Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán AVICO thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.16 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1


CHƯƠNG I: Tổng quan đề tài nghiên cứu về kiểm toán khoản mục
tiền lương và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC
do Công ty TNHH Kiểm toán AVICO thực hiện
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị trường
đã tạo ra những bước phát triển các dịch vụ về tài chính, đặc biệt là dịch vụ kiểm
toán, kế toán, tư vấn…Tuy mới chỉ xuất hiện vào đầu thập niên 90 của thế kỷ XX
với sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập song kiểm toán đã nhanh chóng
chứng tỏ được vai trò đặc biệt quan trọng của mình trong việc tăng cường, nâng cao
hiệu quả quản lí, lành mạnh hóa nền tài chính Việt Nam. Với chức năng xác minh
và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán tạo
niềm tin cho các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp, khách hàng và những
người quan tâm, góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài
chính, kế toán nói riêng và hoạt động quản lí nói chung. Hơn hết, hoạt động kiểm
toán góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí, từ đó đóng góp vào sự phát
triển lâu dài của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Kiểm toán AVICO là một trong những công ty kiểm toán có
uy tín trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính. Tuy mới được thành lập nhưng
công ty TNHH Kiểm toán AVICO đã đạt được những thành tựu đáng kể và luôn nỗ
lực cố gắng cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn chuyên nghiệp tới khách hàng,
đội ngũ nhân viên luôn được bổ sung và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Công ty cũng khẳng định được vị trí của mình trong giới doanh nghiệp
kiểm toán và Hiệp Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA).
Như chúng ta đã biết, trong mỗi doanh nghiệp, khoản mục tiền lương đóng
một vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một khoản chi phí lớn của doanh


nghiệp mà nó còn là nguồn động lực khuyến khích người lao động làm việc. Mỗi
doanh nghiệp đều có chính sách tiền lương khác nhau, chính sách lương thể hiện
chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với người lao động và khuyến khích họ
gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Làm thế nào để có một chính sách lương hợp lý để
khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả và tiết kiệm chi phí tối đa cho
2


doanh nghiệp luôn là một câu hỏi lớn của các doanh nghiệp trên thị trường hiện
nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên sau một thời gian thực
tập tại công ty TNHH Kiểm toán AVICO em đã chọn đề tài: “Kiểm toán khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Kiểm toán AVICO thực hiện”.
1.1.2

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

-

Tìm hiểu tình hình thực hiện khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương

-

trong Kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán AVICO thực hiện.
Đề xuất những giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty.

1.1.3


Phạm vi nghiên cứu đề tài

-

Nghiên cứu về khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán

-

BCTC
Nghiên cứu tại Công ty TNHH Kiểm toán AVICO
Thời gian nghiên cứu: năm 2013-2014

1.1.4

Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu có nhiều phương pháp để nghiên cứu khoản mục
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiểm toán AVICO.
Mỗi một phương pháp có cách thực hiện, ưu nhược điểm riêng cần phải xem xét để
lựa chọn phù hợp với từng đối tượng nghiên cứu. Trong bản luận văn này đã sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:
+ Phương pháp toán học: đây là phương pháp được dùng khá nhiều lần trong
bản luận văn này. Cách thực hiện phương pháp này là dùng các phép tính toán cộng,
trừ, nhân, chia và sử dụng các biểu thức toán học để tính toán các số liệu đã thu thập
được trong quá trình nghiên cứu.
+ Phương pháp đồ thị: Là phương pháp dùng đồ thị để biểu diễn các số liệu
thu thập được. Từ đồ thị có thể chỉ ra được mối quan hệ giữa các số liệu đó và đồng
thời cũng chỉ ra được sự biến động của đối tượng cần nói đến trong từng thời kỳ so
sánh.

3



+ Phương pháp thống kê toán: Các số liệu thu thập được sẽ được tổng hợp và
ghi lại vào các mục cụ thể, tổng hợp thành bảng biểu cho phù hợp để làm cơ sở tiến
hành phân tính một cách thuận lợi.
+ Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép: để thu thập số liệu về tiền
lương và các khoản trích theo lương, thu thập các thông tin cần thiết cho khóa luận
từ các tài liệu chuyên ngành, tài liệu từ văn phòng công ty và trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
1.1.5 Hạn chế nghiên cứu đề tài
Khi nghiên cứu khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Kiểm toán AVICO, do tính bảo mật về thông tin nên số liệu chưa được
thống nhất trong toàn bộ khoản mục, số liệu được tập hợp từ nhiều nguồn khác
nhau. Hơn nữa, do thời gian nghiên cứu đề tài còn ngắn cũng như còn hạn chế về
kinh nghiệm và kiến thức của người viết nên việc đi sâu nghiên cứu thực tế còn
nhiều bất cập.
1.1.6 Nội dung của đề tài gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan đề tài nghiên cứu về kiểm toán khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán
AVICO thực hiện
Chương II: Cơ sở lý luận của kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản
trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán AVICO thực
hiện
Chương III: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán
AVICO thực hiện
Chương IV: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH
Kiểm toán AVICO thực hiện


4


1.2

Tổng quan nghiên cứu
Do tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương ảnh hưởng đến kiểm toán Báo cáo tài chính nên có rất nhiều chuyên đề
luận văn tốt nghiệp nghiên cứu và tìm hiểu về đề tài này như:
- Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện (Nguyễn Ngọc
Anh- ĐH Kinh tế quốc dân)



