Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Đề tài Quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 142 trang )

ti: Qun lý phi hp cỏc lc lng giỏo dc trong giỏo dc hc sinh cỏc
trng trung hc c s huyn Bc Quang, tnh H Giang

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI

LC TH M HNH

Quản lý phối hợp các lực l-ợng giáo dục
trong giáo dục học sinh ở các tr-ờng truNg học cơ sở
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
CHUYấN NGNH: QUN Lí GIO DC
M S: 60.14.01.14

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS Lấ MINH NGUYT

H NI - 2015


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến:
- Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý giáo dục, Phòng đào tạo Sau đại học
trường Đại học Sư phạm Hà Nội;
- Quý thầy giáo, cô giáo và cán bộ nhân viên đã tham gia giảng dạy, quản
lý, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu;


- PGS. TS Lê Minh Nguyệt, người đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện
để tôi hoàn thành luận văn với tất cả tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình;
- Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang;
- Các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh các trường
THCS Tân Quang, THCS Nguyễn Huệ, THCS Đồng Tâm, THCS Nguyễn Trãi,
THCS Việt Vinh, THCS Hùng An, THCS Vĩnh Tuy; các cán bộ xã hội của các xã:
Tân Quang, Thị trấn Việt Quang, Đồng Tâm, Việt Vinh, Hùng An, Thị trấn Vĩnh
Tuy trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ, góp ý, cung cấp số liệu cho tôi trong thời gian nghiên cứu;
- Gia đình, bạn bè, các anh/chị học viên cao học của lớp QLGD 1 đã thường
xuyên động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu;
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song khả năng bản thân còn
hạn chế, không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý
của quý thầy, cô giáo và các anh/chị để luận văn được hoàn thiện.
Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Lộc Thị Mỹ Hạnh


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH: Ban giám hiệu

LLGD: Lực lượng giáo dục

CB: Cán bộ


NT: Nhà trường

CBQL: Cán bộ quản lý

PL: Phát luật

CBQLGD: Cán bộ quản lý giáo dục

PTCS: Phổ thông cơ sở

CBXH: Cán bộ xã hội

PTDT: Phổ thông dân tộc

CBCĐ: Cán bộ cộng đồng

PTDTBT: Phổ thông dân tộc bán trú

CĐ: Cộng đồng

QL: Quản lý

CMHS: Cha mẹ học sinh

QLGD: Quản lý giáo dục

CNTT: Công nghệ thông tin

QLHS: Quản lý học sinh


CSVC: Cơ sở vật chất

QLNT: Quản lý nhà trường

ĐTB: Điểm trung bình

QLXH: Quản lý xã hội

GD: Giáo dục

SGK: Sách giáo khoa

GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo

THCS: Trung học cơ sở

GDHS: Giáo dục học sinh

VH: Văn hóa

GDĐĐ: Giáo dục đạo đức

XH: Xã hội

GĐ: Gia đình
GĐHS: Gia đình học sinh
GV: Giáo viên
GVCN: Giáo viên chủ nhiệm
HĐND: Hội đồng nhân dân
HS: Học sinh

HT: Hiệu trưởng
ICT: Công nghệ thông tin và truyền thông


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ........................................... 3
3.1. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết................................................................ 4
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP CÁC LỰC
LƢỢNG GIÁO DỤC TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ................................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................. 7
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 8
1.2. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh ..................... 10
1.2.1. Khái niệm về các lực lượng giáo dục .................................................... 10
1.2.2. Vai trò của các lực lượng giáo dục ....................................................... 11
1.2.3. Mối quan hệ giữa các lực lượng giáo dục ............................................. 14

1.2.4. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh .................... 14
1.3. Quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trường trung học cơ sở .................................................................................... 22
1.3.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý phối
hợp các lực lượng giáo dục ............................................................................. 22


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trong quản lý phối hợp giữa các
lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh .................................................... 29
1.3.3. Nội dung quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong giáo
dục học sinh ở trường trung học cơ sở ............................................................ 30
1.3.4. Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động phối hợp các
lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh .................................................... 31
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phối hợp các lực lượng giáo
dục trong giáo dục học sinh ............................................................................ 32
1.4.1. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của địa phương, của gia đình, của
nhà trường, ảnh hưởng đến việc quản lý phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
trong giáo dục học sinh ................................................................................... 32
1.4.2. Trình độ nhận thức của thầy cô giáo, gia đình, học sinh và các tổ chức
xã hội về quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội .................... 34
1.4.3. Năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý; trình độ chuyên môn của đội
ngũ giáo viên ................................................................................................... 35
1.4.4. Ảnh hưởng của các văn bản pháp quy quy định đến việc phối hợp các
lực lượng giáo dục ........................................................................................... 36
Tiểu kết chương 1........................................................................................... 38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG
GIÁO DỤC TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG ........ 39
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục và đào tạo huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang ..................................................................................... 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 39
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 39
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào đạo huyện Bắc Quang ................................ 40


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

2.2. Thực trạng phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trường trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.............................. 42
2.2.1. Khái quát khảo sát hực trạng................................................................. 42
2.2.2. Thực trạng nhận thức về công tác phối hợp của nhà trường với gia đình
và cộng đồng trong giáo dục học sinh............................................................. 43
2.2.3. Thực trạng việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục học
sinh ở các trường trung học cơ sở ................................................................... 46
2.3. Thực trạng quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục học
sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ............ 57
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ thực hiện
công tác quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh ......... 57
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện các nội dung quản lý phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và cộng đồng trong giáo dục học sinh ............................ 58
2.3.3. Thực trạng biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
cộng đồng trong giáo dục học sinh ................................................................. 64
2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý phối hợp các lực
lượng giáo dục trong giáo dục học sinh .......................................................... 68
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
trong giáo dục học sinh ở các trường Trung học cơ sở................................... 70

