Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN NƯỚC MIỀN BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.24 KB, 86 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

LÊ THỊ DUNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ
THIẾT BỊ ĐIỆN NƯỚC MIỀN BẮC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2015


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

LÊ THỊ DUNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ
THIẾT BỊ ĐIỆN NƯỚC MIỀN BẮC
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP)



Người hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên
:
Niên khóa
:
Hệ đào tạo
:

TS. ĐINH THẾ HÙNG
LÊ THỊ DUNG
DC00101157
1 (2011-2015)
CHÍNH QUY

HÀ NỘI, NĂM 2015


3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

Từ viết tắt
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CP
CT
GTGT
HMCT
HĐQT
K/c

KLXL
KPCĐ
MTC
NVL
NVLTT
NCTT
SP
SXC
SXKD
TK
TSCĐ
UNC
UNT
XDCB

Giải thích
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Chi phí
Công trình
Giá trị gia tăng
Hạng mục công trình
Hội đồng quản trị
Kết chuyển
Khối lượng xây lắp
Kinh phí công đoàn
Máy thi công

Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản phẩm
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định
Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm thu
Xây dựng cơ bản


4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai
đoạn 2012 – 2014 (Phụ lục 3.3)
Bảng 4.1. Bảng chấm công làm thêm giờ (Phụ lục 4.1)
Bảng 4.2. Bảng báo cáo nhập xuất tồn kho vật tư (Phụ lục 4.2)
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 2.1)
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 2.2)
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trường hợp thi công
hỗn hợp, không tổ chức đội máy thi công riêng) (Phụ lục 2.3)
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (Phụ lục 2.4)
Sơ đồ 2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (theo phương
pháp kê khai thường xuyên) (Phụ lục 2.5)
Sơ đồ 2.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục 2.6)
Sơ đồ 2.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái (Phụ lục 2.7)
Sơ đồ 2.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ (Phụ lục 2.8)

Sơ đồ 2.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ (Phụ lục
2.9)
Sơ đồ 2.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức trên máy vi tính (Phụ lục
2.10)
Sơ đồ 3.1. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty (Phụ lục 3.1)
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty (Phụ lục 3.2)
Sơ đồ 3.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Phụ lục 3.4)


5
MỤC LỤC


6
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý kiến
sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát thực tế từ
đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm trong khóa
luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)
Lê Thị Dung


7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh
tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công trình có giá trị lớn, thời

gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế - vật chất. Bên cạnh đó,
sản phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện giá trị thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên
cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn hóa xã hội.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước. Việc mở rộng thị trường, thực hiện chính sách đa
phương hóa các quan hệ kinh tế đã tạo điều kiện tiền đề cho nền kinh tế phát triển.
Hòa nhịp cùng với những chuyển biến chung đó của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây
dựng trên cương vị là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân đã
góp phần không nhỏ trong tiến trình phát triển của đất nước. Nhưng để có thể hội nhập
với nền kinh tế thế giới, chúng ta phải có một cơ sở hạ tầng vững chắc là nền tảng cho
các ngành khác phát triển. Do đó với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước, vốn đầu tư cho hiện đại hóa cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong vốn đầu tư của Nhà nước. Đó là thuận lợi lớn cho các công ty xây lắp.
Tuy nhiên, trong cơ chế quản lý xây dựng cơ bản hiện nay, các công trình có giá trị lớn
phải tiến hành đấu thầu. Vì vậy để có thể đưa ra giá dự thầu hợp lý nhất, đem lại khả
năng trúng thầu cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do đó, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhà quản trị không chỉ quan tâm đến tổng
chi phí phát sinh mà quan trọng hơn là xem chi phí đó được hình thành như thế nào, ở
đâu, từ đó đề ra biện pháp quản lý vốn, tránh lãng phí, thất thoát, tiết kiệm đến mức
thấp nhất chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, những thông tin này còn
là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Đối với Nhà nước: hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư và thu thuế. Do đó trong
phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ thấp giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ
đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản


8
xuất, hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn của

toàn xã hội.
Đứng trên lĩnh vực kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Đảm bảo việc
hạch toán giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh
chi phí là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán tại doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu, tìm
hiểu lý luận và thực tế công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết
bị điện nước Miền Bắc, được sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Đinh Thế Hùng và các cô
chú, anh chị phòng kế toán công ty, em đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện nước
Miền Bắc” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Thực tiễn cho thấy kế toán là một công việc vô cùng quan trọng trong các
doanh nghiệp. Số liệu của kế toán đưa ra có thể giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết
định cũng như các chiến lược trong kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất,
phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò rất quan
trọng, không thể thiếu trong việc hạch toán chi phí. Nhận thấy tầm quan trọng của kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đã có rất nhiều nghiên cứu về lĩnh
vực này và được nhiều bạn sinh viên lựa chọn làm đề tài của mình. Để phục vụ cho đề
tài, em đã tìm hiểu một số đề tài liên quan đến khóa luận của mình. Sau đây, em xin
đưa ra một số đề tài tiêu biểu:
Khóa luận: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành tại Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu’’ năm 2012 của
tác giả Lê Thị Thu Hà, trường Học Viện Ngân Hàng.
Nội dung khóa luận:
Khóa luận đã nêu được mục đích của sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí,
mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, vẫn đảm bảo nhu cầu của tiêu dùng. Hiện nay
các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự chủ, trong mọi hoạt động sản xuất các doanh
nghiệp có thể toả hết tiềm năng cũng như công suất của mình trong việc quản lý và sản
xuất, mục đích là tạo ra lợi nhuận tối đa, mà chi phí bỏ ra lại tối thiểu, chính vì thế họ



9
quan tâm đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là lẽ
đương nhiên, nó cũng được coi là công tác trọng tâm của các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
Ưu điểm của khóa luận:
Tác giả nêu khá đầy đủ về nội dung của đề tài như:
- Về hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung phù hợp với đặc điểm và điều kiện kinh doanh của công ty.
- Về phương pháp ghi sổ: Hiện nay kế toán công ty ghi sổ theo phương pháp
thủ công với hình thức chứng từ ghi sổ.
- Về chế độ kế toán áp dụng tương đối tốt hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ
và sổ sách theo đúng quyết định của Bộ Tài Chính. Công ty tổ chức đội ngũ cán bộ,
công nhân viên hợp lý với từng bộ phận điều này quyết định không nhỏ tới thành công
của công ty…
Bên cạnh những ưu điểm trên khóa luận còn có những hạn chế sau:
Tác giả chưa nêu được các phương hướng giải quyết trong các trường hợp
- Khó khăn trong công tác tập hợp CP NVLTT vì khối lượng công việc khá lớn,
đồng thời chi phí nguyên vật liệu chính để cấu thành nên sản phẩm chiếm tỷ trọng khá
cao trong gía thành sản phẩm, vì vậy mà ảnh hưởng của nó tới giá thành sản phẩm
cũng cao
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm sản xuất của
công ty
Khóa luận: “ Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty xây dựng Tân Long” năm 2011 của tác giả Tô Thị Bích Ngọc, trường
Đại Học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Nội dung khóa luận:
Trong khóa luận đã nêu trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển nhất định phải có phương hướng sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Một quy luật tất yếu trong nên kinh tế thị trường là cạnh tranh. Muốn đứng vững trên
thị trường thì phải nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, hạ thấp giá thành,
tìm cách đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Để đạt được điều đó thì doanh
nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý trên mọi yếu tố có liên quan đến


