Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN VŨ THƯ TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.36 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

BÙI THỊ THU HUẾ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN VŨ THƢ TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành:

LL và PPDH bộ môn SPKT

Mã số:

60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hoài Nam

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi
được gửi lời cảm ơn đến thầy giáo – Tiến sĩ Nguyễn Hoài Nam đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong
khoa Sư phạm Kỹ thuật, phòng Sau đại học trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.


Tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ động viên, giúp đỡ của
Ban Giám đốc, các bạn bè đồng nghiệp Trung tâm dạy nghề, Trung
tâm Giáo dục Thường xuyên – Hướng nghiệp, Phòng Lao động –
TBXH huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
Trong quá trình nghiên cứu, do khả năng có hạn và kinh
nghiệm thực tế còn ít nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo, các bạn bè đồng
nghiệp để công trình nghiên cứu được hoàn thiện hơn./.
Hà Nội, tháng 6 năm 2015
Tác giả

Bùi Thị Thu Huế


BẢNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Diễn giải

LĐNT

lao động nông thôn

DN

doanh nghiệp

CNH-HĐH


công nghiệp hóa, hiện đại hóa

KHKT

khoa học kỹ thuật

SXKD

sản xuất kinh doanh

NLTH

Năng lực thực hiện

HD

Hướng dẫn


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2.Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................. 2
3.Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3
4.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 3
5.Bố cục luận văn .............................................................................................. 4
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............. 5
1.1 Cơ sở lí luận: ............................................................................................... 5
1.1.1.Một số khái niệm:..................................................................................... 5

1.1.1.1 Nghề và đào tạo nghề: ........................................................................... 5
1.1.1.2 Lao động và lao động nông thôn:.......................................................... 8
1.1.1.3 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................................. 9
1.1.1.4 Chất lượng đào tạo nghề .................................................................... 14
1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 26
1.2.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nước
Châu Á............................................................................................................. 26
1.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc ................................................................ 26
1.2.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc............................................................. 29
1.2.1.3 Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................. 31
1.2.1.4 Bài học kinh nghiệm .......................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ................................................................................ 33
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN VŨ THƢ – TỈNH
THÁI BÌNH .................................................................................................... 34
2.1 Tình hình triển khai chính sách đào tạo nghề cho LĐNT huyện .............. 34
2.1.1 Sự chỉ đạo của chính quyền trong công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện .............................................................................................. 34


2.1.2 Một số loại hình ĐTN cho LĐNT đang diễn ra trên địa bàn huyện .. 34
2.1.3 Kết quả đạt được từ công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện trong thời gian qua ................................................................... 36
2.2 Thực trạng chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn của huyện trong
thời gian qua .................................................................................................... 37
2.2.1 Số lượng lao động nông thôn được đào tạo trên địa bàn huyện trong
thời gian qua ................................................................................................... 37
2.2.2 Ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn huyện Vũ Thư ................ 40
2.2.3 Đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đối với công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình ... 43

2.2.4 Chất lượng đào tạo nghề của huyện qua đánh giá của người lao động47
2.2.4.1 Đánh giá chung về công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện ............ 47
2.2.4.2 Đánh giá về hình thức và nội dung chương trình đào tạo nghề hiện tại
của địa phương ................................................................................................ 50
2.2.4.3 Đánh giá về tác dụng của tham gia học nghề đối với người lao động ....... 51
2.2.5 Chất lượng lao động được đào tạo qua đánh giá của các doanh nghiệp sử
dụng lao động trên địa bàn huyện ................................................................... 52
2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của huyện ................................................................................................ 55
2.3.1 Các chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương. .................. 55
2.3.2 Trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề ......... 56
2.3.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề............................................. 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG II .............................................................................. 71
CHƢƠNG 3: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ...................................... 72
3.1 Mục đích, đối tượng, phương pháp thực nghiệm...................................... 72
3.1.1 Mục đích :............................................................................................... 72
3.1.2 Nhiệm vụ: ............................................................................................... 72
3.1.3 Đối tượng thực nghiệm: ......................................................................... 72
3.2 Nội dung và cách tiến hành thực nghiệm .................................................. 72