2.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 70
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ........................................ 71
Tiểu kết chương 2........................................................................................... 74
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG
GIÁO DỤC TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG ........ 75
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................... 75
3.1.1. Định hướng đề xuất ............................................................................... 75


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................... 75
3.2. Các biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục
học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang...... 77
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của nhà trường, gia
đình và xã hội về sự cần thiết phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục học
sinh................................................................................................................... 77
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch quản lý hoạt động phối hợp nhằm thực hiện
mục tiêu, nội dung, biện pháp hoạt động giáo dục ......................................... 80
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh trung học cơ sở huyện Bắc Quang,
tỉnh Hà Giang .................................................................................................. 83
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng kế hoạch việc quản lý huy động cơ sở vật chất,
trang thiết bị của toàn xã hội ........................................................................... 88
3.2.5. Biện pháp 5: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá về quản
lý hoạt động phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục cho
học sinh trung học cơ sở.................................................................................. 89
3.2.6. Biện pháp 6: Khai thác và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và

truyền thông (ICT) vào công tác quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong
giáo dục học sinh trung học cơ sở ..................................................................... 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 93
3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp ................. 93
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.

Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.

Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.

Quy mô học sinh – cán bộ, giáo viên của các trường THCS
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm học 2013-2014 ......................41
Chất lượng giáo dục học sinh năm học 2013-2014 của các
trường THCS huyện Bắc Quang – tỉnh Hà Giang ..............................41
Thống kê đối tượng nghiên cứu ..........................................................42
Nhận thức của GV và CBQL, CMHS và CĐ về vai trò của việc
PH các LLGD .....................................................................................43
Nhận thức của GV và CBQL, CMHS, CBCĐ về mục đích của
việc PH các LLGD ..............................................................................44
Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý, cha mẹ học sinh, cán bộ
cộng đồng về mức độ thực hiện công tác phối hợp các lực lượng
giáo dục trong giáo dục học sinh ...........................................................47
Đánh giá của GV và CBQL, CMHS, và CBCĐ về nội dung phối
hợp các lực lượng giáo dục .................................................................47
Đánh giá của GV và CBQL với CMHS về hình thức phối hợp
các lực lượng giáo dục ........................................................................51
Đánh giá của GV và CBQL với CBCĐ về hình thức phối hợp
các lực lượng giáo dục ........................................................................53
Đánh giá của GV và CBQL, CMHS, CBCĐ về hiệu quả phối
hợp các lực lượng giáo dục .................................................................54
Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa GV và
CBQL, CMHS và CBCĐ trong GDHS ..............................................56
Nhận thức của GV và CBQL về mức độ thực hiện công tác quản
lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh ..............58
Mức độ thực hiện các nội dung QL phối hợp giữa NT với GĐ và

CĐ trong GDHS ..................................................................................58
Mức độ hiệu quả thực hiện các nội dung QL phối hợp giữa NT
với GĐ và CĐ trong GDHS ................................................................61
Thực trạng biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và cộng đồng trong giáo dục học sinh ........................................64
Thực trạng hiệu quả biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và cộng đồng trong giáo dục học sinh ............................66
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc QL phối hợp các lực
lượng GD trong GDHS .......................................................................69
Tổng hợp kết quả về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp .......94
Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp đề xuất ........................................................................................98


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp .....................................95
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ........................................96


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Về lý luận, C.Mác đã từng khẳng định “Bản chất của con người là tổng hòa
các mối quan hệ XH” [36, 11]. Lý luận của tâm lý học, GD học cũng khẳng định
trong quá trình phát triển nhân cách, con người luôn bị tác động của 4 yếu tố: Bẩm
sinh di truyền; hoàn cảnh tự nhiên, đặc biệt là quan hệ XH; tác động của GD và hoạt

động của cá nhân. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng GD đòi hỏi các nhà
QLGD phải tuân theo các quy luật phát triển và phải có những biện pháp phát huy
được sức mạnh tổng hợp của các LLGD trong toàn XH tham gia vào quá trình GD.
Sự kết hợp, tương tác giữa NT, GĐ và CĐ có ý nghĩa quyết định trong GD HS.
Một mặt, tạo ra môi trường GD rộng lớn, phong phú, toàn diện, lành mạnh và thống
nhất, cho phép HS được thụ hưởng và hoạt động trong môi trường sống thực đã được
sư phạm hóa; mặt khác tạo ra sự kết hợp, bổ sung các tác động GD từ NT, GĐ và CĐ.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT cũng đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT là đổi mới từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự QL của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD - đào tạo và
việc tham gia của GĐ, CĐ, XH và bản thân người học… người học là chủ thể trung
tâm của quá trình GD; GĐ có trách nhiệm kết hợp với NT và XH trong việc GD
nhân cách, lối sống cho con em mình” [2, 4].
Các công trình nghiên cứu lí luận và thực tiễn GD cho thấy, ở đâu, khi nào
có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa GĐ, NT và CĐ trong việc tổ chức GD thanh
thiếu niên thì ở đó chất lượng GD toàn diện được nâng cao. HS tích cực học tập và
tu dưỡng, tư cách đạo đức, nhân cách phát triển, các em được thụ hưởng môi trường
GD phong phú và lành mạnh hơn, nhờ đó các em phát triển hơn. Ngược lại, khi việc
phối hợp giữa GĐ, CĐ và NT lỏng lẻo, hình thức, phiến diện và không thường
xuyên, NT trở nên “đơn độc” trong hành trình GD HS, quá trình học tập và tu
dưỡng của HS không được định hướng và kiểm soát đầy đủ. Từ đó, chất lượng GD

1


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
giảm sút, các hiện tượng tiêu cực phát sinh….