Ưu điểm: trình bày đủ nội dung cơ bản của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân
viên, quá trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên được thực hiện tại 2
công ty khách hàng rất cụ thể và chi tiết, thu thập được các mẫu giấy tờ làm việc

đầy đủ, rõ ràng.
• Nhược điểm: không có phần tổng quan nghiên cứu đề tài nên bố cục khóa luận chỉ
có 3 chương, đánh giá về ưu nhược điểm vẫn còn sơ sài.
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC
(Phạm Hùng Hiệp- Học viện tài chính)


Ưu điểm: đủ nội dung cơ bản về quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích
theo lương đặc biệt là phần cơ sở lý luận, thực trạng quy trình kiểm toán tiền lương




và các khoản trích theo lương nêu rõ ràng, thủ tục kiểm tra chi tiết đầy đủ.
Nhược điểm: không có tổng quan nghiên cứu đề tài, nêu quá nhiều ưu điểm mà
không tập trung vào hạn chế, tồn tại. Phương hướng đề xuất giải pháp còn ít.
- Quy trình kiểm toán tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài
chính được thực hiện bởi Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (Bùi Bích Nga- ĐH
Kinh tế quốc dân)



Ưu điểm: cơ bản nêu được nội dung quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty khách hàng. Đề xuất giải pháp khá đầy đủ, khắc phục



được hạn chế tồn tại.
Nhược điểm: số liệu thu thập từ đơn vị khách hàng đã quá cũ, không được cập nhật,
cách trình bày các ý còn chưa rõ ràng từng phần.

5


- Hoàn thiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty Dịch vụ tư vấn Tài chính kế toán và kiểm
toán (Phạm Thị Thanh- Học viện tài chính)


Ưu điểm: tập trung trình bày thủ tục kiểm tra chi tiết chứ không phải cả quy trình
kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, giấy tờ làm việc thể


hiện rõ việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, số liệu cập nhật, rõ ràng.
• Nhược điểm: chưa nêu rõ được vấn đề để góp phần hoàn thiện thủ tục kiểm tra chi
tiết tại công ty khách hàng, giải pháp chưa phù hợp và cụ thể với tồn tại.
- Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực
hiện (Phạm Thị Hồng Hạnh- ĐH Ngoại thương HN)


Ưu điểm: trình bày đầy đủ nội dung kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản
trích theo lương tại 2 công ty khách hàng, quy trình kiểm toán được thiết kế khoa
học, mẫu giấy tờ làm việc cụ thể, linh hoạt, có nhiều biểu đồ minh họa thể hiện rõ
việc thực hiện các thủ tục kiểm soát, có sự so sánh và đưa ra kết luận chung sau khi

thực hiện kiểm toán tại 2 công ty khách hàng, phương hướng giải pháp chi tiết.
• Nhược điểm: trình bày quá kỹ về thông tin của Công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam mặc dù điều này là không cần thiết.
Còn rất nhiều các đề tài khác cũng tham gia nghiên cứu về khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương hay còn gọi là chu trình tiền lương- nhân viên
tại các Công ty kiểm toán Nhà nước và Công ty kiểm toán độc lập mà em không
liệt kê ra hết được. Trên đây là những đề tài mà em sử dụng để tham khảo trong quá
trình nghiên cứu. Tất cả các đề tài này nhìn chung đều khẳng định vai trò quan
trọng của kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong quá
trình kiểm toán Báo cáo tài chính.
CHƯƠNG II: Cơ sở lý luận của kiểm toán khoản mục tiền lương và
các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH
Kiểm toán AVICO thực hiện

6



2.1 Đặc điểm về khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.1.1 Đặc điểm ghi nhận trình bày khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương
Tiền lương bản chất là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng
công việc mà người lao động thực hiện nhằm bù đắp hao phí về sức lao động đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương còn là nguồn thu nhập chủ yếu
của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố góp phần làm tăng năng suất
lao động.
Tiền lương của một doanh nghiệp bao gồm lương nhân viên hành chính,
lương hưởng theo giờ lao động/ sản lượng công việc thực tế, các khoản thưởng, hoa
hồng, các khoản phúc lợi và các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành của
pháp luật hoặc sự thỏa thuận của đôi bên như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Các khoản trích theo lương này là các khoản được trích theo lương do đó tiền
lương là căn cứ để tính ra các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí
công đoàn theo tỷ lệ qui định trong qui chế quản lý tài chính kế toán. Theo chế độ
hiện hành của Việt Nam năm 2015 thì:
* Bảo hiểm xã hội: được trích 26% tổng số tiền lương phải trả cho người lao
động, 18% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao
động, còn lại 8% người lao động nộp trực tiếp đóng góp (trừ vào lương khi thanh
toán tiền lương). Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành để trợ cấp cho người lao
động tham gia đóng góp bảo hiểm trong các trường hợp: trợ cấp ốm đau, thai sản;
trợ cấp tai nạn lao động; trợ cấp bệnh nghề nghiệp; trợ cấp hưu trí, mất sức lao
động; trợ cập tiền mất khi người lao động bị chết và chỉ cho công tác quản lý bảo
hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội sau khi trích phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ cấp
trên. Doanh nghiệp chỉ được trả trực tiếp bảo hiểm xã hội cho người lao động trong
thời gian nghỉ ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Cuối

