Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BÀI tập môn NGUYÊN lý QUẢN lý KINH tế trình bày hệ thống cơ chế, chính sách nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.45 KB, 11 trang )

BÀI TẬP MÔN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ
Đề bài: Trình bày hệ thống cơ chế, chính sách nhằm phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay.

1


Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế là một bộ phận của cán bộ,
công chức. Từ sau đại hội Đảng toàn quốc làn thứ VI(1986), nước ta
đang chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị
trường. Trong nền kinh tế thị trường vai trò của bộ phận này ngày
càng quan trọng, nó đòi hỏi chúng ta phải xây dựng được đội ngũ
cán bộ quản lý kinh tế thích hợp với nó. Theo cách hiểu ngày nay,
cán bộ quản lý kinh tế là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong đội
ngũ cán bộ, công chức nói chung. Họ là những người làm việc trong
lĩnh vực quản lý kinh tế, trong các cơ quan quản lý Nhà nước về
kinh tế, tham gia hoạch định chính sách kinh tế và thực hiện việc
quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế trên phạm vi
toàn quốc hoặc trong từng vùng hay lĩnh vực cụ thể.
* Yêu cầu đối với cán bộ QUẢN LÝ KINH TẾ ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
Cán bộ QUẢN LÝ KINH TẾ là những người thực hiện chức
năng QUẢN LÝ KINH TẾ tổng bộ máy QUẢN LÝ KINH TẾ.
Về mặt cơ cấu, cán bộ QUẢN LÝ KINH TẾ bao gồm những
người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế và
những người quản lý trong các đơn vị quản lý kinh tế cơ sở.
Trong từng cấp quản lý lại bao gồm cán bộ lãnh đạo KINH
TẾ, cán bộ chuyên môn và nhan viên nghiệp vụ

2



+ Cán bộ lãnh đạo kinh tế: người đứng đầu 1 tổ chức
kinh tế, có quyền ra quyết định tổ chức thực hiện quyết
định và chịu trách nhiệm trước quyết định quản lý.
+ Cán bộ chuyên môn là những người am hiểu sâu về
từng lĩnh vực kinh tế, có nhiệm vụ chuẩn bị các đề án giúp
lãnh đạo lựa chọn và ra quyết định quản lý.
+

Nhân viên nghiệp vụ là những người thu nhập,

phân loại, xử lý, lưu giữ thông tin và làm các công việc
hành chính  nhằm giúp cán bộ lãnh đạo và chuyên môn
chuẩn bị và ra quyết định QUẢN LÝ KINH TẾ.
- Vai trò của cán bộ QUẢN LÝ KINH TẾ trong cơ chế thị
trường: Cán bộ QUẢN LÝ KINH TẾ là người trực tiếp thực hiện
các chức năng quản lý (dự báo, kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm
tra, điều chỉnh, hạch toán)  thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm
bảo công bằng XH. Cán bộ QUẢN LÝ KINH TẾ là người tạo ra
động lực, trước hết là lợi ích kinh tế, kích thích các tập thể và cá
nhân người lao động nhiệt tình và sáng tạo để sản xuất các hàng hóa,
dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Cán bộ QUẢN LÝ KINH TẾ
góp phần tích cực vào việc xây dựng và hoàn thiện đường lối kinh
tế, đồng thời đưa đường lối đó đi vào cuộc sống thông qua hệ thống
chính sách, góp phần phát triển kinh tế tầm vĩ mô và các phương án
sản xuất, kinh doanh ở tầm vĩ mô.
3


* Yêu cầu đối với cán bộ QUẢN LÝ KINH TẾ trong cơ chế

thị trường
Có phẩm chất chính trị vững vàng:
+ Nắm vững đường lối phát triển kinh tế - xã hội của
đảng, có ý thức trách nhiệm xây dựng, hoàn thiện, cụ thể
hóa đường lối kinh tế.
+ Đặt lợi ích của tập thể, của xã hội lên trên lợi ích cá
nhân.
+ Có ý thức tìm tòi các phương pháp quản lý mới,
luôn vươn tới chiếm lĩnh thị trường mới để phát triển sản
xuất, cải thiện đời sống của người lao động và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ Nền KINH TẾT đầy biến động yêu cầu cán bộ phải
có sự kiên định lập trường giai cấp công nhân, có tinh thần
trách nhiệm và tầm nhìn chiến lược đối với sự phát triển lâu
dài của doanh nghiệp.
+ Các hoạt động kinh tế, nhất là các đơn vị kinh tế cơ
sở phải hướng tới xóa bỏ chế độ người bóc lột người, hạn
chế bất công xã hội, đồng thời giữ vững độc lập tự chủ
trong quá trình liên kết hợp tác kinh tế với nước ngoài.
Có phẩm chất đạo đức tốt:
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
4