Thực tiễn hiện nay cho thấy, việc phối hợp với GĐ và CĐ trong GDHS tuy
đã đạt được nhiều thành tựu, song bên cạnh đó nhiều trường THCS hiện nay chưa
có sự thống nhất cao về mục tiêu GD; chưa đầy đủ về nội dung, chưa chủ động về
tính chất và chưa phong phú về hình thức; cơ chế kết hợp chưa chặt chẽ. Nhiều bậc
CMHS quan niệm việc GD là của NT theo tâm lí “trăm sự nhờ thầy cô giáo”; việc
phối hợp giữa CMHS với NT mới phổ biến ở mức liên lạc về việc học tập của con,
họp phụ huynh định kì, thông báo các hoạt động của NT và các khoản đóng góp; sự
tham gia của CMHS vào việc xây dựng mục tiêu, nội dung, hình thức, phương
pháp, kế hoạch tổ chức các hoạt động GD cũng như giám sát, đánh giá các hoạt
động đó của NT và của GV còn rất hạn chế và thụ động.
Sự phối hợp giữa NT THCS với CĐ địa phương trong việc GD HS ở địa
phương cũng còn nhiều bất cập. NT vẫn được quan niệm là một tổ chức GD tương
đối độc lập với các hoạt động chung của CĐ địa phương. Vì vậy, hiện nay có nhiều
bất cập trong việc huy động nguồn lực và sự tham gia của các tổ chức chính trị XH,
các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức XH khác vào hoạt động GD của NT từ
xây dựng mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, kế hoạch tổ chức, giám sát,
đánh giá các hoạt động GD, cũng như kết hợp với NT nhằm tạo ra môi trường GD
phong phú và thống nhất.
Bên cạnh đó, công tác QL phối hợp cũng còn nhiều bất cập, HT có lập kế
hoạch QL phối hợp nhưng chưa cụ thể; việc tổ chức diễn ra còn mang tính hình
thực, thực hiện cho có; quá trình chỉ đạo các lực lượng trong và ngoài NT tham gia
GDHS chưa thực sự hiệu quả, còn mang tính một chiều, chủ yếu là từ phía NT thực
hiện, nội dung việc QL phối hợp còn rất hạn chế, chưa chú trọng đến nội dung QL
phối hợp GDĐĐ và PL,…việc kiểm tra – đánh giá còn ít thực hiện, chưa có đội ngũ
riêng thực hiện việc kiểm tra – đánh giá công tác QL phối hợp này.
Như vậy, chúng ta đang đứng trước bấp cập giữa vai trò ngày càng quan
trọng của việc phối hợp và QL phối hợp GĐ, NT và CĐ trong GD HS với thực
tiễn việc phối hợp và QL phối hợp giữa GĐ, NT và CĐ trong việc GD HS THCS
còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân của hiện trạng trên có nhiều, song một trong số đó


2


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
là việc tổ chức, quản lí của NT THCS đối với hoạt động phối hợp giữa NT, GĐ và
CĐ ở quy mô cấp trường cũng như quy mô cấp lớp chưa hiệu quả.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý phối hợp
các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các trƣờng trung học cơ sở
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực trạng QL phối hợp các LLGD trong GD HS ở các
trường THCS huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp QL
phối hợp các LLGD trong GD HS THCS mang tính khả thi, phù hợp và có hiệu quả
với thực tế ở các NT nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng GD – đào tạo,
đáp ứng yêu cầu của XH.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL phối hợp các LLGD trong GD HS ở các trường THCS huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL phối hợp các LLGD trong GD HS ở các trường THCS huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
a. Địa bàn nghiên cứu:
Trường THCS Tân Quang, Trường THCS Nguyễn Huệ, Trường THCS
Đồng Tâm, Trường THCS Việt Vinh, Trường THCS Nguyễn Trãi, Trường
THCS Hùng An, Trường THCS Vĩnh Tuy.
b. Đối tượng khảo sát: GV, CMHS, CB QLGD, CBCĐ (thuộc xã Tân Quang,
thị trấn Việt Quang, xã Đồng Tâm, xã Việt Vinh, xã Hùng An, thị trấn Vĩnh Tuy).

c. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc QL hoạt động phối hợp giữa NT với GĐ và XH tạo ra
môi trường GD thống nhất và phát huy tiềm năng CĐ vào các hoạt động GD.
5. Giả thuyết khoa học
Các biện pháp QL của HT trường THCS đối với các hoạt động phối hợp với

3


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
GĐ, CĐ của NT THCS hiệu quả chưa cao. Biểu hiện ở tính chủ thể tổ chức, sự phân
cấp tổ chức; xác định mục đích, nội dung, chiến lược và các phương thức kết hợp,
cũng như các biện pháp QL việc phối hợp chưa triệt để và đồng bộ. Nếu đề xuất
được và triển khai các biện pháp QL việc phối hợp phù hợp với mục đích, nội dung
của việc phối hợp và khai thác được thành tựu CNTT vào QL phối hợp sẽ mang lại
hiệu quả cao.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa lí luận về quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo
dục học sinh ở các trường trung học cơ sở
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo
dục học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục
học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các vấn đề lý luận trong các công trình nghiên
cứu KH liên quan đến đề tài. Các văn kiện của Đảng, PL của Nhà nước, các văn bản chỉ
đạo của ngành GD, sách, báo, tạp chí,…liên quan đến vấn đề lý thuyết về phối hợp các
LLGD trong GD HS để làm cơ sở lý luận cho đề tài.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp này nhằm thu thập thông tin mang tính định lượng về thực
trạng sự phối hợp giữa GĐ, NT, CĐ trong GD phổ thông hiện nay; thực trạng các
giải pháp QL của NT THCS trong việc phối hợp với GĐ và CĐ.
- Nội dung các bảng hỏi:
+ Đánh giá của CBQL NT, quản lí chính quyền địa phương, GV, CMHS; lãnh
đạo các tổ chức chính trị XH, đoàn thể…trong CĐ về:
* Sự phối hợp giữa GĐ, NT, CĐ ở cấp độ NT và cấp độ lớp học.
* Biện pháp QL của NT đã được thực hiện và các biện pháp được đề xuất về
phối hợp với GĐ và CĐ trong GD HS; các yếu tố tác động tới biện pháp QL đã được