3.2.1 Xin ý kiến của các chuyên gia ............................................................... 72
3.2.2 Lấy ý kiến của các cán bộ giáo viên giảng dạy...................................... 73
3.2.3 Lấy ý kiến lao động nông thôn............................................................... 73
3.2.4 Tiến trình thực hiện thực nghiệm ........................................................... 73
3.2.4.1Giai đoạn chuẩn bị ............................................................................... 73
3.4.4.2 Giai đoạn thực hiện ............................................................................. 74
3.3 Kết quả kiểm nghiệm và đánh giá kết quả ................................................ 74
3.3.1 Xử lý kết quả: ......................................................................................... 74
3.3.1.2 Kết quả phiếu thăm dò ý kiến giáo viên (20 giáo viên) ...................... 76

3.3.2 Đánh giá kết quả..................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 82


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1.2.1: Kết quả hoạt động đào tạo trong phong trào Saemaul Udong .. 29
Bảng 2.1.1: Các hình thức đào tạo nghề cho LĐNT ....................................... 35
huyện Vũ Thư (2009 – 2014) .......................................................................... 35
Bảng 2.2.1: Số lượng lao động được đào tạo trên địa bàn huyện Vũ Thư – tỉnh
Thái Bình (2009- 2014) ................................................................................... 39
Bảng 2.2.2: Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn ...................... 41
huyện Vũ Thư (2009 - 2014) .......................................................................... 41
Bảng 2.2.3. Kết quả điều tra cán bộ, giáo viên về công tác đào tạo nghề trên
địa bàn huyện năm 2014 ................................................................................. 44
Bảng 2.2.4: Đánh giá chung của người lao động về ....................................... 48
chất lượng đào tạo nghề .................................................................................. 48
Bảng 2.2.5: Đánh giá của người lao động về hình thức và ............................. 50
nội dung chương trình đào tạo ........................................................................ 50
Bảng 2.2.6: Đánh giá của người lao động về việc tham gia học nghề............ 51
Bảng 2.2.7: Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng ............ 53
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vũ Thư ............................................. 53
Bảng 2.3.1: Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ................................................................................................ 56
Bảng 2.3.2: Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trung tâm dạy nghề huyện........ 58
Vũ Thư năm 2014 ........................................................................................... 58
Bảng 2.3.3: Chương trình đào tạo nghề hệ sơ cấp cho lao động nông thôn ... 60
địa bàn huyện Vũ Thư ..................................................................................... 60
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Hình 2.1: Đánh giá tay nghề của người lao động tại trung tâm dạy nghề huyện
sau các khóa đào tạo. [6] ................................................................................. 46


PHẦN MỞ ĐẦU

1.Lí do chọn đề tài
Ngày 27-11-2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956) đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà
nước trong việc nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, trong đó nêu rõ:
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động
nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. [8]
- Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao
động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện
kinh tế và nhu cầu học nghề của mình. [8]
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm,
tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động
và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn.[8]
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam cũng đã khẳng định: “Hoạt động dạy nghề
lao động nông thôn đã qua thời đại trà, từng bước chuyển sang đào tạo gắn với
địa chỉ dạy nghề, quy hoạch việc làm của từng địa phương, từng vùng”. [9]
Tuy nhiên, các thành viên Ban chỉ đạo cũng thống nhất đánh giá hiệu
quả dạy nghề cho lao động nông thôn chưa đạt được mục tiêu của Đề án, số

lao động được hỗ trợ dạy nghề còn thấp, việc làm cho lao động nông thôn

1


chưa thật sự bền vững. Đầu tư cơ sở công lập cấp huyện thiếu đồng bộ, hiệu
quả sử dụng chưa cao.[9]
Huyện Vũ Thư có 71% là nông nghiệp, thực tế cho thấy số lượng nhân
lực đã qua đào tạo còn thấp, chất lượng không cao do vậy lao động nông thôn
thường thiếu kinh nghiệm trong công việc.
Nhu cầu đào tạo nghề cho LĐNT là rất lớn, tuy nhiên việc đào tạo chưa gắn
với nhu cầu, chưa phù hợp với tâm lý của người lao động, chất lượng đào tạo.
Tình hình trên đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn nói chung và lao động nông thôn tại huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình nói riêng chính là lí do để tôi lựa chọn đề tài này.
2.Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nắm bắt những tâm tư nguyện vọng và
nhu cầu của người dân trên địa bàn huyện Vũ Thư, đồng thời khảo sát thực tế
và xin ý kiến chuyên gia để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vũ Thư.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
* Chủ thể nghiên cứu: LĐNT, người học nghề, giáo viên dạy nghề, cán
bộ quản lý dạy nghề, cán bộ quản lý DN trên địa bàn, cán bộ xã và các ngành
có liên quan.
* Khách thể nghiên cứu: những vấn đề có liên quan đến đào tạo nghề
và chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT ở huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu những vấn đề chính sau:

- Tình hình học nghề của người LĐNT huyện Vũ Thư;
- Các hoạt động đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề ở huyện (hoạt
2


động của trung tâm dạy nghề, hoạt động truyền nghề, hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nghề của các DN,...). Trong đó, đề tài tập trung chính vào việc phân
tích, đánh giá chất lượng của các hoạt động đào tạo nghề.
- Những chính sách hỗ trợ học nghề, dạy nghề; công tác quản lý hoạt
động đào tạo nghề trên địa bàn của chính quyền tỉnh, huyện, xã.
* Phạm vi không gian: huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình
* Phạm vi về thời gian:
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2015
3.Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Phương pháp tiếp cận lịch sử
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
3.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tiếp cận mục tiêu
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
4.Ý nghĩa của đề tài
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc làm có tính xã hội và nhân
văn sâu sắc, do đó đã nhận được sự đồng thuận rất cao của người dân, của các
cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp,
các phương tiện thông tin đại chúng. Tư tưởng bao trùm của các chủ trương,
đề án của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông
thôn. Nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn là góp phần tạo
ra lực lượng sản xuất hiện đại trong nông nghiệp; tạo ra những lao động có
kiến thức, có kỹ năng sản xuất hiện đại, góp phần giúp nông dân có khả năng

thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong sản xuất nông nghiệp.

3


Đối với huyện Vũ Thư, như đã nêu ở phần trên, có 71% là nông nghiệp
do đó việc nâng cao chất lượng nghề nghiệp cho lực lượng lao động nông
thôn nhằm đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn, đáp ứng được các tiêu chí trong sự nghiệp xây dựng nông thôn
mới và đặc biệt nhằm theo kịp sự phát triển như vũ bão của xã hội là việc làm
hết sức cần thiết.
5.Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận thư mục tài liệu tham khảo và mục lục,
luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng dạy nghề
cho lao động nông thôn tại huyện Vũ Thƣ – tỉnh Thái Bình
Chƣơng 3: Kiểm nghiệm và đánh giá

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1

Cơ sở lí luận:

1.1.1.Một số khái niệm:
1.1.1.1 Nghề và đào tạo nghề:

a)Nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ đào tạo con
người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật
chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Nghề bao
gồm nhiều chuyên môn, chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp
nào đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình là ra những
giá trị vật chất như: lương thực,thực phẩm, công cụ lao động... hoặc giá trị
tinh thần như: sách, báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ... với tư cách là những
phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội
Nghề là một loại hình lao động mang tính chất riêng, đặc thù của con
người. Nó được hình thành và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài
người. Đó là một dạng lao động vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân,
trong đó con người với tư cách chủ thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn những
yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Theo tác giả E.A.Climôv thì:“Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng các
sức lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần
thiết cho xã hội (do xã hội phân công mà có)“. [1, Tr13]
Theo từ điển tiếng Việt:“Nghề là công việc chuyên môn làm theo sự
phân công lao động xã hội“. [2, Tr67]

5


Như vậy, từ mỗi khái niệm nêu trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp
như một dạng lao động vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân, trong
đó con người với tư cách chủ thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn những nhu
cầu xã hội nhất định của xã hội và cá nhân. Nói tới nghề nghiệp trước hết phải
nói tới nhu cầu khách quan do xã hội đặt ra. Đôi khi chúng ta hay nhầm lẫn
giữa nghề nghiêp và việc làm, thực ra đây là hai khái niệm khác nhau có quan
hệ với nhau.

