- Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Nhà nước, của Ngành, của
Tỉnh Đồng Tháp và các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.


-72.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp quan sát sư phạm, điều tra xã hội học, tổng kết kinh nghiệm,
phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động, đàm thoại, trao đổi và phương pháp
chuyên gia, . . .
2.3. Phương pháp thống kê toán học.
Bằng việc sử dụng một số thuật toán thống kê toán học áp dụng trong nghiên
cứu giáo dục; phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lí các kết quả điều tra,
phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp
điều tra.
7. Đóng góp của đề tài
- Luận văn hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL các trường THCS.
- Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ CBQL trường THCS Huyện Thanh Bình,
Tỉnh Đồng Tháp.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
THCS Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp.
- Kết quả đạt được của luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục
vụ cho cơng tác Tổ chức Cán bộ từ trường đến Phịng GD&ĐT và Sở GD&ĐT.

8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận & Kiến nghị, Danh mục các tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
THCS Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS
Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp.


-8NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi.
Nghiên cứu về vai trị quản lí, các nhà lí luận quản lí Quốc tế như: Fiederich
Wiliam Taylor (1856 - 1915) - Mỹ; Henri Fayol (1841-1925) - Pháp; Max Weber
(1864- 1920) - Đức đều đã khẳng định: Quản lí là khoa học và đồng thời là nghệ thuật
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Quả đúng như vậy, trong bất kì lĩnh vực nào của xã
hội thì quản lí ln giữ vai trị quan trọng trong việc vận hành và phát triển. Ở lĩnh vực
Giáo dục và Đào tạo, quản lí là nhân tố giữ vai trị then chốt trong việc đảm bảo và
nâng cao chất lượng. Bởi vậy, đã có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề nâng
cao chất lượng cán bộ quản lí ở các lĩnh vực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây như: V.A Xukhomlinki;
V.PXtrezicondin; Jaxapob đã có nhiều tác phẩm nổi tiếng về cơng tác quản lí trường
học. Trong đó, các tác giả đã khẳng định: Hiệu trưởng là người lãnh đạo tồn diện và
chịu trách nhiệm trong cơng tác quản lí nhà trường; xây dựng được đội ngũ cán bộ
quản lí có phẩm chất tốt tâm huyết với nghề quản lí, có năng lực, trình độ quản lí vững
vàng, ln phát huy tính sáng tạo trong q trình quản lí và ngày càng vững vàng về

nghiệp vụ quản lí. Đó chính là yếu tố quyết định thành cơng trong quản lí của người
hiệu trưởng. Bởi vậy, các nhà nghiên cứu thống nhất: Việc xây dựng và bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ quản lí là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong quá trình nâng cao chất lượng
giáo dục.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trong suốt cả quá trình lãnh đạo cách mạng, vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta dày công chăm lo. Sự chăm lo ấy
không chỉ thể hiện trong lí luận mà cịn được thể hiện trong hoạt động thực tiễn. Ngay
từ những năm 20 của thế kỉ XX, để chuẩn bị đội ngũ nòng cốt của Đảng sau này, Bác
Hồ đã thành lập tổ chức “ Việt Nam Thanh niên Cách mạng đồng chí hội “. Người
biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện cho họ về quan điểm, đường lối cách mạng, về


-9thực tiễn cách mạng Việt Nam. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, nghị
quyết, quy định về xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, về xây dựng đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD nói riêng. Thời gian qua, Trung ương Đảng đã mở Hội nghị chuyên đề
về công tác cán bộ, chuyên đề về giáo dục như hội nghị TW4 (khóa VII) về Giáo dục Đào tạo, Hội nghị TW2 (khóa VIII) về Giáo dục - Đào tạo và Khoa học - Cơng nghệ,
Hội nghị TW3 (khóa VIII) về cơng tác cán bộ, Hội nghị TW6 (khóa IX) về Giáo dục Đào tạo và công tác cán bộ. Gần đây, BCH TW Đảng (khóa IX) có Chỉ thị 40-CT/TW
ngày 15/6/2004 về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lí giáo dục. Thủ tướng Chính phủ cũng đã có Quyết định số 09/2005/QĐ- TTg ngày
11/01/2005 về việc phê duyệt đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lí giáo dục giai đoạn 2005-2010 “ và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI đã khẳng định: “ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ
hoá và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và CBQL là khâu then chốt “.
Trong sự nghiệp đổi mới của Đảng, GD&ĐT được coi là quốc sách hàng đầu.
Công tác quản lí giáo dục là chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, nhà
nghiên cứu khoa học, các nhà quản lí giáo dục. Trên lĩnh vực nghiên cứu lí luận quản