4


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
triển khai và tính khả thi của những biện pháp mới.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia được tiến hành nhằm tranh thủ ý kiến đóng góp của
các nhà chuyên môn có kinh nghiệm trong các lĩnh vực khoa học có liên quan tới vấn
đề nghiên cứu; các ý kiến về biện pháp QL phối hợp với GĐ và CĐ của NT THCS; ý
kiến về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
Phương pháp này được tiến hành bằng hình thức trao đổi, phỏng vấn (trực
tiếp và gián tiếp) cá nhân nhà khoa học, trao đổi trực tiếp với chuyên gia trong lĩnh
vực QLGD và các nhà quản lí của ngành GD&ĐT, các trường phổ thông và CMHS.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Nhằm thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn những thông tin
đã thu được từ các phương pháp khác về việc QL phối hợp của NT với GĐ và CĐ ở
cấp độ NT và cấp độ lớp học; về các yếu tố tác động và các biện pháp được đề xuất.

- Đối tượng phỏng vấn: Là chuyên gia quản lí GD, GV phổ thông, CMHS và
các CB quản lí CĐ.
- Nguyên tắc phỏng vấn:
+ Trong phỏng vấn này tác giả đưa ra những câu hỏi mở, những tình
huống khác nhau để các đối tượng được phỏng vấn có thể trả lời trực tiếp hoặc
hồi tưởng lại những suy nghĩ của mình.
+ Khi phỏng vấn, tác giả cố gắng tạo sự tin cậy ở đối tượng, để các đối tượng
không cảm thấy mình đang bị chất vấn, mà là buổi nói chuyện về các chủ đề mà cả
hai đều đang quan tâm.
- Nội dung phỏng vấn:
+ Nội dung phỏng vấn được chuẩn bị một cách chi tiết, rõ ràng theo từng
mảng vấn đề nghiên cứu.
+ Trình tự nội dung phỏng vấn không bị cố định theo trình tự đã chuẩn bị,
mà có thể linh động, mềm dẻo tùy theo từng khách thể.
+ Tuỳ theo đối tượng và khách thể của cuộc phỏng vấn mà nội dung của mỗi
cuộc phỏng vấn có thể thay đổi.
7.2.4. Phương pháp quan sát điển hình

5


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Trên cơ sở kết quả điều tra và xử lý ban đầu, lựa chọn một số trường, lớp để
quan sát các hoạt động phối hợp trong một quá trình khoảng 1 tháng.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm xử lý số liệu (SPSS) và phương pháp thống kê để xử lý số
liệu thu thập được từ phiếu khảo sát.
8. Cấu trúc của luận văn
- Phần mở đầu

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong
giáo dục học sinh ở các trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo
dục học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Chương 3: Giải pháp tổ quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo
dục học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
- Kết luận và khuyến nghị
- Phụ lục và tài liệu tham khảo

6


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG
GIÁO DỤC TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Trách nhiệm của NT trong việc tổ chức phối hợp với GĐ và XH để GD HS
là vấn đề từ lâu đã được XH và các nhà nghiên cứu khoa học rất coi trọng.
Theo báo cáo chuyến công tác học tập tại Malaysia phối hợp giữa Hội Liên
hiệp phụ nữ và Sở Giáo dục đào tạo ngày 18 đến ngày 12 tháng 9 năm 2012 của
VVOB (Giáo dục vì sự phát triển) Việt Nam đến thăm một số tổ chức giáo dục và
cộng đồng tại Malaysia đã tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm của nước bạn về sự
tham gia của CĐ vào GD như sau [33]: Hội CMHS tại Malaysia điều phối mối liên
kết chặt chẽ giữa GĐ, NT và CĐ. Ban quản lý Hội bao gồm cả CMHS và GV trong
trường. Mục đích của Hội CMHS là thúc đẩy GDHS ở trường bằng cách cung cấp
và hỗ trợ về cơ sở vật chất cho trường học và tạo điều kiện thông tin liên lạc giữa

NT và CMHS. Để thực hiện mục đích này Hội CMHS có thể:
+ Tạo điều kiện thắt chặt liên lạc giữa cha mẹ, HT và GV của trường vì lợi
ích của HS, tăng cường xã hội hoá giáo dục;
+ Huy động nguồn lực và tham gia vào các hoạt động (bao gồm cả các sự
kiện CĐ) hỗ trợ các trường học và thúc đẩy lợi ích của HS;
+ Nâng cao kỹ năng sống cho HS thông qua các sự kiện tại CĐ và chương
trình ngoại khóa.
Theo quy định, một trong những mục tiêu chủ yếu của Hội CMHS là làm
diễn đàn để CMHS và thầy cô giáo chia sẻ, trao đổi vì lợi ích của HS. HT mỗi
trường chịu trách nhiệm thành lập Hội CMHS và mọi phụ huynh và thầy cô giáo
đều được coi là thành viên của hội. Quỹ của Hội được sử dụng để hỗ trợ các hoạt
động GD trong và ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên, có những lời phát biểu cho thấy
CMHS không thể can thiệp về việc QL nhà trường, tức họ không được tham gia vào