10
hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời phải chú trọng đến công tác quản lý sản
xuất. Đặc biệt tác giả đã nêu được tầm quan trọng rất lớn của việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Ưu điểm của khóa luận:
- Tác giả nêu được đầy đủ nội dung của một khóa luận
- Tác giả đã đưa ra được tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Tân Long. Công ty đã sử dụng kế toán như một
công cụ đắc lực trong điều hành quản lý kinh doanh và quản lý các hoạt động kinh
doanh của mình. Trong đó, công ty đặc biệt quan tâm đến công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy mà việc tổ chức công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả trong kinh doanh.
Tác giả cũng đã đưa ra được những ưu – nhược điểm của bộ máy kế toán trong công ty
nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng
Bên cạnh những ưu điểm trên khóa luận còn có những hạn chế sau:
Tác giả nêu được các nhược điểm nhưng chưa đưa ra các giải pháp cụ thể để
hoàn thiện các nhược điểm như:
- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
- Các giải pháp đưa ra chưa có tính thuyết phục không gắn liền với hạn chế của
doanh nghiệp
Khóa luận: “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ Toàn Cầu” năm 2012 của tác giả Nguyễn
Thị Hoa, trường Đại học Mở Hà Nội.
Nội dung khóa luận:

Để khẳng định vai trò và chỗ đứng trong cơ chế thị trường hiện nay mỗi doanh
nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tìm mọi biện pháp để hạ giá
thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp, tình hình thực tiễn các mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình
thực tiễn kế hoạch giá thành đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ trung thực, kịp thời yêu cầu chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ưu điểm của khóa luận:


11
Tác giả nêu được đầy đủ nội dung của một khóa luận
- Trong thời gian thực tập tại công ty, tác giả đi sâu tìm hiểu công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua đó thấy được những ưu điểm
cũng như những tồn tại trong công tác tổ chức hạch toán các nghiệp vụ trong công ty.
Bên cạnh những ưu điểm trên khóa luận còn có những hạn chế sau:
Tác giả nêu được các nhược điểm nhưng chưa đưa ra các giải pháp cụ thể để
hoàn thiện các nhược điểm như:
- Quá trình luân chuyển chứng từ nhiều khi gặp trục trặc nên chưa đáp ứng kịp
thời nhu cầu cung cấp thông tin
- Khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn lao động
Khóa luận: “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH sản xuất thương mại Đông Nam” năm 2012 của tác giả Lê Thị Hương,
trường Đại học Thương Mại.
Nội dung khóa luận:
Khóa luận đã nêu được rằng mục đích của sản xuất kinh doanh là bỏ ra một số
lượng chi phí nhất định để tạo ra những giá trị sử dụng nhất định đáp ứng nhu cầu tiêu
dung của xã hội. Trong điều kiện của những chi phí mình đã bỏ ra làm thế nào để bỏ ra
chi phí một cách ít nhất mà vẫn thu được lợi nhuận tối đa. Như vậy trong cơ chế thị
trường các cấp lãnh đạo của công ty buộc phải quan tâm tới nhiệm vụ hạ thấp giá

thành sản phẩm, giảm chi phí nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa. Hơn bao giờ hết lúc
này công tác kế toán tổng hợp nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng
đồng thời đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển hay suy
thoái của công ty.
Ưu điểm của khóa luận:
- Tác giả nêu được đầy đủ nội dung của một khóa luận
- Nêu lên được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp
Bên cạnh những ưu điểm trên khóa luận còn có những hạn chế sau:
Tác giả nêu được các nhược điểm nhưng chưa đưa ra các giải pháp cụ thể để
hoàn thiện các nhược điểm như:
- Tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung chưa hợp lý


12
- Công tác kế toán NVLTT chưa được theo dõi chặt chẽ
Khóa luận: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty quy chế Từ Sơn” năm 2011 của tác giả Phạm Xuân Thu, trường Học viện
tài chính.
Nội dung khóa luận:
Tác giả đã khẳng định kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có
tầm quan trong trong hoạt động sản xuất kinh doanh , giúp cho các doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí, mang lại lợi ích tối đa cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiêp. Giúp cho việc giảm chi phí trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
của công ty.
Ưu điểm của khóa luận:
- Khái quát được cơ sở lý luận của chi phí và giá thành nói chung
- Nêu ra được thực trạng quá trình quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
Bên cạnh những ưu điểm trên khóa luận còn có những hạn chế sau:

Tác giả nêu được các nhược điểm nhưng chưa đưa ra các giải pháp cụ thể để
hoàn thiện các nhược điểm như:
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho chưa hợp lý
- Tác giả tuy đưa ra được những hạn chế còn tồn tại trong công ty, nhưng
những đề xuất đưa ra tác giả đưa ra còn thiếu minh chứng và thiếu tính khả thi
Khóa luận: “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty cổ phần
xây lắp và trang trí nội thất Việt Nam” năm 2013 của tác giả Trần Ngọc Phượng,
trường Đại học công nghiệp Hà Nội.
Nội dung của khóa luận:
Khóa luận đã nêu được sự cần thiết phải quản lý chi phí trong các doanh nghiệp
sản xuất cũng như tất cả các doanh nghiệp khác. Để tính giá thành hợp lý nhất, đảm
bảo giá thành hợp lý mà chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo. Trong bài khóa luận tác
giả cũng đã đi sâu nghiên cứu, khái quát cơ sở lý luận của quản lý chi phí nói chung và
đã cho thấy thực trạng quá trình quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm.


13
Ưu điểm của khóa luận:
- Qua quá trình đi sâu nghiên cứu đề tài tác giả đã nhận thấy được kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một việc hết sức cần thiết, chiếm
một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh. Tập hợp chi phí và tính giá thành tốt
mới có thể hạ thấp giá thành sản phẩm mang lại lợi nhuận cho công ty, kết quả cuối
cùng mới đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh, khẳng định được vị thế của
các doanh nghiệp. Tác giả cũng đã đưa ra nhận xét về những ưu và nhược điểm trong
bộ máy kế toán của công ty.
- Tác giả nêu được đầy đủ nội dung của một khóa luận
Bên cạnh những ưu điểm trên khóa luận còn có những hạn chế sau:
- Những giải pháp tác giả đưa ra nhằm hoàn thiện công tác kế toán chưa sát với
đề tài nghiên cứu, mang tính chất chung chung cho toàn bộ máy.
Khóa luận: “Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Binh” năm 2012 của tác giả Bùi
Thị Phương, trường Đại học lao động xã hội.
Nội dung khóa luận:
Khóa luận đã nêu lên được vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
một cách cụ thể, chi tiết, về công việc tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng phân
xưởng. Đồng thời tác giả cũng nêu nên cách hạch toán chi phí.
Ưu điểm của khóa luận:
- Tác giả nêu được đầy đủ nội dung của một khóa luận
- Tác giả đã đi sâu nghiên cứu và phân tích được quá trình tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm qua từng phương thức, từng mặt hàng. Đánh giá và
đưa ra được những ưu – nhược điểm của bộ máy kế toán nói chung và kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Bên cạnh những ưu điểm trên khóa luận còn có những hạn chế sau:
Tuy tác giả đã nêu ra được các vấn đề hạn chế nhưng những gải pháp tác giả
đưa ra đang còn thiếu cơ sở thực tiễn, chưa sát với thực trạng của công ty.
Khóa luận: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh” năm 2013 của tác giả Nguyễn
Thanh Hà, trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội.


14
Nội dung của khóa luận:
Gắn liền với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan
trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình tập hợp chi phí của doanh nghiệp cũng như việc
xác định giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin cho nhà quản lý về tình hình sản xuất
kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa để từ đó có những quyết định kinh doanh
chính xác và có hiệu quả.
Ưu điểm của khóa luận:
- Qua nghiên cưu lý luận và thực tiễn, đánh giá phân tích thực trạng, tác giả

nhận thức được sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Tác giả đã đưa ra được ưu và nhược điểm trong bộ máy kế toán công ty.
Bên cạnh những ưu điểm trên khóa luận còn có những hạn chế sau:
- Những giải pháp tác giả đưa ra mang tính chất chung cho toàn bộ máy, chưa
sát với đề tài nghiên cứu.
Khóa luận: “Tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty may Đức Hòa”
năm 2011 của tác giả Phạm Thị Nhung, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Nội dung của khóa luận:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một phần
hành kế toán quan trọng nhất của hệ thống kế toán DN. Thông qua các số liệu do bộ
phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất cung cấp, các nhà quản lí sẽ
biết được chi phí và giá thành thực tế của mỗi loại sản phẩm cũng như kết quả sản xuất
kinh doanh. Từ đó có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự toán chi
phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư để đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hại giá
thành làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Ưu điểm của khóa luận:
- Tác giả nêu được đầy đủ nội dung của một khóa luận
- Qua thời gian thực tập tại công ty, tác giả nhận thấy được sự khác biệt giữa lý
thuyết và thực tế phát sinh. Tìm hiểu và đưa ra được những thuận lợi và khó khăn của
công ty trong công tác hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bên cạnh những ưu điểm trên khóa luận còn có những hạn chế sau:


15
Tác giả nêu được các nhược điểm nhưng chưa đưa ra các giải pháp cụ thể để
hoàn thiện các nhược điểm như:
- Công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp chưa được theo dõi chặt chẽ
- Các vến đề tác giả đưa ra trong bài viết chưa có tính khái quát cao, việc đưa ra
kiến nghị đang còn thiếu minh chứng

Khóa luận: “Tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty cổ phần tập đoàn
Đông Á – chi nhánh Thái Nguyên” năm 2011 của tác giả Đặng Thị Nga, trường
Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên
Nội dung khóa luận:
Tác giả đã khẳng định làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất,
cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Ưu điểm của khóa luận:
- Về hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung phù hợp với đặc điểm và điều kiện kinh doanh của công ty.
- Về phương pháp ghi sổ: Hiện nay kế toán công ty ghi sổ theo phương pháp
thủ công với hình thức chứng từ ghi sổ.
Bên cạnh những ưu điểm trên khóa luận còn có những hạn chế sau:
Tác giả tuy đưa ra được những hạn chế còn tồn tại trong công ty, nhưng những
đề xuất đưa ra tác giả đưa ra còn thiếu minh chứng và thiếu tính khả thi
Hầu hết các đề tài trên đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm và đã tiến hành đi sâu nghiên cứu vào các phần
hành cụ thể đó
Tại Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện nước Miền Bắc thì việc nghiên
cứu các phần hành kế toán cũng đã được rất nhiều người nghiên cứu bao gồm các đề
tài sau:
- Tìm hiểu công tác quản lý kế toán nguyên vật liệu
- Hạch toán kế toán hàng tồn kho
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


16
Với tinh thần học hỏi, tiếp thu và kế thừa có chọn lọc các đề tài nghiên cứu
đồng thời thấy được tầm quan trọng của Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm nên em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện nước Miền Bắc”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý thuyết đã được thầy cô trang bị kết hợp với việc nghiên cứu công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Thiết bị điện nước Miền Bắc, từ đó đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm
tăng cường và nâng cao hiệu quả trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
- Tìm hiểu tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện nước Miền Bắc.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện nước Miền Bắc.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây
lắp và Thiết bị điện nước Miền Bắc.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện nước Miền Bắc.
- Phạm vi về không gian: Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện nước Miền Bắc.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu hạch toán của công ty trong năm
2014, ngoài ra còn sử dụng 1 số thông tin trong năm 2012 và 2013 làm cơ sở nghiên
cứu và xử lý các số liệu nhằm đem lại những thông tin chính xác và có ích.



17
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Là những số liệu có sẵn, do người khác thu thập
hoặc cũng có thể là số liệu chưa xử lý (còn gọi là số liệu thô) hoặc số liệu đã qua tổng
hợp, xử lý. Nguồn thu thập số liệu thứ cấp:
+ Những chứng từ, Báo cáo tài chính, số liệu của công ty.
+ Văn bản của Nhà nước liên quan đến đề tài nghiên cứu để làm cơ sở cho đề
tài nghiên cứu.
+ Các giáo trình do các giảng viên biên soạn, sách tham khảo chuyên ngành.
+ Các kết quả nghiên cứu từ các năm liền kề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Nguồn Internet, các bài khóa luận, luận văn cùng đề tài nghiên cứu,…
- Thu thập số liệu sơ cấp: Là số liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và
thu thập trực tiếp từ các số liệu thực tế của phòng kế toán, cung cấp thông tin về tình
hình sử dụng, luân chuyển, lưu trữ chứng từ kế toán.
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Và trong việc thu thập số liệu sơ
cấp này, em đã sử dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát công việc của phòng kế toán, đặc biệt là kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mô tả lại quá trình xử lý, luân
chuyển chứng từ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
+ Phương pháp phỏng vấn: Trong thời gian thực tập tại công ty, em cũng đã hỏi
các anh, chị ở phòng kế toán và thủ kho của công ty để hiểu thêm và giải đáp được
những thắc mắc của mình về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
công ty. Nhờ đó em đã hiểu hơn về tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện nước Miền Bắc.
1.5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Từ các thông tin thu thập được từ nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp của công ty,
tiến hành xử lý nguồn số liệu này và chọn lọc để đưa vào khóa luận một cách chính
xác, khoa học, đảm bảo thông tin dễ hiểu, trình bày khoa học, đưa đến cho người đọc