tháng doanh nghiệp giải quyết toán số đã chi với cơ quan cấp trên.
7


* Bảo hiểm y tế: được hình thành từ việc trích 4,5 % tổng số tiền lương phải
trả để thanh toán cho người lao động các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc và
viện phí khi họ bị dốm đau hoặc sinh đẻ, 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của đối tượng sử dụng lao động, 1,5% người lao động trực tiếp đóng góp (trừ
vào lương khi thanh toán tiền lương). Toàn bộ số tiền trích bảo hiểm y tế được nộp
cho cơ quan quản lý quỹ để thanh toán cho người lao động thông qua mạng lưới y tế
cơ sở.
* Kinh phí công đoàn: hình thành bằng việc trích 2% tổng số tiền lương phải
trả cho người lao động trong doanh nghiệp. Toàn bộ số tiền trích lập quỹ công đoàn
được tính vào chi phí sản xuất của các đối tượng sử dụng lao động. Số tiền nộp quỹ
công đoàn một phần được để lại cho doanh nghiệp chi tiêu các hoạt động công đoàn
và một phần được nộp vào quỹ công đoàn cấp trên.
* Bảo hiểm thất nghiệp: hình thành bằng việc trích 1% tổng số tiền lương
phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp, 1% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của đối tượng sử dụng lao động.
* Thuế thu nhập cá nhân: Theo luật thuế thu nhập cá nhân, các khoản thu
nhập phải khấu trừ tính thuế thu nhập cá nhân: thu nhập từ tiền lương, thu nhập từ
đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ các
hình thức trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền.
2.1.2 Phân loại tiền lương:
2.1.2.1 Phân loại theo tính chất tiền lương:
Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và phụ cấp lương
- Tiền lương chính: tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
trực tiếp làm việc như tiền lương cấp bậc, thưởng
- Tiền lương phụ: tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như nghỉ phép, lễ tết, hội

họp..
- Phụ cấp lương: trả cho người lao động trong thời gian làm đếm, làm thêm
giờ hoặc làm trong môi trường độc hại
2.1.2.2 Phân loại theo chức năng tiền lương:
8


- Tiền lương trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất
hay cung ứng dịch vụ.
- Tiền lương gián tiếp: là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián
tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.2.3 Phân loại theo đối tượng trả lương:
- Tiền lương trực tiếp: là tiền lương trả cho công nhân viên đối tượng thực
hiện chức năng trực tiếp sản xuất
- Tiền lương bán hàng: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng bán hàng
- Tiền lương quản lý: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng quản lý
2.1.2.4 Phân loại theo hình thức trả lương
+ Tiền lương trả theo thời gian: là tiền lương được trả căn cứ vào trình độ kỹ
thuật và thời gian làm việc của công nhân theo tháng, tuần, ngày, giờ. Có hình thức
tính tiền lương đơn giản theo suất lương cao hay thấp và thời gian làm dài hay ngắn
quyết định; lại có hình thức tính tiền lương kết hợp giữa thời gian với tiền khen
thưởng khi đạt hoặc vượt chỉ tiêu chất lượng và số lượng.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm: là việc trả lương cho công nhân (nhóm công
nhân) theo chất lượng sản phẩm, số lượng sản phẩm sản xuất ra (đơn vị tính là
chiếc, kg, tấn, mét...), khối lượng công việc hoặc dịch vụ đã hoàn thành
+ Tiền lương trả khoán: cũng là một trong những hình thức trả lương theo
sản phẩm, áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng chi tiết, bộ
phận công việc mà thường giao khối lượng công việc tổng hợp và phải hoàn thành

trong một thời gian nhất định.
2.1.3 Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Chứng từ hạch toán:
+ Chứng từ theo dõi thời gian lao động: Bảng chấm công
+ Chứng từ theo dõi kết quả lao động gồm : phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán sử dụng trong trường hợp giao khoán
công việc.
9


+ Các chứng từ khác có liên quan như giấy nghỉ phép, biên bản ngừng
việc…
Tất cả các chứng từ này phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương,
thưởng và phải đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán.
-

Chứng từ để thanh toán lương và phụ cấp cho người lao động là : bảng

thanh toán tiền lương và tương ứng với bảng chấm công.
* Sổ sách:
- Sổ chi tiết chi phí theo từng đối tượng ( theo bộ phận hoặc theo sản
phẩm…)
- Sổ danh sách lao động: số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh
trên sổ này gồm lao động tạm thời, lao động dài han, lao động trực tiếp, lao động
gián tiếp, lĩnh vực ngoài sản xuất. Sổ này không chỉ tập trung cho toàn doanh
nghiệp mà cho từng bộ phận. Việc ghi sổ đảm bảo kịp thời, đầy đủ, theo dõi chính
xác sự biến động lao động làm cơ sở cho việc lập báo cáo và phân tích cơ cấu lao
động.
- Sổ cái các tài khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642 là sổ kế toán tổng hợp
dùng để theo dõi sự biến động của việc phát sinh lương và chi phí tiền lương của

doanh nghiệp.