7


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
việc đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên. “Thầy hiệu trưởng ở trường con
trai tôi học coi mọi đề xuất của tôi như những điều chỉ trích mang tính hoàn toàn cá
nhân, khi chúng tôi chỉ muốn điều tốt đẹp nhất cho con cái mình”, một phụ huynh
nói. Với sự nỗ lực từ phía các chủ nhiệm Câu lạc bộ và cán bộ QL nhà trường, mối
liên hệ giữa NT và cộng đồng có thể được tăng cường, thông qua những hoạt động
được phối hợp tổ chức như các buổi sinh hoạt về kỹ năng làm cha mẹ hay các hoạt
động ngoài trời. Báo cáo này cho thấy rõ vai trò của CMHS và CĐ trong việc
GDHS được thể hiện qua những hoạt động cụ thể như đóng góp về cơ sở vật chất,
công tác GD kỹ năng sống,…
Theo góc độ phương pháp phói hợp giữa GĐ, NT và CĐ những năm gần
đây xuất hiện khá nhiều công trình nghiên cứu và chỉ dẫn: Đới Hiểu Nguyên (2013)

[19] đã xác định được 85 tình huống trao đổi giữa phụ huynh và GV mầm non. NXB
VH-Thông tin; Robert J. Marzano (2011) [38], trong công trình nghiên cứu về “Quản lí
lớp học hiệu quả”; G.V. Aquinio, Perpetua U. Razon (1993) [37] trong công trình
“Educational Psychology”; J.F.Traver, S.N.Elliott, Th.R.Kratochwill (1993) trong
“Educatioanal Psychology” đã phân tích các kĩ năng của GV trong việc thiết lập các
quan hệ với CMHS HS, huy động và khai thác sự hỗ trợ của GĐ vào việc học tập
của HS ở trường và ở nhà.
Trên đây là một số nghiên cứu về sự tham gia phối hợp của NT, GĐ và CĐ
vào công tác GDHS của một số quốc gia.
Tuy nhiên, vấn đề QL phối hợp các LLGD trong GDHS ở các trường THCS
chưa thấy công trình nghiên cứu nào của các nước.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề phối hợp giữa GĐ, NT và XH (CĐ) đã được Đảng và Nhà
nước ta xác định là một trong những nguyên lí GD xuyên suốt quá trình phát triển của
GD nói chung, của NT phổ thông nói riêng. Ngay từ khi nước nhà độc lập năm 1945,
Đảng ta đã xác định nguyên lí GD là: Học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực
tiễn, GD NT kết hợp với GĐ và XH. Trong sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện
GD hiện nay, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI cũng đã nhấn mạnh: GĐ có trách nhiệm kết hợp với NT và XH trong việc

8


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
GD nhân cách, lối sống cho con em mình”. Lần đầu tiên chúng ta nâng việc phối
hợp giữa GĐ, NT và cộng đồng lên mức trách nhiệm của các bên hữu quan.[2]
Bên cạnh việc triển khai mô hình NT mới trên thực tiễn, đã xuất hiện một số
công trình nghiên cứu về vấn đề này: các bài viết mang tính chất đúc kết kinh nghiệm
của đội ngũ GV tham gia trực tiếp đứng lớp; các công trình nghiên cứu và phổ biến

mô hình như: Lê Tiến Thành (2014) [29] với “Tài liệu hướng dẫn GĐ và CĐ”,… và
bộ tài liệu hướng dẫn triển khai mô hình này do Vụ Tiểu học, Dự án mô hình trường
học mới Việt Nam (2013) [34]: Hướng dẫn sự tham gia của CĐ theo mô hình
trường học mới tại Việt Nam; Tài liệu tập huấn dạy học theo mô hình trường học
mới tại Việt Nam; Tổ chức lớp học theo mô hình trường học mới tại Việt
Nam.Trong Mô hình trường học mới, việc kết hợp giữa GĐ, NT và CĐ được coi là
một trong 5 lĩnh vực then chốt của trường học mới. Trên thực tế, việc kết hợp các
môi trường, các LLGD trong mô hình mới được tập trung vào 4 nội dung cốt lõi:
CMHS, CĐ tham gia huy động trẻ em đến trường; tham gia xây dựng trường học
thân thiện; tham gia xây dựng, bảo quản, sử dụng CSVC trong lớp học; tham gia
giúp trẻ liên hệ nội dung học với thực tế địa phương và phát huy năng lực của trẻ tại
GĐ. Do thời gian triển khai mô hình trường học mới được vài năm, nên việc nghiên
cứu, đánh giá về phương thức triển khai và hiệu quả của mô hình chưa nhiều. Công
trình này hướng đến khảo sát thực trạng việc kết hợp giữa GĐ, NT, CĐ tại các
trường tiểu học đang triển khai mô hình, qua đó đề xuất các biện pháp kết hợp hiệu
quả cho các trường phổ thông nói chung.
Cũng có nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề phối hợp GD giữa NT,
GĐ và XH ở tiểu học, THCS, THPT của một số tác giả như: Lê Thị Hoài Quy với
đề tài “QL phối hợp giữa trung tâm GD thường xuyên với GĐ trong việc tổ chức
hoạt động học tập của học viên THPT ở trung tâm GD thường xuyên cấp huyện,
tỉnh Tây Ninh”; Phạm Thị Minh Tâm “Một số biện pháp tổ chức phối hợp các
LLGD trong công tác GD cho HS trường THPT”; Trần Anh Dân “Biện pháp QL
của lãnh đạo trường THPT về việc phối hợp giữa NT, GĐ và XH trong GD". Các
công trình nghiên cứu đã khẳng định GĐ có tính quyết định trong việc GD thế hệ
trẻ và sự phối hợp các LLGD là không thể thiếu trong quá trình GDHS.