Tóm lại: Nghề là một dạng lao động đòi hỏi ở con người một quá trình
đào tạo chuyên biệt, có những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và phẩm chất
chuyên môn nhất định. Nhờ quá trình hoạt động nghề nghiệp, con người có
thể tạo ra sản phẩm thỏa mãn những nhu cầu của cá nhân và xã hội.
b)Đào tạo nghề
Luật dạy nghề định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học“. [10, điều 5]
Đào tạo nghề là quá trình truyền thụ và lĩnh hội một hệ thống tri thức
nhất định đã được khái quát hóa trong nghề đào tạo và tư duy con người, các
kỹ năng, kỹ xảo và năng lực nhận thức để hình thành năng lực nghề nghiệp,
quá trình này được thực hiện chủ yếu thông qua việc giảng dạy theo các nghề
đào tạo.
Nguyên tắc đào tạo nghề: Trong công tác đào tạo nghề phải quán triệt
các nguyên tắc đảm bảo quan điểm, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) của Đảng và Nhà nước trong đào tạo: Nguyên tắc này đòi hỏi
nội dung chương trình, giáo trình đào tạo phải phản ánh các đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước phải luôn luôn được cải tiến và
không ngừng hoàn thiện quá trình đổi mới của đất nước.
6


- Nguyên tắc đào tạo nghề theo nhu cầu: Nguyên tắc này đòi hỏi nội
dung đào tạo phải gắn với thực tiễn, phải trang bị cho học sinh có những kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nhất định, sát thực tiễn để sau khi tốt
nghiệp họ có thể đảm đương được công việc xã hội phân công.
- Nguyên tắc tính hiệu quả: Nguyên tắc này yêu cầu đào tạo phải chú ý
đến hiệu quả, không nên chú trọng hình thức, chạy theo chỉ tiêu đồng thời
cũng không phiến diện chạy theo chứng chỉ, bằng cấp. Đào tạo phải đảm bảo
chất lượng và hiệu quả, trong đào tạo phải chú trọng sử dụng kinh phí đào tạo

một cách hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo thực hiện tốt ở tất cả các khâu từ khâu
xác định nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện đào tạo đến khâu đánh giá kết quả
đào tạo.
Quá trình đào tạo nghề: Gồm mục tiêu, kế hoạch, nội dung chương
trình đào tạo, hình thức tổ chức, phương pháp, kinh phí, cơ sở vật chất phục
vụ đào tạo, kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo.
Mục tiêu đào tạo nghề: Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ
thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng
với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau
khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ
cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước [10, Điều 4]
Là kết quả mong muốn đạt được sau khi kết thúc quá trình đào tạo phải
đạt được, nó phản ánh các yêu cầu của xã hội đối với người học sau khi đào tạo
phải đạt được (chuẩn đầu ra). Mục tiêu đào tạo quy định nội dung, phương pháp
đào tạo đồng thời là căn cứ để kiểm tra đánh giá kết quả chất lượng của quá trình
đào tạo. Nếu mục tiêu đào tạo phản ánh sát thực tiễn các yêu cầu của xã hội
(chuẩn nghề nghiệp) thì người học sau khi tốt nghiệp sẽ có nhiều cơ hội trong
tìm kiếm việc làm và phát triển khả năng hoạt động nghề nghiệp của mình.
7


Kế hoạch, nội dung, chƣơng trình đào tạo: Nội dung và chương trình
đào tạo nghề là một tổng thể thống nhất các kiến thức, kỹ năng của từng môn
học liên kết với nhau theo logic nhận thức. Vận dụng các kiến thức kỹ thuật
cơ sở để tiếp thu, nhận thức chuyên môn nghề từ đó hình thành năng lực kỹ
thuật, thực tiễn sáng tạo. Kế hoạch và chương trình đào tạo phải thỏa mãn các
nguyên tắc sư phạm của quá trình giảng dạy, đảm bảo tính hiệu quả, mềm
dẻo, linh hoạt, đảm bảo được khả năng liên thông dọc và liên thông ngang,

thích ứng kịp thời với thay đổi của khoa học công nghệ.
Phƣơng pháp đào tạo: Là cách thức mà nhà trường nói chung, giáo
viên và học sinh nói riêng tác động lẫn nhau để làm chuyển biến khả năng của
học sinh theo mục tiêu và nội dung đã xác định. Phương pháp đào tạo bao
gồm các phương pháp giảng dạy, học tập ở các môn học cụ thể và các phương
pháp giáo dục, rèn luyện học sinh về mặt phẩm chất đạo đức.
1.1.1.2 Lao động và lao động nông thôn:
a) Lao động :
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết trong đời sống của mình.
Trong quá trình sản xuất con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối
tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao
động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở cho sự
tiến bộ về kinh tế văn hóa và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá
trình sản xuất nào. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế
đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các loại
sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội. Ví dụ như Lao động chân tay, lao
động nghệ thuật...