10


* Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
TK 111,112

TK 334

Thanh toán thu nhập cho NLĐ

TK 622
TL, thưởng phải trả cho LĐTT
TK 335

TK 138

TLNP thực tế phải trả cho LĐTT
Trích trướcTLNP

TK 627

Khấu trừ khoản phải thu khác

TL, tiền thưởng phải trả cho NVPX

TK 641

TK 141


Khấu trừ khoản tạm ứng thừa TL, thưởng phải trả cho NV bán hàng

TK 642
TL, thưởng phải trả cho NVQLDN
Thu hộ cho cơ quan khác hoặc giữ hộ NLĐ
TK 431
Tiền thưởng từ quĩ khen thưởng phải trả cho NLĐ
TK 3383
BHXH phải trả cho NLĐ

Sơ đồ 2.1:Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động

11


TK 111,112

TK 3382,3383,3384

Nộp cho cơ quan quản lý quĩ

TK 622

Trích theo TL của LĐTT tính vào chi phí

TK 334

TK 627


BHXH phải trả cho NLĐ trong doanh nghiệp
Trích theo TL của NVPX tính vào chi phí

TK 641

TK 111,112,152

Chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệpTrích theo TL của NV bán hàng tính vào chi phí

TK 642
Trích theo TL của NVQLDN tính vào chi phí
TK 334
Trích theo TL của NLĐ trừ vào thu nhập của họ
TK 111,112
Nhận tiền cấp bù của BHXH

Sơ đồ 2.2: Hạch toán tổng hợp quĩ BHXH, BHYT, KPCĐ

2.1.4 Vai trò, chức năng của tiền lương và các khoản trích theo lương
Chức năng của chu trình tiền lương bao gồm thuê mướn và tuyển dụng nhân
viên; phê duyệt mức lương, bậc lương và sự thay đổi trong mức lương và bậc
lương; theo dõi và tính toán thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phấm
hoàn thành của nhân viên; tính toán tiền lương và lập bảng thanh toán tiền lương;

12


ghi chép sổ sách tiền lương; thanh toán tiền lương và bảo đảm số lương chưa thanh
toán.
- Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: tuyển dụng và thuê mướn nhân viên

được thực hiện bởi bộ phận nhân sự. Tất cả các trường hợp tuyển dụng và thuê
mướn đều được ghi chép trên một bản báo cáo do Ban quản lý phê duyệt. Báo cáo
này cần chỉ rõ về phân công vị trí và trách nhiệm công việc, mức lương khởi điểm,
các khoản thưởng, các khoản phúc lợi và các khoản khấu trừ. Bản báo cáo này sẽ
được lập thành hai bản, một bản dùng để vào sổ nhân sự và hồ sơ nhân viên và lưu
ở phòng nhân sự. Bản còn lại được gửi xuống phòng kế toán để kế toán tiền lương
làm căn cứ tính lương.
Việc phân chia tách bạch giữa các chức năng nhân sự với các chức năng
thanh toán tiền lương là hết sức cần thiết nhằm kiểm soát rủi ro trong việc thanh
toán cho những nhân viên khống. Bởi vì chỉ có phòng nhân sự mới có điều kiện để
đưa thêm danh sách các nhân viên vào sổ nhân sự và chỉ có phòng kế toán tiền
lương mới có điều kiện tiến hành thanh toán lương cho người lao động. Nên việc
tách bạch trách nhiệm này sẽ hạn chế nhân viên của bộ phận nhân sự làm các hồ sơ
nhân sự giả tạo, đồng thời các nhân viên của bộ phận tiền lương chỉ có thể thanh
toán cho những ai có tên trong danh sách của sổ nhân sự với các mức lương đã
được ấn định cụ thể. Sự kết hợp của hai chức năng này lại một sẽ tạo điều kiện để
gian lận và sai phạm nảy sinh.
- Phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi:
Những thay đổi mức lương, bậc lương và các khoản liên quan thường xảy ra khi
nhân viên được thăng chức, thuyên chuyển công tác hoặc tăng bậc tay nghề … Khi
đó quản đốc hoặc đốc công sẽ đề xuất với ban quản lý về sự thay đổi mức lương
hoặc bậc lương cho cấp dưới của họ. Tuy nhiên tất cả các sự thay đổi đó đều phải
được kí duyệt bới phòng nhân sự hoặc hoặc người có thẩm quyền trước khi ghi vào
sổ nhân sự. Việc kiểm soát đối với những thay đổi này nhằm đảm bảo tính chính
xác về các khoản thanh toán lương.

13


Bộ phận nhân sự cũng cần phải công bố những trường hợp đã mãn hạn hợp

đồng hoặc bị đuổi việc hoặc thôi việc nhằm tránh tình trạng những nhân viên đã rời
khỏi công ty rồi nhưng vẫn được tính lương.
- Theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc, sản
phẩm hoặc lao vụ hoàn thành: Việc ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số ngày
công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc và số lượng công
việc/ lao vụ hoàn thành của từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng
ban trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Đây
chính là căn cứ dùng để tính lương, thưởng và các khoản trích trên tiền lương cho
nhân viên.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam thì chứng từ ban
đầu được sử dụng để hạch toán thời gian lao động và khối lượng công việc/lao vụ
hoàn thành là Bảng chấm công ( Mẫu số 02-LĐTL-Chế độ chứng từ kế toán) và
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành ( Mẫu số 06-LĐTL-Chế độ chứng
từ kế toán), Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08-LĐTL-Chế độ chứng từ kế toán).
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ khác có liên quan như thẻ thời
gian, giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, hoặc nghỉ phép để làm căn cứ tính lương
và các khoản trích theo lương.
Thông thường, bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận ( sản xuất,
phòng, ban, tổ, nhóm …) và dùng cho một kỳ thanh toán (thường là một tháng).
Mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động đều được
ghi chép vào bảng chấm công. Người giám sát ( đốc công, quản đốc, đội trưởng …)
của bộ phận thực hiện công tác chấm công cho nhân viên của mình căn cứ vào số
lao động vắng mặt, có mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Bảng chấm công phải
để ở một địa điểm công khai để người lao động có thể giám sát thời gian lao động
của mình.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành là chứng từ xác nhận số
sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành của đơn vị, cá nhân người lao động. Do người
giao việc lập, phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc và người