+ Giản dị, khiêm tốn, công bằng, văn mình và tác
phong sâu sát quần chúng cũng là những tiêu chuẩn đặc
điểm không thể thiếu của người cán bộ QUẢN LÝ KINH
TẾ các cấp.
+ Cơ chế thị trường là cơ chế cạnh tanh và hợp tác,
đòi hỏi người quản lý phải đặt chữ tín lên hàng đầu, coi

trọng chất lượng sản phẩm và thái độ phục vụ để duy trì các
quan hệ hợp tác lâu dài và cạnh tranh lành mạnh giữa các
chủ thể kinh tế.
Có năng lực chuyên môn – kỹ thuật nhất định:
+ Có kiến thức và hiểu biết về chuyên môn kỹ thuật
+ Có kiến thức về kinh tế thị trường, khoa học quản
lý và những hiểu biết sâu sắc về thực tiễn kinh tế xã hội của
đất nước cũng như ngành, địa phương, doanh nghiệp mà họ
quản lý.
Có năng lực tổ chức và quản lý giỏi:
+

Năng lực thực hiện thành công các chức năng

QUẢN LÝ KINH TẾ, từ công việc dự báo đến công việc
hạch toán.
+ Có khả năng thiết lập bộ một bộ máy quản lý vừa
tinh giản vừa có hiệu quả.
+ Tập hợp được các chuyên gia có chuyên môn sâu
trên các lĩnh vực nhằm chỉ đạo các hoạt động kinh tế và sản
5


xuất kinh doanh của các ngành, các địa phương và các
thành phần kinh tế.
+ Luôn luôn tìm tòi những lĩnh vực kinh doanh mới,
thâm nhập thị trường mới và ứng dụng những thành tựu
tiên tiến, hiện đại về kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất.
+ Có tác phong năng động và quyết đoán trong việc
nắm bắt cơ hội và tìm các giải pháp thích hợp trên cơ sở lợi

dụng những cơ hội đó.
+ Năng lực giao tiếp và ứng xử tốt với người dưới
quyền, phải có những hiểu biết nhất định về tâm sinh ký
con người cũng như những sở trường, nguyện vọng của
những người lao động trong phạm vi họ quản lý.
+ Có phương pháp và nghệ thuật ứng xử trên tinh
thần hợp tác, thân thiện và tạo được mọi điều kiện tốt nhất
để mọi nguwofi được cống hiến, hưởng thụ và trường
thành.

Để không ngừng nâng cao chất lượng công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, cần quán triệt tốt một số nhiệm vụ và giải
pháp lớn của chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020:

6


Một là, tiếp tục nâng cao nhận thức.
Phải làm cho mọi cán bộ, đảng viên nhận biết rõ ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc thực hiện chiến lược cán bộ trong thời kỳ mới;
quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
lớn của Đảng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới công tác
cán bộ đáp ứng những yêu cầu mới đang đặt ra.
Hai là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với công tác cán bộ.
Tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa nguyên tắc Đảng thống nhất
lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát
huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức

trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ. Bổ sung, hoàn thiện các
quy định, quy chế về sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt
động của các tổ chức thành viên khác trong hệ thống chính trị; tiếp
tục nghiên cứu cải tiến quy trình công tác nhân sự của Đảng, Nhà
nước và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Ba là, đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục có hiệu quả những
yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ.
Cải thiện môi trường làm việc để tạo động lực cống hiến, phấn
đấu vươn lên của cán bộ. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá,
quản lý cán bộ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; hoàn thiện
cơ chế, chính sách cán bộ.

7


Tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa vai trò, quyền hạn và trách
nhiệm của người đứng đầu trong công tác cán bộ; hoàn thiện chế độ
bầu cử, cơ chế tuyển chọn cán bộ, công chức; cơ chế bổ nhiệm, miễn
nhiệm và từ chức của cán bộ; cơ chế sàng lọc, thay thế những người
kém phẩm chất và năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ; cơ chế
đảng viên và nhân dân tham gia giám sát cán bộ và công tác cán bộ.
Mở rộng quyền đề cử, tự ứng cử và giới thiệu nhiều phương án nhân
sự để lựa chọn.
Cải cách chế độ tiền lương, tiền tệ hóa tiền lương và các chế
độ theo lương bảo đảm sự hợp lý, công bằng; phấn đấu để tiền lương
là nguồn thu nhập cơ bản, bảo đảm cho cán bộ có đời sống ổn định,
chuyên tâm vào công việc, góp phần hạn chế tệ tham ô, nhận hối lộ,
tham nhũng; tạo động lực, kích thích sự phấn đấu vươn lên và góp
phần thu hút người có đức, có tài vào bộ máy lãnh đạo, quản lý các
cấp.