8


Theo Luật lao động mới số 10/2012/QH13: Nguồn lao động là toàn bộ
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (theo quy định của
Nhà nước: nam có tuổi từ 15 - 60, nữ từ 15 -55). [11, điểm 1, điều 13]
b) Lao động nông thôn: Là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc
ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật ( Nam có độ
tuổi từ 16-60, nữ có độ tuổi từ 16-55) có khả năng lao động. [12]
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông

thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm và những
người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm tính chất mùa vụ, công việc ở nông thôn mà lực
lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi
lao động mà còn có những người trên hoặc dưới tuổi lao động tham gia sản
xuất với những công việc phù hợp với mình.
1.1.1.3 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn trong đó hoạt động nông nghiệp
đóng vai trò chủ yếu và quan trọng, nông dân là bộ phận dân cư chủ yếu của
nguồn lao động nông thôn. Sự khác nhau giữa khái niệm đào tạo nghề nói
chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn là ở đối tượng của đào tạo
nghề. Đối tượng của đào tạo nghề nông thôn là người nông dân và những điều
kiện gắn với quá trình đào tạo nghề đó.
Từ phân tích những điểm khác biệt trên có thể đưa ra khái niệm đào tạo
nghề cho lao động nông thôn như sau:
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là quá trình kết hợp giữa dạy
nghề và học nghề, đó là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để những người lao động nông thôn có được một trình
độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội nông thôn
9


Sự khác biệt của đào tạo nghề cho lao động nông thôn được biểu hiện
cụ thể như sau:
- Đặc điểm về đối tƣợng đào tạo (chủ thể đào tạo): Xét về đối tượng
đào tạo, đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những đặc điểm chủ yếu:
+ Một là, đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn có số lượng
lớn. Trên thực tế, loài người xuất hiện bắt đầu từ hoạt động sản xuất nông
nghiệp, vì vậy tuyệt đại dân số đều bắt đầu từ làm nông nghiệp. Xã hội ngày

càng phát triển, ngành nghề mới ngày càng xuất hiện, bộ phận dân cư nông
nghiệp dần chuyển sang các ngành nghề mới ngày càng xuất hiện, bộ phận
dân cư nông nghiệp dần chuyển sang các ngành nghề mới. Quá trình này được
đảy nhanh khi đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa.
Số lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn không chỉ lớn do số
lượng nguồn lao động nông thôn lớn mà còn thể hiện ở chất lượng của nguồn
lao động nông thôn thấp nên yêu cầu đào tạo cao.
+ Hai là, đối tượng đào tạo nghề của lao động nông thôn rất đa dạng.
Tính đa dạng của đối tượng đào tạo được biểu hiện qua tính đa dạng của
nguồn lao động nông thôn.
Xét theo đối tượng của đào tạo nghề, nguồn lao động nông thôn đa
dạng: đa dạng về độ tuổi, trạng thái sức khỏe, điều kiện sản xuất kinh doanh
và hoàn cảnh sống. Với mỗi đối tượng trên, điều kiện tham gia đào tạo nâng
cao chất lượng ngồn lao động ở nông thôn có khác nhau. Vì vậy, đào tạo nghề
cho lao động nông thôn cần triển khai dưới nhiều hình thức thích hợp với điều
kiện và hoàn cảnh của họ. Với đặc điểm này, đào tạo nghề cho lao động nông
thôn có các hình thức đào tạo rất đa dạng và nội dung phong phú. Dạy nghề
cho lao động nông thôn cần khuyến khích không chỉ các hoạt động đào tạo
tập huấn kỹ năng nghề nghiệp mà còn cả các hoạt động nâng cao trình độ văn
hóa cho người lao động (học chữ, phổ cập tiểu học...)
10


