Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác phòng chống tình trạng bỏ học của học sinh trung học cơ sở huyện phú tân tỉnh an giang luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.73 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỒNG ĐỨC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC
PHỊNG CHỐNG TÌNH TRẠNG BỎ HỌC
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN PHÚ TÂN TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN TỨ

NGHỆ AN, 2012

1


Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lịng biết ơn của mình đến Ban giám
hiệu trường Đại học Vinh, Phòng Sau Đại học và các giảng viên, các Thầy, Cơ đã
tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong học tập, nghiên cứu
luận văn theo chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục do
trường Đại học Vinh tổ chức.
Đặc biệt, tơi chân thành cảm ơn Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thị Mỹ
Trinh, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học, hết sức tận tình chu đáo chỉ bảo
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu hồn thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên Sở Lao động


thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long, các đồng chí trong Ban giám hiệu trường
Trung cấp nghề Vĩnh long cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong thời gian
tôi học tập và nghiên cứu luận văn.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót, tơi rất mong nhận được ý kiến chỉ dẫn của các Thầy, Cơ và ý
kiến đóng góp chân tình của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !

Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Huyên

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG

1.

BGH

Ban giám hiệu

2.

CSVC


Cơ sở vật chất

3.

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

4.

GD- ĐT

Giáo dục và đào tạo

5.

GV

Giáo viên

6.

GVDN

Giáo viên dạy nghề

7.

HS


Học sinh

8.

HĐQT

Hội đồng quản trị

9.

LĐTBXH

Lao động thương binh và xã hôi

10.

QL

Quản lý

11.

QLGD

Quản lý giáo dục

12.

TBDH


Thiết bị dạy học

13.

TC

Trung cấp

14.

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

15.

UBND

Ủy ban nhân dân

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1

Kết quả đào tạo từ 2009 đến 2011

42


Bảng 2.2

Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường

44

Bảng 2.3

Cơ cấu về độ tuổi, giới tính, trình độ

45

Bảng 2.4

Về phẩm chất chính trị, đạo đức

46

Bảng 2.5

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên dạy
nghề ở trường trung cấp nghề Vĩnh Long

50

Bảng 2.6

Thực trạng năng lực, nghề nghiệp


50

Bảng 2.7

Công tác lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV dạy nghề

55

Bảng 2.8

Công tác tuyển chọn sử dụng đội ngũ

56

Bảng 2.9

Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

58

Bảng 2.10

Công tác thi đua, khen thưởng, thực hiện chế độ chính
sách cho đội ngũ

60

Bảng 2.11 Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đội ngũ

62


Bảng 3.1

91

Đánh giá mức độ cấp thiết và tính khả thicuar giải pháp

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng ...................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
7. Những đóng góp của luận văn............................................................ 3
8. Cấu trúc của luận văn ......................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY
NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 7
1.2.1. Quản lý ......................................................................................... 7
1.2.2. Quản lý giáo dục ..........................................................................10
1.2.3. Quản lý nhà trường ......................................................................10
1.2.4. Giáo viên dạy nghề.......................................................................11
1.2.5. Chất lượng đội ngũ GV dạy nghề; Đội ngũ GV dạy nghề ..........14

1.2.6. Quản lý đội ngũ GV dạy nghề .....................................................15
1.3. Yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên dạy nghề trường trung
cấp nghề.................................................................................................17
1.3.1. Trường Trung cấp nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân ........17
1.3.2. Yêu cầu về số lượng, cơ cấu của đội ngũ giáo viên dạy nghề ở
Trường Trung cấp nghề ...............................................................19
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ giáo
viên dạy nghề ở trường trung cấp nghề .......................................20
1.4. Quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường trung cấp nghề .........24
1.4.1. Mục tiêu quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề...............................24
1.4.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề..............................25
1.5. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường Trung cấp nghề ........................31
1.5.1. Các yếu tố chủ quan .....................................................................31
1.5.2. Các yếu tố khách quan .................................................................32
Tiểu kết chương 1 .................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY
5


NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VĨNH LONG
2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và công tác đào tạo nghề
của Tỉnh Vĩnh Long .............................................................................36
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long ............36
2.1.2. Công tác đào tạo nghề ở tỉnh Vĩnh Long .....................................37
2.1.3. Giới thiệu về trường trung cấp nghề tỉnh Vĩnh Long ..................38
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở Trường Trung cấp
nghề Vĩnh Long ....................................................................................44
2.2.1. Số lượng đội ngũ GVDN ở Trường TC nghề Vĩnh Long ............44
2.2.2. Cơ cấu đội ngũ GVDN ở Trường TC nghề Vĩnh Long................