lí và quản lí giáo dục, từ năm 2008 về trước đã có một số cơng trình, bài viết của nhiều
tác giả bàn về quản lí trường học, quản lí giáo dục. Những năm gần đây đã xuất hiện
nhiều cơng trình nghiên cứu có giá trị về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
giáo dục như:
- Hồ Kỳ Nam – Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường
THPT tỉnh Vĩnh Long. Luận văn Thạc sĩ khoa học GD, Đại học Vinh năm 2008.
- Phạm Văn Thành – Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THCS huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Tạp chí GD số 204, năm 2008.
- PGS.TS. Thái Văn Thành, ThS. Nguyễn Như An - Một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí các trường phổ thơng tỉnh Bình Dương, Trường Đại
học Vinh.


-10- Phạm Ngọc Hải – Các biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường
trung học phổ thơng tỉnh Tây Ninh. Tạp chí GD số 289, năm 2012.
- Phạm Trung Kiên – Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THCS của
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên đến năm 2020. Tạp chí GD số 288, năm 2012.
Nhìn chung, vấn đề chất lượng cán bộ quản lí trường học và nâng cao chất lượng
cán bộ quản lí trường học đã được thể hiện trong các cơng trình nghiên cứu trong nước và
nước ngoài đã nêu trên. Nhưng những giải pháp quản lí để nâng cao chất lượng cán bộ
quản lí trường học nói chung và cán bộ quản lí trường THCS nói riêng trước những cơ hội
và thách thức mới của thời đại, của sự nghiệp phát triển giáo dục trong nước và địa
phương thì chưa có cơng trình nghiên cứu một cách cụ thể. Những vấn đề đó cũng là vấn
đề chủ yếu mà chúng tôi lựa chọn để nghiên cứu tại luận văn này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục và quản lí nhà trường.
a) Quản lí.
Quản lí là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội. Do đối tượng quản lí phong phú, đa dạng tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực hoạt
động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có những cách hiểu khác nhau về

quản lí.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “ Quản lí là chức năng và hoạt động của
hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo đảm giữ
gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện
những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó “. [44]
- Theo Từ điển tiếng Việt, “ Quản lí là trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu
nhất định “. [46 ; 2]
- Cịn theo Mary Parker Follet thì “ quản lí là nghệ thuật khiến công việc được
thực hiện thông qua người khác “.
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996) cho rằng: “ Quản lí
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách
thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và
đạt được mục đích của mình “. [16]


-11- Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì: “Quản lí là một q trình định
hướng, q trình có mục tiêu, quản lí có hệ thống là q trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng
thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn“ [32; 225].
- Theo Trần Quốc Thành (2003) thì quản lí là “Sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lí để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lí, phù hợp với
quy luật khách quan“ [39 ; 1].
Xem xét nội hàm của khái niệm quản lí từ một số ví dụ trên, có thể thấy rõ quản
lí là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra, trong đó có sự tác động
của chủ thể quản lí (người quản lí, tổ chức quản lí), có sự chịu tác động và thực hiện
của khách thể quản lí (người bị quản lí, đối tượng bị quản lí).
Như vậy, theo chúng tơi, quản lí là “Sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề

ra. Sự tác động của quản lí phải bằng cách nào đó để người bị quản lí ln ln hồ
hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ
chức và cho cả xã hội” [30 ; 3].
Quản lí cần phải có thơng tin nhiều chiều. Thơng tin là nền tảng của quản lí. Do
vậy, có thể coi thông tin là chức năng đặc biệt cùng với các chức năng đã nêu trên.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí được thể hiện tại sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin
quản lí

Chỉ đạo

Sơ đồ 1: Các chức năng cơ bản của quản lí.