+ Ba là, đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn có nguồn nội
lực cho đào tạo nghề đang rất hạn chế. Số lượng các đối tượng đào tạo nghề
rất lớn, phong phú về nghề và hình thức đào tạo. Tuy nhiên, do đó là vùng
nông thôn nên điều kiện để họ tham gia học nghề là rất hạn hẹp nhất là cho
học bậc cao và theo các hình thức trường lớp.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nông thôn là lĩnh vực rộng lớn, nông
nghiệp là hoạt động chủ yếu của đa số cư dân ở nông thôn. Nông nghiệp là

ngành lao động nặng nhọc, có thu nhập thấp, rủi ro cao. Vì vậy, điều kiện sản
xuất và sinh hoạt của người dân rất khó khăn. Hầu hết thu nhập của cư dân
nông thôn chỉ đủ tái sản xuất giản đơn và chi dùng cho các nhu cầu đời sống
tối thiểu. Vì vậy, thu nhập giành cho học tập của con cái và tham gia vào các
quá trình đào tạo nghề của cư dân nông thôn rất hạn hẹp. Trong bối cảnh trên,
sự trợ giúp của nhà nước và các tổ chức cộng đồng ngoài nông thôn có vai trò
hết sức quan trọng.
Nguồn lao động trong nông nghiệp, nông thôn (đặc biệt là bộ phận lao
động sản xuất trực tiếp) làm việc có tính chất thời vụ. Tính chất thời vụ của
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong sản xuất trồng trọt, đòi hỏi việc tổ chức
đào tạo nghề, tập huấn các kiến thức liên quan về cây trồng, vật nuôi cũng
phải sắp xếp phù hợp và kịp với thời vụ thì mới đạt hiệu quả cao. Các hoạt
động dạy nghề, vì vậy cần tạo điều kiện để các hỗ trợ liên quan như tiền vốn,
tài liệu và các khuyến khích khác được thông suốt để có thể tổ chức các hoạt
động đào tạo, tập huấn đúng thời điểm yêu cầu. Việc đào tạo nâng cao nhận
thức và các kiến thức khác không phụ thuộc vào thời vụ cần được tổ chức vào
thời điểm nông nhàn để người dân có điều kiện tham gia đông đủ hơn. Đặc
điểm về tính thời vụ này cũng dẫn đến một bộ phận lớn người lao động nông
nghiệp, nông thôn cần có thêm việc làm trong những tháng nông nhàn để tăng
thu nhập đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Vì vậy, dạy nghề cho lao động nông
11


thôn cần khuyến khích không chỉ các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
và kỹ năng làm nghề mà còn có cả các hoạt động khuyến công ( đặc biệt là
tiểu thủ công nghiệp) và khuyến thương ( thương mại và dịch vụ) nhằm giúp
người lao động có thể kiếm thêm việc làm, điều đó cũng đồng nghĩa với việc
sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động.
- Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn với đối tượng đa dạng, có những

điểm đặc thù. Vì vậy, đây là hoạt động rất phong phú và phức tạp có thể phân
thành các hình thức đào tạo nghề như sau:
+ Theo đối tượng đào tạo: đào tạo nghề có thể phân thành: đào tạo nghề
cho lao động quản lý: giám đốc, đốc công, tổ trưởng... và đào tạo nghề cho
lao động trực tiếp như: đào tạo nghề cho nông dân, cho thợ thủ công và lao
động dịch vụ. Đào tạo nghề cho lao động quản lý thường hiểu theo nghĩa rộng
của đào tạo khi coi quản lý là một nghề của người quản lý; đào tạo nghề
thường gắn trực tiếp với hoạt động đào tạo cho người lao động trực tiếp mang
tính kỹ thuật như nghề: gò, hàn, nghề mộc...
+Theo phương thức đào tạo nghề có thể phân thành: Dạy nghề và
truyền nghề. Dạy nghề là truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành
để những người lao động nông thôn có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội nông thôn. Dạy nghề gắn với các tổ chức chuyên môn hoạt động
dạy nghề.
Dạy nghề và truyền nghề thường áp dụng trong đào tạo nghề cho các
lao động trực tiếp với các kỹ năng nghề nghiệp mang tính kỹ thuật. Dạy nghề
là phương thức đào tạo nghề của các tổ chức chuyên môn nên có hệ thống cơ
sở vật chất, chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên có chất lượng cao hơn so
với các phương thức khác. Kết quả đào tạo nghề theo phương thức này
12


thường lớn về số lượng có hiệu quả cao về hoạt động đào tạo, đặc biệt người
học có thời gian tập trung cho việc học nên chất lượng học tập cao. Tuy
nhiên, cùng một nghề nhưng thực tế áp dụng ở mỗi lĩnh vực có khác nhau nên
đào tạo nghề qua các cơ sỏ đào tạo không thề đi vào các hoạt động đặc thù
của các cơ sở sử dụng lao động cụ thể. Vì vậy người được đào tạo nghề sau
khi được tuyển dụng thường sau thời gian tập sự mới có thể thích ứng với
công việc ở chính nghề được đào tạo