45
49
2.2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ GVDN ở Trường TC nghề
Vĩnh Long ....................................................................................46
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ GV dạy nghề ở trường TC nghề
Vĩnh Long..............................................................................................54
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển đội ngũ GVDN.......55
2.3.2. Thực trạng công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ .......................
56
59
2.3.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ .........................57
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đội ngũ ...........60
2.3.5. Thực trạng công tác thi đua khen thưởng, thực hiện chế độ
61
chính sách cho đội ngũ ................................................................
2.4. Đánh giá chung về thực trạng .............................................................63
2.4.1. Mặt thành công .............................................................................63
2.4.2. Mặt hạn chế ..................................................................................64
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................65
Tiểu kết chương 2 .................................................................................65
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ VĨNH LONG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .......................................................66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ..............................................66
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện .............................................66
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả ..............................................66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi..................................................66
3.2. Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề Trường Trung cấp nghề Vĩnh Long .........................................

66
6

67


3.2.1. Giải pháp 1: Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên dạy nghề ..........................................................67
3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới công tác tuyển chọn sử dụng đội ngũ
GVDN ..........................................................................................71
3.2.3. Giải pháp 3: Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
GVDN ..........................................................................................75
3.2.4. Giải pháp 4: Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá sàng lọc đội
ngũ ...............................................................................................
81
81
3.2.5. Giải pháp 5: Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với đội ngũ
GVDN ..........................................................................................86
3.2.6. Giải pháp 6: Xây dựng hệ thống thông tin bỗ trợ công tác
quản lý đội ngũ GVDN ................................................................
86
81
3.3. Thăm dị tính cần thiết và khả thi của các giải pháp........................
89
86
Tiểu kết chương 3 .................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................98
P1
PHỤ LỤC ....................................................................................................


7


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những
yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của
đất nước, nhất là trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế. Muốn đạt được mục tiêu đó, trước hết phải tập trung nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng và hiệu quả của nền giáo dục theo định hướng mà Đảng và Nhà nước
đã đề ra. Do vậy, phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới mục tiêu, chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và
xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân
được học tập suốt đời.
Tổ chức Văn hóa - Giáo dục của Liên Hiệp quốc đã nêu lên 4 trụ cột của
giáo dục thế kỷ 21 là: Học để biết, Học để làm, Học để cùng chung sống và
Học suốt đời. Học tập thường xuyên, học tập suốt đời là xu thế tất yếu trước sự
phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng, thường xuyên của tri thức, của khoa học kỹ thuật và công nghệ, trước xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế, trước u
cầu về nguồn nhân lực có chất lượng cao cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế thế giới.

8



Học tập thường xuyên, học tập suốt đời không chỉ là nhu cầu của xã hội
mà còn là nhu cầu của tự mỗi con người để phát triển toàn diện. Học tập
thường xuyên, học tập suốt đời không chỉ là nhu cầu của một số người, ở độ
tuổi nào đó, trình độ nào đó, của một địa phương, khu vực hoặc một giới nào
đó, mà là nhu cầu của tất cả mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ, khơng phân
biệt chính kiến, tơn giáo, giới tính. Người dân ngày nay học khơng chỉ để có
bằng cấp, chứng chỉ, mà chủ yếu học để có kiến thức, năng lực thật sự, để phát
triển cá tính của mình trong một xã hội phát triển. “Chiến lược phát triển giáo
dục 2011-2020” vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 13/6/2012
cũng đã khẳng định quan điểm “Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục,
nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó để đạt được mặt bằng chung, đồng
thời tạo điều kiện để các địa phương và các cơ sở giáo dục có điều kiện bứt
phá nhanh, đi trước một bước, đạt trình độ ngang bằng với các nước có nền
giáo dục phát triển. Xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng
được học, học suốt đời, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số, người nghèo,
con em diện chính sách”... “mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát
triển của mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển tài
năng”. Vì vậy, nhiệm vụ của toàn xã hội là phải “phát triển giáo dục thường
xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn
cảnh và điều kiện của mình; bước đầu hình thành xã hội học tập. Chất lượng
giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức, kỹ năng
thiết thực để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất
lượng cuộc sống vật chất và tinh thần”.