14



kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc lao vụ và người phê duyệt. Phiếu được chuyển
cho kế toán tiền lương để tính lương.
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa hai người giao khoán và người nhận
khoán về một lượng công việc cụ thể, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi
của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng. Chứng từ chính là cơ sở để thanh toán lương.
Thẻ thời gian là hình thức được sử dụng phổ biến bởi doanh nghiệp ở các
nước phát triển nhằm ghi nhận thời gian từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc mỗi ngày
của nhân viên. Hình thức này cũng đã bắt đầu được vận dụng ở các doanh nghiệp
liên doanh và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong những năm
gần đây. Tất cả các thẻ thời gian của các nhân viên phái được theo dõi giám sát bởi
một nhân viên độc lập hoặc bằng hệ thống thông tin tự động và phải báo cáo tình
hình thẻ theo tuần. Để đo thời gian mà người lao động thực tế làm thì một số công
ty đã dùng đồng hồ điện tử tự động đo bằng việc khi nhân viên tới làm việc đầu giờ
phải đưa thẻ vào máy và khi kết thúc ra về thì rút thẻ ra. Tuy nhiên với hình thức
này thì có thể gây ra tình trạng gian lận thời gian bằng cách một nhân viên nào đó
đưa thẻ váo máy đo thời gian nhưng lại không thực tế làm việc tại cơ quan mà lại
làm việc riêng của mình ở đâu đó, sau đó, cuối giờ làm việc thì đến rút thẻ ra cho
nên phải giám sát chặt chẽ thì mới kiểm soát được tình hình này. Thẻ thời gian phải
được kí duyệt bởi người giám sát tại bộ phận hoạt động trước khi gửi đi phòng kế
toán để tính lương.
Tất cả các trường hợp ngừng sản xuất, ngừng việc đều phải có biên bản
ngừng sản xuất, ngừng việc để phản ánh rõ tình thình về thời gian kéo dài, thiệt hại
gây ra và những nguyên nhân để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại.
Ngoài ra các trường hợp do đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đều cần phải có phiếu nghỉ ốm, phiếu nghỉ thai sản hoặc có phiếu xác nhận
tai nạn lao động và được chứng nhận bởi các cơ quan có thẩm quyền để làm căn cứ
ghi vào bảng chấm công theo ký hiệu riêng.
- Tính lương và lập bảng lương: Căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian

lao động và kết quả công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành cũng như các
chứng từ liên quan gửi từ bộ phận hoạt động tới bộ phận kế toán tiền lương, kế toán
15


tiền lương kiểm tra tất cả các chứng từ thì kế toán tiến hành tính lương, thưởng, phụ
cấp và các khoản khấu trừ bằng việc bằng việc lấy số thời gian lao động thực tế
hoặc khối lượng công việc, sản phấm hoặc lao vụ hoàn thành nhân với mức lương
hoặc bậc lương hoặc đơn giá đã được phê duyệt bởi phòng nhân sự cho từng người
lao động, từng bộ phận. Các khoản trích theo lương như bảo hiếm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn và thuế thu nhập cá nhân… đều phải được tính dựa trên các
qui định của pháp luật hiện hành hoặc thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động.
Sau khi tính toán xong thì kế toán phải lập thành các bảng thanh toán tiền
lương, bảng thanh toán tiền thưởng ( mẫu số 02 và 03 – LĐTL – Chế độ chứng từ
kế toán) để làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp và thưởng cho người lao
động. Bên cạnh đó kế toán cũng phải lập bảng kê khai các khoản phải trả phải nộp
về các khoản trích theo tiền lương. Đồng thời nó cũng chính là cơ sở để kiểm tra
việc thanh toán lương cho người lao động và thanh toán nghĩa vụ với các cơ quan
chức năng.
Trong quá trình lập các bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người
lao động thì kế toán phải tiến hành phân loại tiền lương, tiền thưởng phải trả cho
từng nhóm người lao động theo bộ phận sử dụng lao động và chức năng của người
lao động như lao động trực tiếp , lao động phục vụ quản lý ở bộ phận sản xuất, lao
động phục vụ bán hàng hay lao động phòng ban để làm căn cứ phân bổ tiền lương,
thưởng vào chi phí kinh doanh một cách hợp lý và đúng đắn.
- Ghi chép sổ sách: Trên cơ sở các bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng
và các chứng từ gốc đính kèm, kế toán tiến hành vào Sổ nhật ký tiền lương. Định
kỳ, Sổ nhật ký tiền lương sẽ được kết chuyển sang Sổ Cái. Đồng thời việc vào sổ,
kế toán tiền lương viết các phiếu chi hoặc séc chi lương dựa vào bảng thanh toán

tiền lương, tiền thưởng kèm theo và gửi các phiếu chi hoặc séc chi kèm theo bảng
thanh toán tiền lương cho thủ quỹ sau khi đã được duyệt bởi người có thẩm quyền
(kế toán trưởng, giám đốc tài chính …)
- Thanh toán tiền lương và đảm bảo những khoản lương chưa được thanh
toán: Khi thủ quĩ nhận được phiếu chi hoặc séc chi lương kèm theo bảng thanh toán
16