Bốn là, tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng
nâng cao chất lượng, bảo đảm sự đồng bộ, kế thừa và phát triển.
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng
cán bộ theo quy hoạch, theo chức danh, coi đây là giải pháp quan
trọng hàng đầu trong thực hiện chiến lược cán bộ giai đoạn mới.
Củng cố, nâng cao chất lượng các học viện, trường, trung tâm chính
trị - hành chính. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các trường
8


đại học trong cả nước và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong
hệ thống chính trị. Huy động mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư
ngân sách nhà nước cho việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Mở rộng
hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Nghiên
cứu xây dựng chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới,
công nghệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc
tế.
Năm là, tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ.
Công tác giáo dục, quản lý cán bộ phải gắn liền với công tác
kiểm tra, giám sát cán bộ về chất lượng, hiệu quả công việc, về tư
tưởng, lập trường, mối quan hệ xã hội của bản thân và gia đình cán
bộ. Hoàn thiện các quy định về quyền hạn, trách nhiệm của cấp ủy,
tổ chức đảng và người đứng đầu các cấp trong giáo dục, quản lý cán
bộ; gắn xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ với thực
hiện tốt việc tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, với công tác phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí,
tiêu cực.
Tăng cường công tác kiểm tra của cấp ủy cấp trên đối với cấp

dưới trong việc giáo dục, quản lý đảng viên và thực hiện công tác
cán bộ; kịp thời kiểm tra, kết luận các vụ việc có liên quan đến cán
bộ có vấn đề lịch sử chính trị hoặc chính trị hiện nay.

9


Sáu là, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng
bộ máy và con người làm công tác tổ chức cán bộ.
Xây dựng chương trình, kế hoạch và lộ trình nghiên cứu lý
luận về khoa học tổ chức và cán bộ phù hợp với đặc điểm của nước
ta; kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy và con người làm công tác tổ
chức, cán bộ. Các cấp ủy, tổ chức đảng thường xuyên lãnh đạo,
chăm lo kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ tham mưu về công tác
tổ chức, cán bộ; chống quan liêu, thiếu trung thực, khách quan và
các biểu hiện tiêu cực trong công tác cán bộ.
Thời gian tới, cần tập trung thực hiện tốt bốn nhóm giải pháp
mà Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) đã đề ra. Trên cơ sở đó, tạo
ra bước chuyển biến mới trong công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng tốt những yêu cầu, nhiệm vụ trong
điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Một đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế giỏi sẽ là một cơ sở vững
chắc để phát triển kinh tế đất nước một cách toàn diên, để có một
đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế giỏi nếu chỉ tập trung vào việc nâng
cao trình độ chuyên môn thì chưa đủ, bởi lẽ một cán bộ quản lý kinh
tế tốt ngoài có trình độ chuyên môn giỏi thì cúng cần phải có phẩm
chất đạo đức, chính trị tốt. Như vậy phẩm chất đạo đức chính trị là
rất quan trọng đối với mỗi cán bộ quản lý kinh tế. Phẩm chất đạo
đức của người cán bộ quản lý kinh tế bao gồm cả đạo đức cá nhân
như dũng cảm, cẩn thận, quả quyết sửa lỗi của mình...; cả những

10


phẩm chất cần có trong quan hệ với mọi người, với công việc, họ
không chỉ làm cho mình trong sạch, tiến bộ mà họ còn biết cách làm
cho mọi người xung quanh cúng trong sạch và tiến bộ. Cùng với đó,
đội ngũ cán bộ công chức nói chung và cán bộ quản lý kinh tế nói
riêng coàn cần phảo có đạo đức chính trị cách mạng, đặc biệt là
trong tình hình thế giới luôn luôn biến động hiện nay. Họ phải luôn
là những người trung thành với sự nghiệp cách mạng của đất nước;
biết đặt lợi ích của đất nước, của tập thể lên trên lợi ích của bản
thân; luôn có ý thức tôn trọng pháp luật, làm một tấm gương sáng
cho mọi người xung quanh mà đặc biệt là với quần chúng nhân dân;
và họ có ý thức không ngừng học tập vươn lên để tự hoàn thiện
mình.

11



×