9


Vì vậy, phải tập trung tồn lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả của
giáo dục - đào tạo theo định hướng mà Đảng và Nhà nước đã xác định; phải
tạo được chuyển biến cơ bản về giáo dục và đào tạo, đổi mới tư duy giáo dục

một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ
cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được thay đổi cơ bản và toàn
diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục khu vực và thế
giới, phục vụ đắc lực cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã khẳng định: “Nhà
nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm
lo phát triển giáo dục. Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở
vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong
trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mở rộng các phương
thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm
giáo dục thường xuyên. Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các
chính sách xã hội trong giáo dục” (tr.132). “Quan tâm hơn tới phát triển giáo
dục, đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Bảo đảm cơng bằng xã hội
trong giáo dục; thực hiện tốt chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với người và gia
đình có cơng, đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh giỏi, học sinh nghèo, học
sinh khuyết tật, giáo viên công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó
khăn..... Hồn thiện cơ chế, chính sách xã hội hoá giáo dục, đào tạo trên cả
ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trị giám
sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây

10


dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời ”
(tr.218).
Ngày 28 tháng 12 năm 2000, Bộ Chính trị cũng đã ban hành chỉ thị
61/CT-TW , trong đó qn triệt cho tồn ngành giáo dục – đào tạo: Bước vào
thế kỷ XXI, chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định trong việc phát
huy nội lực, phát triển đất nước, hợp tác và cạnh tranh, hội nhập khu vực và
quốc tế. Điều đó đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao học vấn người lao động. Vì

vậy, việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở có ý nghĩa chiến lược
quan trọng nhằm góp phần phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Mục tiêu của phổ cập
giáo dục trung học cơ sở là nâng cao mặt bằng dân trí một cách tồn diện, làm
cho hầu hết cơng dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp trung học cơ sở, kết hợp phân
luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực…
Về vấn đề này, ngày 31 tháng 3 năm 1990, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng
đã có quyết định số 329/QĐ khẳng định nhiệm vụ của ngành giáo dục là phải
duy trì sĩ số học sinh đang học, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ học sinh phải
học lại lớp và bỏ học. Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 20102011 cũng đã nhấn mạnh nhiệm vụ “giảm tỉ lệ học sinh bỏ học; chú trọng phụ
đạo học sinh yếu; cần nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân học sinh bỏ
học; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số, khắc phục tình

11


trạng học sinh bỏ học... tích cực huy động các đối tượng phổ cập giáo dục
THCS ra lớp; chống bỏ học”.
Ngày 27 tháng 7 năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị
số 2737/CT-BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục thương xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 20122013, cũng đã tiếp tục khẳng định khẳng định vấn đề nói trên.
Nhằm hạn chế tình trạng học sinh phổ thông bỏ học, Tỉnh ủy, UBND tỉnh
An Giang và các địa phương đã ban hành một số chương trình, giải phải pháp để
ngăn chặn tình trạng học sinh phổ thông bỏ học, nâng cao hiệu quả việc giải
quyết nguy cơ bỏ học, thất học của trẻ trong độ tuổi đi học phổ thơng; đảm bảo
duy trì, củng cố và phát triển thành quả phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo
dục THCS tạo tiền đề thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học; đáp ứng
yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ phát

triển kinh tế - xã hội của một tỉnh biên giới cực nam trong thời kỳ CNH-HĐH.
Hiện nay, công tác huy động học sinh đến trường, đặc biệt là tình trạng
học sinh bỏ học đã và đang là mối quan tâm của toàn xã hội. Năm học 20102011, tồn tỉnh An Giang có 7.697 học sinh trung học cơ sở bỏ học, chiếm tỷ
lệ 7,43%, trong đó, tồn huyện Phú Tân có 1.055 học sinh trung học cơ sở bỏ
học, chiếm 11,06%. Tình trạng học sinh bỏ học đã ảnh hưởng đến mục tiêu
nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực, ảnh hưởng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, của tỉnh An Giang và huyện Phú Tân
nói riêng.