Truyền nghề là phương thức đào tạo nghề của từng cơ sở sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là trong các gia đình làm nghề thủ công truyền thống. Truyền
nghề có ưu điểm là nội dung đào tạo nghề rất sát với môi trường và tính chất
nghề mà người đó hoạt động, vì người đào tạo được đào tạo các nghề chuyên
sâu mà người đó sẽ làm ở ngay chính cơ sở đào tạo. Tuy nhiên, truyền nghề
diễn ra với quy mô nhỏ, tính chất nghề đa dạng theo từng người hoặc nhóm
người theo yêu cầu đào tạo của từng cơ sở. Vì vậy, xét trên phương diện của
đào tạo nghề hiệu quả của truyền nghề không cao.
+ Theo mức độ của truyền bá kiến thức nghề: có đào tạo nghề mới, đào
tạo lại nghề và bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề (gồm những
người đến tuổi lao động chưa được học nghề) hoặc những người trong độ tuổi
lao động nhưng trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng
tăng thêm lao động có trình độ tay nghề cao cho xã hội. Vì vậy, đào tạo mới
có thể thực hiện ở các cơ sở đào tạo nghề chuyên hoặc truyền nghề trong từng
Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập
nhật hóa kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng
cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận
bằng một chứng chỉ hay nâng lên bậc cao hơn. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề
cũng thường được thực hiện ở những cơ sở đào tạo chuyên.
13


Xét theo thời gian của đào tạo nghề và các kết quả người học đạt được
có cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề. Tương ứng với các
cấp độ của dạy nghề đó có bằng cao đằng nghề, trung cấp nghề và chứng chỉ
nghề. Ở các nước, trong đó có Việt Nam hệ thống đào tạo chuyên nghiệp và
nghề lập thành một hệ thống từ trên đại học, đại học... đến bồi dưỡng nghề, tổ
chức và phân bố từ thành phố cho đến nông thôn, trong đó đào tạo nghề được
xác lập từ cao đẳng nghề đến bồi dưỡng nghề. Vì vậy, người lao động có

nhiều cơ hội tham gia vào quá trình đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
1.1.1.4 Chất lượng đào tạo nghề
Khái niệm “chất lượng” vốn đã trừu tượng và phức tạp thì khái niệm về
“chất lượng đào tạo nghề” càng phức tạp hơn bởi liên quan đến sản phẩm là
giá trị của con người, một sự vật, sự việc. Như vậy có thể hiểu chất lượng là
để chỉ sự hoàn hảo, phù hợp, tốt đẹp.
Chất lượng đào tạo nghề là khái niệm đa chiều, không thể trực tiếp đo
đếm và cảm nhận được và luôn luôn biến đổi theo thời gian và theo không gian.
Chất lượng đào tạo nghề phản ánh trạng thái đào tạo nghề nhất định và
trạng thái đó thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó. Sẽ không thể
biết được chất lượng đào tạo nếu chúng ta không đánh giá thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng.
Khái niệm chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng của người lao
động được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, theo mục tiêu và
chương trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu
hiện một cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của
xã hội đối với kết quả đào tạo. Đồng thời chất lượng đào tạo nghề còn phản
ánh cả kết quả đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề và hệ thống đào tạo nghề.
14


a)Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng lực lƣợng lao động:
+Trình độ học vấn:
Trình độ học vấn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển của
một quốc gia. Bởi vì thực tế cho thấy phần lớn các quốc gia có trình độ học
vấn cao thì nền kinh tế xã hội phát triển nhanh hơn các quốc gia có trình độ
học vấn thấp hơn.
Trình độ học vấn của lực lượng lao động được đánh giá qua các chỉ tiêu:
- Tỷ lệ lao động đã tốt nghiệp tiểu học so với tổng lực lượng lao động.