9


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các

trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Các tác giả đều nghiên cứu đến GD GĐ, NT, CĐ và mối quan hệ biện chứng,
tính tất yếu phải phối hợp giữa NT với GĐ và CĐ để nâng cao chất lượng GD nói
chung và kết quả học tập, rèn luyện của HS nói riêng.
Tất cả những nghiên cứu trên đã có sự hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý
luận của nội dung QL phối hợp giữa NT, với GĐ và CĐ trong điều kiện Việt Nam
và ở một số nội dung và địa bàn cụ thể. Tuy nhiên, chưa thấy tác giả nào nghiên cứu
về vấn đề QL phối hợp các LLGD trong GDHS ở các trường THCS.
1.2. Phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh
1.2.1. Khái niệm về các lực lượng giáo dục
Quá trình GDHS luôn bị tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan,
bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan hệ ở trong NT, GĐ
và XH mà HS tham gia hoạt động thì có bấy nhiêu sự tác động đến quá trình GD
HS. Đó chính là ba LLGD cơ bản tác động đến quá trình GD hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách HS là NT, GĐ và XH. Mỗi lực lượng có tầm quan trọng,
có nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt riêng.
- NT là: một tổ chức XH đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ, có nhiệm vụ
chuyên biệt là GD, đào tạo các thế hệ phát triển nhân cách theo những định hướng
của XH.
- Quá trình thể hiện chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động dạy, học,
GD... theo hệ thống chương trình nội dung được tổ chức một cách chặt chẽ, bài bản.
- GĐ: “GĐ là tế bào của XH, là tập hợp của những người cùng chung sống là
một đơn vị nhỏ nhất trong XH, họ gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân về dòng
máu, thường gồm vợ chồng, CMHS, con cái”. [5, 4]
GĐ hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu thương
quý mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc GĐ và XH giữ đúng tư cách là trách
nhiệm của mình trong GĐ.
- Các lực lượng XH bao gồm: Các cơ quan nội chính, các tổ chức chính trị
XH, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức năng. [9, 7]
Trong các LLGD, NT có vai trò chủ đạo trong việc GDHS vì:

* NT có chức năng thực hiện mục tiêu GD đào tạo nhân lực do XH giao phó.

10


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
* NT có nội dung GD và phương pháp GD được chọn lọc và tổ chức chặt chẽ.
* NT có LLGD mang tính chất chuyên nghiệp.
* Môi trường GD trong NT có tính chất sư phạm, có tác động tích cực trong
quá trình GD HS.
Tuy nhiên nếu NT có sự liên hệ, phối hợp với GĐ và các LLXH...sẽ có
những tác động đồng thời tạo ra hiệu quả cao đối với quá trình GDHS.
1.2.2. Vai trò của các lực lượng giáo dục
1.2.2.1. Vai trò giáo dục của nhà trường
NT là một thiết chế XH chuyên biệt thực hiện chức năng cơ bản là tái sản xuất
sức lao động, phát triển nhân cách con người mà thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau
và có sự vươn lên phù hợp với xu thế của thời đại nhằm duy trì, phát triển XH.[25]
NT là nhân tố quan trọng trong việc tổ chức phối hợp công tác GD đối với
các LLGD khác, bởi vì NT là một cơ quan được nhà nước thành lập để đặc trách
thực hiện đường lối, quan điểm GD của Đảng trong từng giai đoạn phát triển của
đất nước; là một tổ chức duy nhất, chuyên biệt tổ chức lao động trí tuệ và sáng tạo
toàn bộ tri thức, kinh nghiệm lịch sử của nhân loại cho thế hệ trẻ phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi nhằm hình thành và phát triển mô hình nhân cách lý tưởng
của XH đặt ra về tri thức, đạo đức, PL, sức khỏe, lao động,... một cách có hiệu quả,
chất lượng hơn hẳn so với các thiết chế XH khác. Mục tiêu GDNT được thực hiện
bởi đội ngũ các nhà GD được đào tạo, bồi dưỡng tại các NT sư phạm cho một
chương trình, nội dung, phương pháp, có CSVC, kỹ thuật công nghệ và thiết bị hiện
đại nhằm phát triển toàn diện nhân cách hướng tới sự thành đạt của người công dân.
Vì vậy, GDNT có vị trí đặc biệt quan trọng hơn cả GD GĐ. Các bậc CMHS dù là vĩ

nhân, các nhà khoa học kiệt xuất và môi trường GD GĐ dù có những ưu thế tích
cực nhưng cũng không thể thay được GDNT.
Để thống nhất, huy động và tăng cường sự nỗ lực của các LLGD GĐ và XH
trong việc GDHS thì NT một mặt phải làm tốt chức năng giảng dạy và GD của
mình, phát huy sức mạnh của tập thể CBQL, GV, nhân viên, các tổ chức Công
đoàn, Đoàn thanh niên trong NT; một mặt phải lôi cuốn, tổ chức, hướng dẫn các
LLGD ngoài NT như: GĐ, các tổ chức Đảng, tổ chức XH, cơ quan, chính quyền

11


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và mọi người dân địa phương cùng tham
gia vào quá trình GD trong NT. Phải làm cho quá trình GD diễn ra không chỉ ở
trong NT mà diễn ra ở cả ngoài NT, ở cả mọi lúc, mọi nơi.
NT THCS có vị trí rất quan trọng trong hệ thống GD quốc dân. Đây là bậc
học cung cấp những kiến thức cơ sở, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên THPT, hoặc
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Bởi vậy, NT phải là nơi chuẩn
bị hành trang thiết yếu, cơ bản nhất cho các em để các em có thể vững vàng bước
tiếp chặng đường mới.
1.2.2.2. Vai trò của giáo dục gia đình
GĐ là tế bào của XH là chiếc nôi sinh hạ mọi cuộc đời, là mảnh đất đầu tiên
cho nhân cách nảy mầm và phát triển, là cội nguồn những tình cảm quý báu thiêng
liêng nhất trong mỗi con người. XH càng văn minh, cuộc sống càng ổn định thì GĐ
càng trở thành pháo đài quan trọng, bền vững cho sự hình thành và phát triển tiềm
năng của thế hệ tương lai.
Bởi vậy, ngoài chức năng duy trì nòi giống, phát triển kinh tế, để đảm bảo
cuộc sống thì chức năng nuôi dạy, chăm sóc, GD, xây dựng và bồi dưỡng nhân
cách, hình thành tâm hồn cho con người là một chức năng quan trọng của GĐ. GĐ