Tổ chức


-12b) Quản lí giáo dục.
Về khái niệm quản lí giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) “Quản lí giáo dục (và nói riêng,
quản lí trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lí (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên
lí giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trong trạng thái mới về chất“ [36; 35].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo (1998): “ Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan
là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu

phát triển kinh tế xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục, công tác giáo dục
không chỉ hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân “ [1 ; 3].
- Theo tác giả Phạm Khắc Chương (2004): “ Quản lí giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất “ [18; 48].
Như vậy, QLGD được hiểu theo các cấp độ vĩ mô và vi mô. Ở cấp độ vĩ mô:
QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống, có quy luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp
cao đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Ở
cấp vi mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống quy luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên,
tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Như vậy theo chúng tôi “ QLGD là hệ thống những tác động có ý thức, hợp
quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng “ [30 ; 4].


-13c) Quản lí Nhà trường.
Quản lí nhà trường là quản lí vi mơ, nó là hệ thống con của quản lí vĩ mơ:
QLGD, quản lí nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lí (có mục
đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể
quản lí đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi
hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt

được những mục tiêu dự kiến.
Quản lí Nhà trường bao gồm hai loại:
- Tác động của những chủ thể quản lí bên ngồi nhà trường:
Quản lí nhà trường là những tác động quản lí giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn
và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trường.
Quản lí cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngồi nhà
trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới
hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ,
tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
- Tác động của những chủ thể bên trong nhà trường: Quản lí nhà trường do chủ
thể quản lí bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động:
+ Quản lí giáo viên.
+ Quản lí học sinh.
+ Quản lí q trình dạy học – giáo dục.
+ Quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường.
+ Quản lí tài chính trong trường học.
+ Quản lí mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. [30 ; 4]
Trong luận văn này, chúng tôi cho rằng: Quản lí nhà trường là những tác
động hợp quy luật của chủ thể quản lí nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể
quản lí nhà trường (giáo viên, nhân viên và học sinh, ...) nhằm đưa các hoạt
động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu phát triển giáo dục
của nhà trường.


-141.2.2. Cán bộ quản lí giáo dục
Theo từ điển Bách khoa Việt nam, CBQL là: “ Người làm công tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người khơng có chức vụ “. [44 ; 105].
CBQLGD là người giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lí, điều hành
các hoạt động giáo dục trong các cơ quan quản lí giáo dục và ở các cơ sở giáo dục. Tại
Điều 16 Luật giáo dục 2005 đã xác định vai trò, trách nhiệm của CBQLGD đối với sự

nghiệp giáo dục. CBQLGD bao gồm những người đảm nhiệm các chức vụ có phụ cấp
chức vụ trong các cơ sở giáo dục; những người làm việc trong các cơ quan quản lí giáo
dục các cấp (Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT, gồm cả lãnh đạo và chuyên viên). CBQLGD
phần lớn đã có q trình là nhà giáo và phần đơng là những nhà giáo giỏi về chun
mơn và có kinh nghiệm về quản lí. [37; 2]
1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục.
- Đội ngũ: Tuy nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng các định nghĩa đều nêu rõ
đội ngũ là một khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng để cùng
thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khơng nhưng cùng
chung một mục đích nhất định và cùng hướng tới mục đích đó. Trong ngành GD, đội
ngũ đó bao gồm CBQL, GV và CNV.
Như vậy, đội ngũ CBQLGD gồm tất cả những người có chức vụ trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp giáo dục. Đội ngũ CBQL cũng phân thành nhiều
cấp: CBQLGD cấp trung ương, cấp địa phương (tỉnh, huyện), cấp cơ sở.
Đội ngũ CBQLGD là lực lượng nòng cốt của hệ thống giáo dục, là một trong
những nhân tố có tính quyết định sự thành công hay thất bại của một hệ thống quản lý
và hiệu quả hoạt động giáo dục…
CBQL trường học được tập hợp và tổ chức chặt chẽ thành một lực lượng thống
nhất sẽ tạo ra đội ngũ CBQL trường học. Một trường học có một đội ngũ CBQL bao
gồm Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng. Mỗi bậc học lại có một đội ngũ CBQL bậc
học đó trong một địa bàn dân cư xác định. Như vậy, theo giới hạn của đề tài, khi bàn
đến đội ngũ CBQL trường học, đề tài sẽ đề cập đến Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các