tiền lương, tiền thưởng. Các phiếu chi hoặc séc chi lương phải được kí duyệt bởi
người mà không trực tiếp tính toán tiền lương hay vào sổ sách kế toán tiền lương.
Sau khi thủ quĩ kiểm tra xong phiếu chi hoặc séc chi lương thì tiến hành chi lương
cho nhân viên và yêu cầu người nhận kí nhận vào phiếu chi hoặc séc chi đồng thời
thủ quĩ phải được đánh số theo thứ tự cho mỗi chu trình thanh toán.
2.1.5 Kiểm soát nội bộ khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
Kiểm soát nội bộ khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm
ngăn chặn các gian lận thường xảy ra như: thanh toán tiền lương cho nhân viên
không có thực, vẫn thanh toán lương cho nhân viên khi nhân viên đã nghỉ việc; việc
đảm bảo hoàn thành một khối lượng công việc ghi chép và tính toán rất lớn trong
thời gian ngắn để có thể thanh toán kịp thời và chính xác tiền lương cho nhân viên
hay như phải tuân thủ các văn bản pháp lý về lao động và tiền lương.
Thủ tục kiểm soát nội bộ:
- Kiểm soát chi phí tiền lương bằng cách kế toán tổng hợp, so sánh chi phí
tiền lương thực với dự toán và báo cáo cho nhà quản lý dựa trên các dự toán chi phí
tiền lương của các bộ phận phòng ban đã lập.
- Tổ chức nghiêm túc công tác ghi chép và lập báo cáo cho cơ quan chức
năng của Nhà nước theo các quy định về lao động, tiền lương và các khoản trích
theo lương.
- Có sự phân công trách nhiệm giữa các chức năng để giảm bớt khả năng sai
phạm như tuyển dụng nhân sự, theo dõi hợp đồng lao động; quản lý lao động và
chấm công; tính lương và các khoản khấu trừ lương; phát lương cho người lao

động.
- Kiểm soát quá trình lập bảng chấm công và các tài liệu liên quan đến việc
tính lương: lập các chứng từ ban đầu: thẻ bấm giờ, bảng chấm công, bảng theo dõi
lao động; kiểm tra đầy đủ của các chứng từ về tiền lương
- Kiểm soát quá trình tính lương và các khoản khấu trừ: ban hành chính sách
lương rõ rang, phân công người có thẩm quyền phê duyệt các thay đổi trong chính
sách tính lương, phê duyệt bảng lương

17


- Kiểm tra độc lập các công việc thực hiện: kiểm tra quy trình tuyển dụng, ký
hợp đồng lao động, chấm công, tính lương; đối chiếu số liệu giữa các phòng ban
nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm.

18


2.1.6 Những khả năng sai phạm liên quan đến khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương
Tiền lương là một lĩnh vực có thể xảy ra các hình thức gian lận của nhân viên
làm cho một lượng tiền lớn của công ty bị sử dụng kém hiệu quả hoặc thất thoát
như:
-Khai khống nhân viên: là hành vi thanh toán cho người lao động không làm
việc ở đơn vị hoặc đã chấm dứt hợp đồng, không còn làm việc ở đơn vị nữa.
-Khai khống thời gian làm việc: là hành vi ghi sổ số giờ làm việc nhiều hơn
thực tế.
-Hành vi tính toán bảng lương không chính xác nếu người lập bảng lương
cũng phụ trách việc phát lương cho nhân viên.
-Hành vi sai phạm về quy chế lao động và tiền lương như: quy trình tuyển

dụng lao động không đúng, hợp đồng lao động ký sai, xác định mức lương, hệ số
lương, đơn giá lương, thời điểm tăng lương không đúng quy định hoặc thay đổi các
hình thức hợp đồng để trốn tránh các nghĩa vụ với người lao động được quy định tại
các văn bản luật như luật lao động, luật BHXH..
-Bảng chấm công và bảng thanh toán lương không đầy đủ chữ ký của người
nhận, của kế toán, có hiện tượng ký nhận hộ.
-Quyết toán lương chưa kịp thời, thanh toán lương chậm, xuất hiện những
bất thường về tiền lương của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
2.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương là
giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương trên Báo cáo tài chính có độc lập trên
cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các
khía cạnh trọng yếu hay không.
Một số mục tiêu kiểm toán là: sự hiện hữu; quyền và nghĩa vụ; sự trọn vẹn
(đầy đủ); sự đánh giá; phân loại và trình bày.

19


-

Mục tiêu hiện hữu, nghĩa vụ: là việc xác minh tính có thật của số tiền trên khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép trong sổ sách và báo
cáo. Có thể xem mục tiêu này là hướng tới tính đúng đắn về nội dung kinh tế của nó

-

trong quan hệ với các nghiệp vụ, các bộ phận cấu thành.

Mục tiêu trọn vẹn: là hướng xác minh sự đầy đủ về thành phần (nội dung) cấu

-

thành số tiền ghi trên các khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.
Mục tiêu đánh giá: là những giá trị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương hợp lệ
là đúng. Nhiều khi giá trị của các nghiệp vụ về tiền lương được phản ánh, ghi chép
một cách không chính xác do một số nguyên nhân khác nhau. Tất cả các sai phạm
về tính giá trong các nghiệp vụ tiền lương đều dẫn đến làm tăng hoặc làm giảm hơn
so với thực tế đối với số chi phí tiền lương và số tiền lương phải thanh toán cho

-

công nhân viên và những tài sản khác.
Mục tiêu phân loại và trình bày: việc xác minh xem các khoản chi phí tiền lương
và thanh toán cho nhân viên được cộng dồn chính xác, thống nhất với sổ cái và các