là trường học đầu tiên, CMHS là người thầy giáo đầu tiên và suốt đời đối với mỗi
con người. GD con cái trong GĐ không phải chỉ là việc riêng thuần túy của CMHS,
mà còn là trách nhiệm, đạo đức, nghĩa vụ của công dân, của người làm CMHS.
Điều 69 Luật Hôn nhân và GĐ 2014 đã ghi Quyền và nghĩa vụ của CMHS:
“Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, GD để con phát
triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của GĐ,
công dân có ích cho XH”.
Như vậy, GĐ là một LLGD không thể thiếu được trong quá trình GDHS. GD
GĐ có vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình hình thành và
phát triển nhân cách của con cái, giúp trẻ tiếp thu có hiệu quả GD của NT, GD của
xã hội trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với NT, XH. Do đó, GĐ phải thật sự là một môi
trường chuẩn mực “no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, kỷ cương và hòa thuận”.
1.2.2.3. Vai trò giáo dục của xã hội

12


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Nói đến GD XH, có thể hiểu theo nghĩa rộng đó là nền GD được tiến hành
trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể do nhà nước và XH thiết lập, cung cấp các
phương tiện và đảm nhiệm các chi phí, đồng thời được các lực lượng và các thành
viên trong XH tham gia tổ chức và tiến hành quá trình đào tạo thế hệ trẻ trong NT
cũng như ngoài NT. [25]
GD XH hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm hoạt động do các đoàn thể nhân
dân tham gia gánh vác như: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, các
tổ chức quần chúng khác về VH nghệ thuật, khoa học kỹ thuật, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, các tập thể, cá nhân có nhiệt huyết coi sự cộng tác, giúp đỡ, đảm nhiệm việc
GD thế hệ trẻ là hoạt động XH của bản thân.
Môi trường GD XH có tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và phát

triển nhân cách của trẻ. Quá trình này thường phát triển bằng hai con đường: tự
phát và tự giác.
- Con đường tự phát bao gồm tất cả các yếu tố tích cực, tiêu cực; tốt, xấu
của đời sống XH vô cùng phức tạp do cá nhân tự lựa chọn theo nhu cầu, trình độ
tự GD của mình.
- Con đường tự giác là những tổ hợp tác động trực tiếp hay gián tiếp có
hướng đích, có nội dung, có phương pháp bằng nhiều hình thức của các tổ chức,
cơ quan, các đoàn thể cùng tham gia trong quá trình hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ. Đây là một lực lượng đông đảo, có uy tín trong XH, có khả năng tập
hợp quần chúng, có lòng nhiệt tình, có phương pháp GD phong phú, đa dạng có
sức thuyết phục cao, nhất là đối với trẻ em hư, nhiễm tật xấu hoặc các em có hành
vi vi phạm PL.
Để phát huy lợi thế, tính tích cực của GD XH đối với công tác GDHS của
NT, trước hết các tổ chức, các cơ quan, đoàn thể XH và các thành viên của các tổ
chức trên phải thực hiện tốt chức năng chuyên biệt của mình, là tấm gương sáng
trong việc chấp hành các chủ trường, đường lối của Đảng, PL của Nhà nước, có
nhiều việc làm góp phần vào công tác GD thế hệ trẻ thành công dân tốt, phát triển
toàn diện, đảm bảo yêu cầu, đòi hỏi XH.
Với sự phát triển kinh tế - XH của đất nước như ngày nay, tiềm năng GD của

13


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
các LLGD XH là rất lớn, GD XH tất yếu trở thành một trong các nhân tố vô cùng
quan trọng, góp phần hỗ trợ đắc lực cho GD NT và GD GĐ thực hiện mục tiêu đào
tạo của Đảng, Nhà nước và XH yêu cầu.
1.2.3. Mối quan hệ giữa các lực lượng giáo dục
Việc NT phơi hợp với GĐ và XH trong quá trình GD là một đòi hỏi khách

quan theo nguyên lý GD của Đảng. Hồ Chí Minh cho rằng: “GD trong NT chỉ là
một phần, còn cần có sự GD của ngoài XH và GĐ để giúp cho việc GD trong NT
được tốt hơn. GD trong NT dù tốt đến đâu, nhưng thiếu GD trong GĐ và ngoài XH
thì kết quả cũng không hoàn toàn”. [16, 6]
Tại khoản 2 Điều 3 của Luật GD ghi: “Hoạt động GD phải được thực hiện
theo nguyên lý học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn
liền với thực tiễn, GD NT kết hợp với GD GĐ và GD XH”.[3]
Sự phối hợp chặt chẽ giữa GD NT, GD GĐ và GD XH sẽ tạo ra sức mạnh
của ba môi trường GD hỗ trợ nhau để đảm bảo HS được GD toàn diện ở mọi nơi,
mọi lúc. Trong ba môi trường GD đó thì NT giữ vị trí trung tâm, có vai trò chủ đạo,
định hướng tổ chức và quyết định hiệu quả của quá trình GD.
Nội dung của sự phối hợp các LLGD là đạt được sự thống nhất về mục tiêu,
yêu cầu GD cũng như thống nhất mọi hành động GD nhằm làm cho nhân cách của
thế hệ trẻ được phát triển đúng hướng, toàn diện và vững chắc.
Để hoạt động GD NT, GD GĐ và GD XH đạt được sự thống nhất về mục
tiêu đã đề ra, trước hết phải làm cho các thành viên trong các tổ chức XH và GĐ
hiểu một cách đầy đủ về những nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức GD và
sự cần thiết phải phối hợp với nhau một cách chặt chẽ, thường xuyên để GD, nhờ đó
mà tạo ra được môi trường toàn XH tham gia công tác GD HS. Chính vì có sự phối
hợp ba lực lượng mà việc GD HS được diễn ra mọi nơi, mọi lúc; có người giúp đỡ,
giám sát, chỉ bảo thì HS muốn hay không muốn cũng phải hành động và lựa chọn
cách ứng xử theo đúng các yêu cầu của chuẩn mực đạo đức, lối sống.
1.2.4. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh
1.2.4.1. Khái niệm về phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh
Việc phói hợp thống nhất GD của NT với GD GĐ và XH đã trở thành một