-15trường học thuộc cùng một bậc học trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể là đội ngũ
CBQL các trường THCS.
1.2.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục.
- Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “ Chất lượng là một phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là thuộc tính khách quan của

sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các
thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát tồn bộ
sự vật và khơng tách khỏi sự vật “. [44; 419].
- Theo từ điển triết học của Liên Xô (cũ): “ Chất là tính quy định của một sự
vật, khiến nó là sự vật này chứ khơng phải là sự vật khác và khác sự vật khác“.
“ Lượng là tính quy định của sự vật mà nhờ đó (trên thực tế hoặc trên tư duy),
ta có thể phân chia nó thành những bộ phận cùng loại và có thể tập hợp các bộ phận
đó lại làm một. “
- Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402: chất lượng là tập hợp những
đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó có khả năng thoả
mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
- Theo định nghĩa của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 thì “ Chất lượng là mức độ
của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu “.
- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng), tạo cho thực
thể đó khả năng thỏa mãn nhu cầu đã được đề ra. Trong đó thuật ngữ “ thực thể “ hay
“đối tượng“ bao gồm cả sản phẩm theo nghĩa rộng: Một hoạt động, một quá trình, một
tổ chức hay một cá nhân [15 ; 39].
- Theo Havey và Green (1993), chất lượng được định nghĩa như tập hợp các
thuộc tính khác nhau:
+ Chất lượng là sự xuất sắc (quality as excellence).
+ Chất lượng là sự hoàn hảo (quality as perfection).
+ Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (quality as fitnees for purpose).
+ Chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền bỏ ra (quality as value for money).


-16+ Chất lượng là sự chuyển đổi về chất (quality as transformation)…
- Tác giả Nguyễn Hữu Châu, có một định nghĩa về chất lượng tỏ ra có ý nghĩa
đối với việc xác định chất lượng giáo dục và cả việc đánh giá nó, đó là: ‘‘Chất lượng
là sự phù hợp với mục tiêu’’ [14 ; 6].
Như vậy, vận dụng những quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán bộ

nói chung và đội ngũ CBQLGD nói riêng thì cần phải so sánh kết quả các hoạt động
của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của các hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
Qua những khái niệm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất lượng
nêu trên, có thể nhận diện chất lượng cán bộ quản lý giáo dục ở hai mặt chủ yếu là
phẩm chất và năng lực của họ trong việc thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của họ qua các biểu hiện chủ yếu dưới đây:
- Phẩm chất được thể hiện ở các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ,
phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm trí.
- Năng lực gắn liền với phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý chí và
phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm trí của cá nhân. Năng lực có thể được phát triển
trên cơ sở kết quả hoạt động của con người và kết quả phát triển của xã hội (đời sống
xã hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt động của cá nhân …).
- Khi tiếp cận chất lượng của người CBQL giáo dục thì phải gắn với nhiệm vụ,
chức năng và quyền hạn đã được quy định cho họ. Cụ thể: chất lượng đội ngũ CBQL
trường THCS phải gắn hoạt động quản lý nhà trường của họ.
- Chất lượng của một số lĩnh vực hoạt động nào đó của người CBQL giáo dục
thể hiện ở hai mặt phẩm chất và năng lực cần có để đạt tới mục tiêu của lĩnh vực hoạt
động đó với kết quả cao. Cụ thể: chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS được biểu
hiện ở phẩm chất và năng lực cần có của họ, để họ tiến hành hoạt động quản lý của họ
đạt tới mục tiêu quản lý đã đề ra.
1.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục.
Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là: “ Phương pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó “ [46 ; 387]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức


-17tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái
nhất định…., tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng
thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề
đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ

sở lí luận và thực tiễn đáng tin cậy.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD là làm cho chất lượng của đội ngũ
CBQLGD ngày càng hoàn thiện ở trình độ cao hơn về tất cả các yếu tố cấu thành từ số
lượng đến phẩm chất, năng lực, trình độ.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD thực chất là quá trình xây dựng và
phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ trưởng thành ngang tầm với đòi hỏi yêu cầu của sự
nghiệp giáo dục - đào tạo nói chung và từng nhà trường nói riêng.
- Như vậy giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD: Chính là đề cập
đến “ cách làm, cách giải quyết “ cơ bản, quan trọng nhằm làm cho chất lượng đội ngũ
CBQLGD phát triển đạt tới chất lượng tốt hơn.
1.2.6. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.6.1. Vị trí của trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Tại khoản 1, điều 26, Luật giáo dục năm 2005: “ Giáo dục phổ thông bao gồm:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp
năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến
lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là
mười một tuổi;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười
đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở,
có tuổi là mười lăm tuổi “ .
“ Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng “ . [8]


-18“ Trường THCS và trường phổ thơng có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là
THCS do Phịng GD&ĐT quản lí “ . [8]
Hệ thống giáo dục quốc dân được thể hiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Sơ đồ hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam


1.2.6.2. Mục tiêu giáo dục THCS.
Theo Luật giáo dục của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã được
sửa đổi năm 2005 đã khẳng định rất rõ mục đích của giáo dục phổ thông “ là giúp học
sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỷ năng cơ
bản phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,


-19chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ tổ quốc “ .
Trường phổ thông vừa là cơ sở giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục
quốc dân, đồng thời là cơ sở văn hoá, khoa học của mỗi địa phương dưới sự quản lí
song trùng về mặt lãnh thổ và mặt chuyên môn. Theo đó, cấp THCS là cấp học giúp
học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học, giúp trẻ em có
trình độ học vấn phổ thơng cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỷ thuật hướng nghiệp
để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hay đi vào cuộc sống lao động. Sau
tiểu học, THCS là cấp học chưa có sự phân hoá việc học về mặt tổ chức mà chỉ là sự
chuẩn bị phân luồng học sinh sau THCS.
1.2.6.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS.
Theo quy định tại Điều 3, Điều lệ trường trung học. Trường trung học có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thơng dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục,
nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
- Quản lí giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lí học
sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân cơng.

- Huy động, quản lí, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp
với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lí, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của
Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Một số vấn đề về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS.


-201.3.1. Người Cán bộ quản lí trường THCS trong bối cảnh hiện nay.
a) Vị trí và vai trị của người CBQL trường THCS:
Trong trường THCS, Hiệu trưởng là thủ trưởng đơn vị do Nhà nước bổ nhiệm
bằng một văn bản pháp quy theo chế độ phân cấp hiện hành. Với tư cách thủ trưởng
trường học, Hiệu trưởng là người:
- Đại diện cho nhà trường về mặt pháp lí; Hiệu trưởng là người thay mặt cho
nhà trường chịu trách nhiệm pháp nhân trước pháp luật Nhà nước.
- Có trách nhiệm và có thẩm quyền cao nhất về hành chính, chun mơn trong
trường; chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước nhân dân. Tổ chức và quản lí tồn bộ
hoạt động của Nhà trường theo đường lối giáo dục của Đảng.
- Có đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong điều lệ trường THCS.
“ Hiệu trưởng là người có trách nhiệm chủ yếu quyết định trong nhà trường làm cho
nó tốt hay xấu’ (Phạm Văn Đồng). [30]
“ CBQL là đội ngũ sĩ quan của ngành, nếu được đào tạo, bồi dưỡng tốt sẽ tăng
thêm sức chiến đấu cho ngành… Nơi nào có CBQL tốt thì nơi đó làm ăn phát triển,
ngược lại nơi nào có CBQL kém thì làm ăn trì truệ, suy sụp “ (Nguyễn Thị Bình) [30]
Theo luật giáo dục 2005, tại điều 16 quy định: Vai trò và trách nhiệm của
CBQLGD:
- CBQLGD giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lí, điều hành các
hoạt động giáo dục.

- CBQLGD phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chun mơn, năng lực quản lí và trách nhiệm cá nhân.
- Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD
nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của CBQLGD, bảo đảm phát triển sự nghiệp
giáo dục.
Trong quản lí trường phổ thơng, để thực hiện hiệu quả các chức năng cơ bản của
quản lí (kế hoach hố, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra) thì người Hiệu trưởng phải thể hiện
được các vai trò chủ yếu [26]:



×