-

sổ chi tiết với BCTC không.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: bổ sung cho cam kết về quyền và nghĩa vụ giữa người
sử dụng lao động và người lao động cũng như những quyền lợi và nghĩa vụ của
doanh nghiệp phải thực hiện đối với các cơ quan chức năng liên quan.
2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.3.1 Lập chương trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương:
Trước khi lập chương trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản
trích theo lương, kiểm toán viên cần thực hiện các công việc: thu thập hiểu biết về
ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ
thống kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm

toán. Trong giai đoạn này kiểm toán viên đánh giá khả năng có những sai sót trọng
yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để
xác định thời gian cần thiết thực hiện cuộc kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục
kiểm toán cần thiết khác.
Việc am hiểu về công việc kinh doanh, ngành kinh doanh của khách hàng và
kiến thức về các mặt hoạt động của công ty là cần thiết cho việc thực hiện kiểm

20


toán đầy đủ. Sự thu thập thông tin cơ sở về khách hàng được thực hiện bằng nhiều
cách trong đó có cách chủ yếu là thu thập kiến thức về ngành nghề kinh doanh và
công việc kinh doanh của khách hàng, xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán trước và
hồ sơ kiểm toán chung, tham quan nhà xưởng, nhận diện các bên hữu quan, đánh
giá nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
Đối với kiểm toán chu trình tiền lương kiểm toán viên tìm hiểu về chính sách
tiền lương của đơn vị, chính sách tuyển dụng, các quy chế lao động cũng như việc
chấm dứt hợp đồng lao động của đơn vị khách hàng, mô tả chu trình tiền lương và
phải trả người lao động. Bên cạnh đó, KTV cần chú trọng vào sự phê duyệt lương,
quyết định tăng lương cũng như sự phân tách trách nhiệm giữa các phòng ban đặc
biệt là phòng tổ chức lao động và phòng kế toán.


Thu thập thông tin nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho
KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt
động kinh doanh của khách hàng, những thông tin này được thu thập trong quá trình
tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng bao gồm: giấy phép thành lập và
điều lệ công ty, các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành hay trong vài năm trước, biên bản các cuộc họp cổ động, Hội đồng

quản trị và Ban giám đốc, các hợp đồng và cam kết quan trọng.



Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
Việc này giúp KTV phát hiện ra sự tồn tại của các sự kiện, hệ số tài chính và
xu hướng bất thường, giúp xác định được sai sót trọng yếu. Phân tích báo cáo tài
chính gồm: phân tích biến động bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh trước kiểm toán, phân tích hệ số và đánh giá vùng có khả năng sai sót trọng
yếu. KTV thực hiện các thủ tục phân tích: phân tích ngang và phân tích dọc. Cụ thể,
trong khoản mục tiền lương, mục tiêu của việc thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ là

nhằm đảm bảo chi phí tiền lương là hợp lý.
Khi phân tích và đánh giá tổng quát về khoản mục tiền lương, KTV có thể
xây dựng và phân tích các mối quan hệ giữa các dữ liệu. KTV lựa chọn ra một vài
khoản mục rồi đem so sánh với các khoản mục tương ứng từ những năm trước đó
21


hoặc so sánh với các khoản mục khác trong cùng kỳ hạch toán. Để phát hiện những
sai phạm của các tài khoản chi tiền lương thông qua những biến động bất thường thì
kiểm toán viên có thể tiến hành so sánh số liệu của các tài khoản chi phí liên quan
đến tiền lương giữa kì này với kì kế toán trước.Tuy nhiên khi so sánh giữa các kì kế
toán, KTV cần phải tính đến sự thay đổi của khối lượng công việc hoàn thành và
của quĩ lương cho phép giữa các kỳ kế toán.
Việc so sánh số dư trên các tài khoản chi tiết về BHXH, BHYT, và KPCĐ
của kỳ này so với các kỳ trước sẽ giúp KTV phát hiện ra những sai phạm về khoản
trích theo tiền lương của doanh nghiệp. Mặt khác, KTV cũng có thể xem xét và đem
so sánh giữa sự biến động của tiền lương và sự biến động của các khoản trích theo
xem có hợp lý không.



Đánh giá chung về hệ thống KSNB và trao đổi với Ban Giám đốc về gian lận
Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng để lập kế hoạch tổng thể và chơng trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả.
Kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá
rủi ro kiểm soát và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm rủi ro kiểm toán
xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được. Sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho kiểm toán viên xây dựng cách tiếp
cận kiểm toán có hiệu quả. Cụ thể, KTV cần tìm hiểu các thông tin về: môi trường
kiểm soát, yếu tố thông tin và truyền thông, các thủ tục kiểm soát, giám sát việc
thực hiện các công việc từ khâu tuyển dụng, theo dõi lao động, ghi chép và tính
lương..

 Xác định mức trọng yếu và rủi ro
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xem xét đến các nhân tố có thể làm
phát sinh những sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Đánh giá của kiểm toán
viên về mức trọng yếu liên quan đến số dư cuối kì của các khoản mục sẽ giúp kiểm
toán viên lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp.
- Đánh giá tính trọng yếu: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV
phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có
thể chấp nhận được. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu sẽ giúp cho kiểm
22


toán viên trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp hơn. Nếu KTV xác
định mức trọng yếu là thấp nghĩa là mức sai sót có thể chấp nhận được phải thấp
như vậy số lượng bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập được sẽ nhiều hơn trong
trường hợp KTV xác định mức trọng yếu cao hơn.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là khoản mục quan trọng trên báo