14


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các

trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
nguyên tắc cơ bản của GD. Bản chất của việc phối hợp đó là đạt được sự thống nhất
về các yêu cầu GD đúng đắn, đầy đủ và vững chắc, tạo được môi trường GD thuận
lợi trong NT, trong GĐ và ngoài XH. Nhờ có môi trường GD đó, HS buộc phải
hành động theo đúng các yêu cầu và các chuẩn mực ứng xử. Môi trường GD bao
gồm: Những yêu cầu thống nhất của NT, GĐ và XH đối với hành vi của HS, những
tình huống được tạo ra trong cuộc sống để các hành vi tích cực có điều kiện thực
hiện, những phương pháp và giải pháp GD được sử dụng khéo léo, không mâu
thuẫn nhau và không dẫn đến tính chất hai mặt trong ứng xử của HS.
Phối hợp giữa NT, GĐ và XH thường nhằm mục đích huy động nguồn lực tổng
hợp để khắc phục những khó khăn về CSVC, trang thiết bị (trường, lớp, mua sắm thêm
đồ dùng dạy học, sửa chữa bàn ghế...) hoặc hỗ trợ một số hoạt động của GV, HS...
Trong quá trình thực hiện mục tiêu, nội dung GD khi gặp những trường hợp
HS chưa ngoan, sự phối hợp giữa NT, GĐ và XH cũng được đặt ra song cần thường
xuyên, liên tục và xuất phát từ mục tiêu, nội dung GD toàn diện.
Để thực hiện mục tiêu GD HS, việc phối hợp giữa NT, GĐ và XH có một ý
nghĩa đặc biệt vì đó là những môi trường trực tiếp ảnh hưởng đến sự hình thành
nhân cách của HS phổ thông nói chung và HS THCS nói riêng. Trong việc kết hợp
sự tác động của các môi trường ấy vai trò của nhà GD là rất quan trọng vì vậy: “Nhà
GD phải có tầm nhìn, phải có kế hoạch, có chiến lược, phải hiểu đối tượng dự định
tiếp cận và huy động thì mới có thể đạt được những điều mong muốn". [11, 31]
Và NT đóng vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với GĐ và CĐ để GDHS.
NT tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí và tầm quan trọng của GD GĐ, GD
CĐ,… NT giúp đỡ, hỗ trợ cụ thể cho các bậc CMHS, CBCĐ để họ nắm được nội
dung, phương pháp GD trong GĐ, CĐ. Mặt khác, với tư cách NT là chủ thể GD,
các bậc CMHS, CBCĐ có trách nhiệm chủ động hợp tác với NT trong việc tổ chức
hoạt động GDHS. [26, 18]
Bản chất của quá trình phối hợp GD là sự thảo thuận chung đi đến nhất trí
chung về nhận thức, mục tiêu, nội dung, phương thức thực hiện. Đó là quá trình xây
dựng kế hoạch, xác định cơ chế hoạt động, đóng góp theo khả năng có sự cố gắng tối

đa các thành viên tham gia nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của XH về GD, trong đó
15


Đề tài: Quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
có trách nhiệm, quyền lợi về GD của các thành viên được hưởng thụ.
1.2.4.2. Mục đích của phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh
Mục đích chính của quá trình phối hợp các LLGD là tạo ra được môi trường GD
thống nhất, làm cho môi trường GD NT, GD GĐ, GD CĐ trở thành một hệ thống hữu cơ
với các tiểu môi trường bổ sung và hỗ trợ nhau tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động
GDHS được liên tục, thường xuyên ở mọi lúc, mọi nơi.
Hơn nữa sự phối hợp này tạo ra một sức mạnh tổng hợp tác động đến sự hình
thành và phát triển nhân cách các em, bảo đảm cho quá trình này luôn diễn ra đúng
hướng góp phần ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực nảy sinh.[26]
Thống nhất được các LLGD (thày cô giáo, cha mẹ, các cá nhân có uy tín trong
CĐ), hạn chế sự mâu thuẫn trong giáo dục “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”: mâu
thuẫn về mục đích giáo dục, ND, PP giáo dục,… Khai thác các nguồn lực vào
GDHS (CSVC, tài chính, nhân lực,…) từ GĐ, từ XH.
Sự phối hợp giữa NT, GĐ và XH là làm cho quá trình GD được vận hành đồng
bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng GD cho HS; nâng cao được trình độ QL của NT.
Trong việc phối hợp các LLGD phải hướng tới gắn nhiệm vụ GD cho HS với
chức năng, nhiệm vụ của từng lực lượng tham gia phối hợp, làm cho họ thường
xuyên coi nhiệm vụ này là nhiệm vụ chung cho tất cả mọi người, phát huy được tối
đa ưu thế của GD GĐ và GD XH.
1.2.4.3. Nội dung phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh
Để đạt được mục đích phối hợp giữa các LLGD, cần thực hiện những nội
dung chủ yếu sau:[10]
+ NT, CĐ tham gia vào việc xác định và thống nhất mục đích, kế hoạch, nội
dung và phương pháp chăm sóc, GDHS của tập thể sư phạm NT. Nhằm nâng cao

nhận thức cho các thành viên của mọi GĐ và các tổ chức XH trong việc định hướng
tác động thống nhất đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của HS.
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến tri thức KH - kỹ thuật, công nghệ, VH – XH.
Đặc biệt là những kiến thức về phương pháp GD có hiệu quả, tránh được những sai
lầm lệch lạc đối với quá trình phát triển nhân cách của thế hệ trẻ trong điều kiện XH

16


×