những thông tin hiệu quả nhất.
Phương pháp xử lý các thông tin định lượng: Dựa vào các số liệu thu thập được
em đã tính toán dựa vào công thức và chính sách mà công ty đang áp dụng để tính toán


18
các số liệu. Trong quá trình tính toán em đã sử dụng máy tính bỏ túi và dùng Excel để
phục vụ cho việc tính toán.
1.5.3. Phương pháp kế toán
Thông qua việc thu thập chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
trong Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện nước Miền Bắc, để ghi chép vào các
chứng từ sổ sách, biểu mẫu có liên quan, sử dụng các sơ đồ hạch toán tổng quát về kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong vấn đề quản lý kinh tế. Chi phí được tập hợp một cách chính
xác kết hợp với tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ góp phần tích cực vào việc sử dụng
hiệu quả các nguồn lực kinh tế. Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế toán trong doanh
nghiệp là hết sức cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ hạn chế được những
thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại
và tương lai.
Với đề tài nghiên cứu này, sẽ giúp cho em có cái nhìn tổng quan hơn về tình
hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó có
thể đưa ra những đánh giá về tổ chức hạch toán kế toán, giúp cho kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn.
1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Nội dung của khóa luận gồm có 4 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện nước Miền Bắc.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện nước Miền Bắc.


19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và sự cần thiết của kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán.
2.1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế,
tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản
xuất khác ảnh hưởng tới công tác quản lý và hạch toán:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc,... có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế, kỹ thuật và
giá dự toán riêng. Do đó đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất phải lập dự
toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải tiến hành so
sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán với
đơn vị chủ thầu, giá này thường được xác định trước khi tiến hành sản xuất thông qua
hợp đồng giao nhận thầu.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di

chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Do vậy, khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra,
nghiên cứu khảo sát thật kỹ về kinh tế, văn hóa, xã hội, địa chất, thủy văn,...
- Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp tương đối dài và giá trị của sản phẩm
xây lắp rất lớn. Vì vậy, mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa, gây
lãng phí lớn. Do vậy, khi thi công phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng công trình để đảm
bảo cho công trình và tuổi thọ của công trình theo thiết kế.
- Sản phẩm xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trường tự nhiên, thời tiết. Do vậy, trong quá trình sản xuất cần tổ chức quản
lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện thuận
lợi.


20
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo phương thức khoán gọn
các công trình, HMCT.
2.1.1.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Kế toán chi phí phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng công
trình, HMCT cụ thể.
- Đối tượng kế toán chi phí có thể là các công trình, HMCT, các đơn đặt hàng,...
vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục.
2.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, hệ thống cơ
sở hạ tầng của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt được những thành
tựu to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Để đạt được điều đó, ngay từ đầu các doanh
nghiệp phải đặt ra các phương án kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất. Và phương
án đó một phần chính là hạ giá thành sản phẩm bằng cách sử dụng tiết kiệm vật tư, tiền
vốn, quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để tính toán chính xác giá thành sản phẩm,
doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành

sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi
phí sản xuất, tìm ra biện pháp hạ thấp chi phí, phát huy quy trình sản xuất. Thông qua
những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp xây lắp,
nhà quản lý doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng thực trạng của quá trình sản xuất,
những chi phí thực tế của từng công trình, HMCT,... trong từng thời kỳ cũng như kết
quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động,
vốn để có các quyết định quản lý cũng như trong công tác hạch toán chi phí, nhằm loại
trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực, khai thác khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
Đối với Nhà nước, việc hạch toán chi phí sản xuất hợp lý, chính xác tại các
doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cái nhìn tổng quát, toàn diện đối
với sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó đưa ra những chính sách, đường lối phù hợp
để tăng cường hay hạn chế quy mô phát triển của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự


21
phát triển không ngừng của nền kinh tế nói chung. Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản
xuất của các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó gắn liền với quyền
lợi trực tiếp của doanh nghiệp, của Nhà nước và các bên liên quan.
2.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
2.1.3.1. Vai trò
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết
với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được các doanh nghiệp
rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,

hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư,
lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng
tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ
sở để định giá bán, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí,
đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Để tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẩn phẩm, đáp ứng yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
- Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc
kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.


22
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán chi phí sản
xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách
hợp lý, hiệu quả.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình,
HMCT, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành xây lắp, cung cấp
chính xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất, giá thành phục vụ yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
2.2. Khái niệm, phân loại về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

2.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
2.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó hao phí về lao động sống là các
khoản tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên. Còn hao phí về
lao động vật hóa là những khoản hao phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, hao mòn máy
móc, thiết bị, công cụ dụng cụ,... Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên
và gắn liền với quá trình sản xuất.
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế, không
phân biệt mục đích, công dụng của chi phí đó. Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh
tế của các loại chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân chia thành
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.


23
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lương), thưởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lương theo quy định của công nhân lao động trực tiếp sản xuất, công
nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ (máy móc,
thiết bị thi công, thiết bị phục vụ quản lý) sử dụng cho hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại dịch vụ
mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ( chi phí điện, nước, điện thoại,...).

- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
Cách phân loại này cho phép xác định rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là
cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở
cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng
lao động,...
b. Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng mục đích và công dụng được
xếp vào khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí xây lắp được chia thành các khoản mục
sau:
- Chi phí NVLTT: chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu sử dụng
luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí NCTT: chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp của công nhân trực
tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí sử dụng MTC: là chi phí khi sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp
hoạt động xây lắp công trình gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa
lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, tiền lương của công nhân điều khiển máy
thi công và chi phí khác.
- Chi phí SXC: gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo
lương như BHYT, BHXH, KPCĐ, BNTN, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử
dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao
TSCĐ.


24
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất xây
lắp theo dự toán. Bởi trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự toán công trình, HMCT
xây lắp là khâu công việc không thể thiếu.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các
đối tượng chịu chi phí

Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối tượng
chịu chi phí. Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ánh
chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu
thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí một cách hợp lý.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với mức độ
hoạt động.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng chia
thành 2 loại:
- Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng khi có sự thay đổi
về khối lượng công việc hoàn hành như chi phí điện thắp sáng, chi phí thuê mặt
bằng,...
- Biến phí: là những chi phí có sự thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối
lượng công việc hoàn thành như chi phí NVLTT, chi phí NCTT,...
Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để phân
tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn phục
vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi nhuận.
2.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
2.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối lượng kết
quả hoàn thành nhất định. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời
gian thi công dài nên đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành


25
công trình, HMCT mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lượng sản phẩm xây

lắp hoàn thành quy ước.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng
công trình, HMCT hoàn thành hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy
ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
nhằm đạt được những mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi
phí sản xuất tiết kiệm, hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để
tính toán hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia làm 3 loại:
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình, HMCT. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn quy định. Căn cứ vào giá trị dự toán
xây lắp của từng công trình, HMCT, ta có công thức giá dự toán như sau:
Giá thành
Giá trị dự toán
=
Lãi định mức
dự toán
sản phẩm xây lắp
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám sát được các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với
điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

Giá thành
kế hoạch

=

Giá thành
dự toán

-

Mức hạ giá thành
dự toán


×