cáo tài chính, tùy từng đối tượng, kinh nghiệm phán xét nghề nghiệp của KTV mà
việc đánh giá mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền lương phụ thuộc vào:
+ Qui mô của tiền lương, các khoản trích theo lương và các tỷ trọng của nó
chiếm trong tổng chi phí sản xuất.
+ Sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên: thông thường, KTV phân bổ
mức trọng yếu cho khoản mục tiền lương theo doanh thu hoặc giá vốn.
- Đánh giá rủi ro: Do sự giới hạn của chọn mẫu kiểm toán và việc phát hiện
ra các sai phạm cùng với những gian lận được che dấu kỹ là rất khó khăn nên kiểm
toán viên không thể phát hiện ra tất cả các sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính.
Vì vậy luôn có rủi ro kiểm toán ngay cả khi kiểm toán viên tuân thủ các chuẩn mực
kiểm toán đã được chấp nhận chung. Việc đưa ra mức rủi ro kiểm toán mong muốn
có ý nghĩa quan trọng đối với giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nói riêng và toàn bộ
công tác kiểm toán nói chung.
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và ngược
chiều nhau, nghĩa là mức trọng yếu càng cao thì mức rủi ro càng thấp và ngược lại.
Nếu mức độ trọng yếu có thể chấp nhận được tăng lên thì mức rủi ro kiểm toán sẽ
giảm xuống, vì khi giá trị sai sót có thể bỏ qua tăng lên thì khả năng xảy ra sai sót
đó sẽ giảm xuống. Ngược lại, có thể giảm mức độ trọng yếu có thể chấp nhận, rủi ro
kiểm toán sẽ tăng lên. Trọng yếu và rủi ro đều có tác động đến lượng bằng chứng
cần thu thập. Khi kiểm toán viên ước lượng mức độ trọng yếu càng thấp và rủi ro
càng cao thì lượng bằng chứng cần thu thập càng nhiều và ngược lại.

 Thiết kế chương trình kiểm toán
KTV cần thiết kế chương trình kiểm toán của kiểm toán khoản mục tiền
lương bao gồm 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm
trực tiếp các số dư. Việc thiết kế các loại hình trắc nghiệm này đều gồm bốn nội
23


dung: xác định thủ tục kiểm toán, qui mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời

gian thực hiện.

• Thiết kế trắc nghiệm công việc
Các thủ tục kiểm toán của trắc nghiệm công việc thường tuân theo phương
pháp luận bốn bước:

- Cụ thể hóa các mục tiêu KSNB cho khoản mục tiền lương.
- Nhận diện các quá trình kiểm soán đặc thù có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát
của từng mục tiêu KSNB trong chu trình tiền lương

- Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù nói trên.
- Thiết kế các trắc nghiệm công việc cho từng mục tiêu KSNB có xét đến nhược điểm
của hệ thống KSNB và kết quả ước tính của thử nghiệm kiểm soát.
Qui mô mẫu chọn trong trắc nghiệm này được xác định thông qua phương
pháp chọn mẫu thống kê được sử dụng để ước tính tỉ lệ của phần tử trong một tổng
thể có chứa một đặc điểm hay thuộc tính được quan tâm.
Khoản mục được chọn là phần tử mang tính đại diện cao ( như tiền lương của
một tháng nào đó hay tiền lương của một bộ phận nào đó)
Thời gian thực hiện được tiến hành vào thời điểm giữa năm hoặc cuối năm
tài chính.

• Thiết kế trắc nghiệm phân tích
Các thủ tục kiểm toán của trắc nghiệm phân tích là:

-

Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần được kiểm tra

-


Tính toán giá trị ước tính chi phí lương thông qua số lượng nhân viên và
tiền lương trung bình của một công nhân theo hợp đồng lao động và chính sách trợ
cấp cho nhân viên.

- Xác định giá trị chênh lệch trọng yếu
- Đánh giá kết quả kiểm tra.
• Thiết kế trắc nghiệm trực tiếp số dư
Trước tiên là đánh giá tính trọng yếu và rủi ro cố hữu với khoản mục phải trả
công nhân viên: thông qua việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ ước
24


lượng này cho khoản mục phải trả công nhân viên trên Báo cáo tài chính, KTV sẽ
xác định được sai số có thể chấp nhận được cho khoản mục này. Bên cạnh đó, rủi ro
cố hữu của khoản mục tiền lương là tương đối và phụ thuộc vào chính sách lương,
bản chất kinh doanh của doanh nghiệp nên nếu rủi ro này cao thì số lượng bằng
chứng thu thập càng nhiều và trắc nghiệm trực tiếp số dư càng được mở rộng. Sau
đó là đánh giá rủi ro kiểm soát, xem xét tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
khoản mục tiền lương.
Dự đoán kết quả của trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm phân tích để thiết
kế trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Các thủ tục kiểm toán trong phần này mang tính chủ quan và đòi hỏi những
phán xét nghề nghiệp quan trọng do đó tùy thuộc vào kết quả của trắc nghiệm công
việc và trắc nghiệm phân tích và điều kiện cụ thể mà KTV thiết kế trắc nghiệm trực
tiếp số dư của chu trình tiền lương.
Qui mô mẫu chọn trong khảo sát chi tiết số dư được xác định theo phương
pháp chọn mẫu thống kê để ước tính sai số bằng tiền trong tổng thể đang được kiểm
toán từ đó chọn ra qui mô mẫu thích hợp
Khoản mục được chọn: Chọn ngẫu nhiên bằng bảng số ngẫu nhiên hoặc
chương trình máy tính hoặc phương pháp chọn mẫu hệ thống để được các phần tử

đại diện.
Thời gian thực hiện: vào thời điểm cuối kì ( kết thúc niên độ kế toán).

25


×