12


Tuy nhiên, đối với tỉnh An Giang nói chung và huyện Phú Tân nói riêng,
chưa có một nghiên cứu nào nhằm xác định một hệ thống giải pháp xuất phát
từ những cơ sở lý luận khoa học và cơ sở thực tiễn của địa phương, có tính
hiệu quả và khả thi để khắc phục tình trạng trên. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài
nghiên cứu là “Một số giải pháp quản lý cơng tác phịng chống tình trạng bỏ
học của học sinh trung học cơ sở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang ” nhằm góp
phần vào việc giải quyết những bất cập nói trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, sẽ đề xuất giải pháp quản
lý cơng tác phịng chống tình trạng bỏ học của học sinh THCS, góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý cơng tác phịng chống tình trạng bỏ học của học sinh
trung học cơ sở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý cơng tác phịng chống tình trạng bỏ học của học
sinh trung học cơ sở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng các giải pháp quản lý cơng tác phịng chống học sinh trung
học cơ sở bỏ học có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi
như luận văn đã đề xuất thì sẽ hạn chế được tình trạng học sinh bỏ học ở
huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.

13


5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Hệ thống hố, tìm hiểu về cơ sở lý luận cơng tác quản lý giáo dục
nói chung và cơng tác phịng chống bỏ học của học sinh trung học cơ sở.
5.1.2. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng cơng tác phịng chống
tình trạng bỏ học của học sinh trung học cơ sở huyện Phú Tân, tỉnh An
Giang; xác định các nguyên nhân và rút ra bài học.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác phịng chống tình trạng
bỏ học của học sinh trung học cơ sở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.

14


5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu thực trạng và tìm giải pháp quản lý
cơng tác phịng chống tình trạng bỏ học của học sinh trung học cơ sở huyện
Phú Tân, tỉnh An Giang, trong đó, Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện làm
nhiệm vụ đầu mối.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tơi sử dụng các nhóm phương pháp
chủ yếu sau đây:

6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: nhằm nghiên cứu các văn kiện, tài
liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các ban ngành
liên quan... về lý luận giáo dục và việc phòng chống học sinh bỏ học.
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập: nhằm phân tích, tổng
hợp các tài liệu trong và ngoài nước về lý luận giáo dục, chống mù chữ và thất học
ở Việt Nam và trên thế giới.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát: nhằm tìm hiểu, đi đến nơi, quan sát thực tế tình
trạng bỏ học cũng như tìm hiểu các nguyên nhân bỏ học của học sinh.
+ Phương pháp điều tra: để điều tra, phỏng vấn, tư vấn, thăm dị để điều
tra, thu thập thơng tin về vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng kết đúc kết kinh nghiệm: nhằm tìm hiểu, tổng kết, đánh
giá những kinh nghiệm tốt của các trường, các địa phương, các ngành làm tốt cơng
tác phịng chống học sinh bỏ học.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: nhằm lấy ý kiến tư vấn của các nhà
quản lý, các chuyên gia giáo dục, các cán bộ và giáo viên trong ngành giáo dục,...
về việc triển khai cơng tác phịng chống học sinh bỏ học ở THCS.

15


6.3. Phương pháp thống kê toán học: nhằm thống kê, đo đạc, xử lý các
kết quả, số liệu liên quan đến thực trạng và tính cần thiết, tính khả thi của các
giải pháp.

7. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
+ Góp phần hệ thống hố, tìm hiểu cơ sở lý luận về cơng tác phịng
chống tình trạng bỏ học của học sinh.
+ Góp phần đánh giá thực trạng cơng tác phịng chống tình trạng bỏ học

của học sinh trung học cơ sở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
+ Đề xuất một số giải pháp khả thi để quản lý cơng tác phịng chống tình
trạng bỏ học của học sinh trung học cơ sở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo,
luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề phịng chống tình trạng bỏ học
của học sinh trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác phịng chống tình trạng bỏ
học của học sinh trung học cơ sở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
Chương 3. Một số giải pháp quản lý cơng tác phịng chống tình trạng
bỏ học của học sinh trung học cơ sở ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang

16


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÒNG CHỐNG
TÌNH TRẠNG BỎ HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌCCƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vài nét về việc nghiên cứu tình hình học sinh bỏ học trên thế giới
Trong sự phát triển của GD&ĐT, tình trạng HS bỏ học diễn ra ở hầu hết các
nước trên thế giới với nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, những ngun
nhân từ kinh tế, chính trị, văn hóa hay phong tục, tập quán. Đối với các nước đang
phát triển và chậm phát triển, các nhà khoa học đã cho rằng, những nguyên nhân
ảnh hưởng tới HS bỏ học bắt nguồn từ kinh tế - xã hội, chất lượng giáo dục, sức
khỏe, thái độ của cha mẹ đối với nhà trường, tập qn văn hóa gia đình, quan điểm
tơn giáo, sự phân bố mạng lưới trường học, lưu ban,.... Để giải quyết được những
nguyên nhân đó, cần phải huy động tổng lực của nhiều lực lượng xã hội, phải có
thời gian lâu dài, phải có nhiều động lực khác nhau, nhưng nhà trường giữ vai trị
quan trọng trong việc góp phần khắc phục tình trạng bỏ học, có thể làm nhiều việc

để trẻ em muốn đi học, ở lại học và đạt hiệu quả. Cán bộ, giáo viên, những người
làm công tác giáo dục, tồn xã hội phải có thái độ tôn trọng, lắng nghe để hiểu tâm
tư nguyện vọng của HS, nhằm thúc đẩy HS đến lớp, “mỗi ngày đến trường là một
ngày vui”, để phát triển năng lực cá nhân của HS.
Chính vì vậy, các nhà khoa học giáo dục trên thế giới, các nhà hoạt động xã
hội đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc phịng chống tình trạng học sinh bỏ
học, ngay cả những nước phát triển. Họ đưa ra những giải pháp liên quan đến giáo
dục, liên quan đến chính trị, liên quan đến kinh tế và đời sống, liên quan đến xã
hội, văn hóa, phong tục, tập quán, tôn giáo,... và thực sự, các giải pháp đó đã có tác
dụng đối với các quốc gia đó, có tác dụng làm cho tình trạng bỏ học giảm hẳng,
góp phân nâng cao chất lượng giáo dục của các quốc gia đó. Tuy nhiên, do những
đặc trưng riêng về kinh tế - xã hội nên việc áp dụng kinh nghiệm phòng chống học
sinh bỏ học của các nước trên thế giới vào điều kiện Việt Nam cần phải có sự chọn
lọc để phát huy tính hiệu quả, tác dụng thiết thực.

17


1.1.2. Về việc nghiên cứu về tình hình bỏ học của học sinh ở Việt Nam
Có nhiều cơng trình, bài viết, báo cáo, đề án,... đề cập đến việc nghiên cứu về
tình trạng học sinh bỏ học ở Việt Nam. các nghiên cứu đó đã đề cập đến các vấn đề
chủ yếu sau đây:
Những nghiên cứu lý luận nói chung về quan điểm, lý luận xác định bản chất
của hiện tượng HS bỏ học, các nhân tố tác động đến hiện tượng HS bỏ học. Các
nghiên cứu khảo sát thực trạng HS bỏ học trên phạm vi cả nước của Đặng Thành
Hưng, Nguyễn Sinh Huy, Trần Kiểm,….Các cơng trình của các tác giả đó đã đề
cập đến bản chất của hiện tượng lưu ban, bỏ học; mối tương quan giữa lưu ban và
bỏ học; những biểu hiện của hiện tượng bỏ học; quá trình hình thành tình trạng học
sinh bỏ học; các nhân tố tác động đến hiện tượng bỏ học (xã hội, nhà trường, gia
đình và bản thân HS); đề xuất các giải pháp trên bình diện quá trình dạy học giáo

dục, bình diện nhân cách và cá nhân HS, trên bình diện quản lý của các cơ sở giáo
dục, các cấp, các ngành,….
Những nghiên cứu từ quan điểm của khoa học tâm lý học, giáo dục học liên
quan đến hiện tượng bỏ học của các tác giả như Phạm Minh Hạc, Nguyễn Minh
Thuyết, Võ Minh Chí, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Kim Quý,... đã khảo sát, đề cập các
quy luật, đặc điểm tâm lý HS học kém, lưu ban, thử nghiệm tổ chức học riêng cho
HS kém. Trên cơ sở những kết luận từ góc độ giáo dục và tâm lý học lứa tuổi, các
tác giả đó đã đề xuất một số giải pháp phòng chống học sinh bỏ học, ngăn ngừa
hiện tượng bỏ học của học sinh trong nhà trường hiện nay.
Nhiều cơng trình, bài viết, nhiều tác giả đã nghiên cứu khảo sát, đánh giá thực
trạng bỏ học trên phạm vi cả nước. Đây là vấn đề được sự quan tâm của các nhà
khoa học, nhà quản lý giáo dục, của các giáo viên. Các nhà nghiên cứu như Trần
Kiểm, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Thanh Bình,,.... đã khảo sát, thống kê số liệu HS
bỏ học trong cả nước ở một số năm trước đây, đã phân tích và đưa ra nhận xét tỷ lệ
bỏ học cao hơn lưu ban, bỏ học và lưu ban có tương quan thuận, chứng tỏ nguyên
nhân trực tiếp là học kém, lưu ban là nguyên nhân cơ bản, chủ yếu của bỏ học.
Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình, trong ngành giáo dục hiện nay, một số nhận
định, đánh giá rất nặng nề và khơng có tính động viên HS như "yếu kém, dốt,
18


chậm,..." được GV cũng như các nhà quản lý giáo dục sử dụng rất phổ biến. Nếu
chỉ căn cứ vào kết quả học tập của một môn học hoặc kết quả học tập mà đưa ra
nhận xét, chỉ trích rằng một HS nào đó là "yếu, kém, dốt" thì việc em HS đó muốn
rời xa trường học, bỏ học, thơi học là rất cao. Tất cả đó tạo nên một áp lực về việc
học đối với HS. Đó chính là một trong những ngun nhân về việc “trường học
khơng cịn hấp dẫn với người học”, ‘mỗi ngày đến trường không phải là một ngày
vui”. Chính vì thế, tác giả kiến nghị với các cơ quan quản lý giáo dục là nên nghiên
cứu và cấm sử dụng những cách gọi, cách nhận xét, đánh giá nói trên trong mơi
trường giáo dục nước ta. Những đánh giá đó khơng phù hợp với quy luật của tâm

lý học, giáo dục học và có thể vi phạm nhân cách, xúc phạm con người, vi phạm
nhân quyền. Thay vào đó, nên sử dụng cách đánh giá như thang đánh giá của giáo
dục - đào tạo ở một số quốc gia tiên tiến trên thế giới. Ví dụ như phân hạng học tập
theo bảng chữ cái: A-B-C-D-E... Đó là một biện pháp rất nhỏ nhưng có tác động
mạnh mẽ tới sự phấn đấu và duy trì niềm tin ở một bộ phận khơng ít các em HS,
góp phần tạo nên động lực ham học, ham đến trường của HS.
Một số nghiên cứu đi vào khảo sát, đánh giá tình trạng học sinh bỏ học theo
từng vùng miền. Nghiên cứu khảo sát thực trạng bỏ học ở các thành phố, tác giả
Nguyễn Thị Châu, Hồ Thiện Hùng,... đã đề cập đến tỷ lệ bỏ học ở ngoại thành cao
hơn ở nội thành, ở lớp đầu cấp có tỷ lệ lưu ban bỏ học vượt hẳn các lớp khác. các
tác giả đó cũng đã khẳng định nguyên nhân cơ bản của việc HS thành phố bỏ học
là do thực trạng kinh tế - xã hội, quan niệm của cha mẹ HS, cơ sở vật chất của nhà
trường và trình độ của GV. Vì vậy, các tác giả đó kiến nghị nên thực hiện một số
biện pháp về đầu tư cơ sở vật chất, cải tiến việc dạy và học, xây dựng lại nội dung
chương trình sách giáo khoa, giảm tải chương trình, điều chỉnh lại mục tiêu các cấp
học, thay đổi cơ cấu đầu tư ngân sách, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,...
Đặc biệt, các nghiên cứu khảo sát thực trạng bỏ học của các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long của Nguyễn Thị Thạnh, Phan Thị Thu Hà, Nhật Hồ, Nguyễn
Văn Tường, Nguyễn Thiện Long,... cho rằng bỏ học là hiện tượng phổ biến ở các
tỉnh trong khu vực này, bỏ học nhiều nhất vào dịp giáp Tết Nguyên đán, ngày mùa;
nguyên nhân cơ bản là do địa bàn dân cư phân tán, đông con, nghèo, quan niệm
19


nhận thức của cha mẹ HS, chính quyền địa phương chưa thật quan tâm, sự chuẩn
bị và đáp ứng của ngành GD&ĐT chưa đồng bộ; hoặc xuất phát từ nguyên nhân là
do nhận thức, trách nhiệm của phụ huynh học sinh còn hạn chế, chưa quan tâm đến
việc học tập của con em mình, các em rơi vào tình trạng học yếu kém, nghỉ, bỏ
học; thiếu việc làm cũng là hệ lụy gây ra tình trạng HS bỏ học; HS học yếu kém là
nguyên nhân chính của tệ bỏ học; môi trường xã hội xung quanh các trường học đã

tác động đến động cơ, ý thức, thái độ học tập của HS. Một số HS có hồn cảnh
kinh tế khó khăn, bản thân phải lao động sớm để phụ giúp gia đình; một số học lực
yếu kém, khơng thiết tha việc học, một số khác có điều kiện đi học khó khăn; cịn
một bộ phận cha mẹ HS chưa quan tâm đến việc học của con cái, mặc dù có những
nơi được hưởng chính sách từ Chương trình 135, nhất là HS dân tộc Khơme.
Các tác giả đã đề xuất một số giải pháp phòng chống học sinh bỏ học như: đa
dạng hóa các hình thức dạy học, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà
trường, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; nhà trường tích cực thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; tổ chức bồi dưỡng học sinh yếu kém
có hiệu quả nhằm trang bị cho HS những kiến thức cơ bản để các em tự tin, an tâm
trong quá trình học tập; huy động nhân lực, vật lực, tài lực,… tạo điều hỗ trợ HS,
nhất là những HS có nguy cơ bỏ học; chủ động tham mưu cho chính quyền trong
việc phân công, giao trách nhiệm cho các ban, ngành, đồn thể, tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp, tơn giáo, nhà hảo tâm,... trong việc quản lý, duy trì sĩ số học sinh,
huy động học sinh ra lớp,…; làm tốt cơng tác phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới,...
Ngày 09 tháng 01 năm 2012, bài viết trên báo Nhân Dân đã cho biết: theo Ban
Chỉ đạo Tây Nam Bộ, vùng ĐBSCL có hơn 3,1 triệu HS gồm: 467 nghìn cháu
mầm non, 1,4 triệu HS tiểu học, 835 nghìn HS THCS, 364 nghìn HS THPT. Mặc
dù, quy mô, chất lượng GD và ĐT được nâng lên, nhưng tỷ lệ HS bỏ học của vùng
còn cao hơn mức bình quân chung cả nước. Trong năm 2010 - 2011, ĐBSCL có
gần 21 nghìn HS bỏ học, chiếm tỷ lệ khoảng 0,75% (bình quân cả nước 0,43%),
cao hơn cả Tây Nguyên (0,71%). Các tỉnh có tỷ lệ HS bỏ học cao là Long An, An
Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Vĩnh Long. Số HS bỏ học trong dịp hè vừa qua ở
20



×