Bậc tiểu học là bậc thấp nhất giúp con người có thể hiểu biết được
những kiến thức cơ bản nhất, giúp con người biết đọc, biết viết, biết tư duy,
tính toán và học lên bậc cao hơn.
Tỷ lệ lực lượng lao động đã
tốt nghiệp tiều học so với
tổng số lực lượng lao động

Số lao động đã tốt nghiệp tiểu học
=

Tổng số lực lượng lao động

*100%

Tỷ lệ này phản ánh số lao động chỉ mới đạt đến trình độ văn hóa ở bậc
tiểu học. Có thể so sánh tỷ lệ này giữa các địa phương với nhau, của một tỉnh với
cả nước hay giữa các nước với nhau để thấy được trình độ lao động của địa
phương hoặc của nước đó như thế nào, thấp hơn hay cao hơn để có phương
hướng hoạt động trong tương lai. Nếu như tỷ lệ này cao thì phải có giải pháp
nâng cao trình độ học vấn cho người lao động, xu hướng trong tương lai là cần
phải giảm tỷ lệ này xuống.
- Tỷ lệ lao động đã tốt nghiệp trung học cơ sở so với tổng số lực lượng
lao động.
Tỷ lệ lực lượng lao động
đã tốt nghiệp THCS so
với tổng số lực lượng lao

Số lao động đã tốt nghiệp THCS
=


Tổng số lực lượng lao động

động
15

*100%


Tỷ lệ này phản ánh số lao động đã tốt nghiệp THCS, số lao động này có
trình độ cao hơn lao động đã tốt nghiệp tiểu học, tư duy vấn đề của lao động
này cao hơn lao động chỉ qua tốt nghiệp Tiểu học. Tuy nhiên trình độ học vấn
của lực lượng lao động này chưa đạt đến mức cao nhất, nó còn thấp hơn lao
động đã tốt nghiệp THPT. Có thể so sánh tỷ lệ này của một khu vực với cả
nước để thấy trình độ học vấn của vùng đó so với cả nước đã đạt đến mức độ
nào, cao hơn hay thấp hơn cả nước. Như thế có thể kết luận khả năng phát
triển kinh tế của khu vực đó trong thời gian tới. Một khu vực có trình độ học
vấn cao thì khả năng phát triển kinh tế cũng sẽ cao hơn so với khu vực có
trình độ thấp.
- Tỷ lệ lực lượng lao động đã tốt nghiệp THPT so với tổng số lực lượng
lao động.
Tỷ lệ lực lượng lao động đã
tốt nghiệp THPT so với
tổng số lực lượng lao động

Số lao động đã tốt nghiệp THPT
=

Tổng số lực lượng lao động

*100%


Người lao động đã tốt nghiệp THPT có thể đi học nghề ở các trường
dạy nghề, có thể học ở các trường THCN, các trường CĐ, ĐH để nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật, phát huy khả năng của mình. Xu hướng là phải
có giải pháp để nâng cao hơn nữa số lao động có trình độ THPT, nhằm đưa
lao động đạt đến trình độ cao về học vấn để người lao động có thể có cơ hội
học nghề, học lên cao hơn và thực hiện tốt chuyên môn của mình.
+Trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Trình độ chuyên môn kỹ thuật có được thông qua hệ thống đào tạo.
Đào tạo làm tăng lực lượng lao động có trình độ cao, tạo ra khả năng thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Đào tạo nâng cao giá trị vốn, nhân lực cụ thể là nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ lành nghề, khả năng làm việc sức sáng
16


tạo của con người. Giáo dục trang bị cho con người những kiến thức về xã hội
còn đào tạo giúp con người có được kỹ năng nhất định về một lĩnh vực, về
một nghề nghiệp nào đó.
Mục đích đào tạo có thể là đào tạo mới, đào tạo lại hoặc bồi dưỡng
nâng cao trình độ tay nghề. Hình thức đào tạo có thể là đào tạo chính quy ở
các trường ĐH, CĐ, THCN, các trung tâm dạy nghề, các cơ sở của nhà nước,
đào tạo không chính quy như đào tạo tại nơi làm việc, đào tạo tại các lớp cạnh
doanh nghiệp.
b)Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
Lao động qua đào tạo có thể được đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn, chính
quy hoặc không chính quy. Tuy nhiên số lao động này phải được học theo các
chương trình do nhà nước quy định, được cấp bằng hoặc chứng chỉ chính thức
theo các quy định về bằng và chứng chỉ của bộ luật giáo dục.
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo được đánh giá qua chỉ tiêu:
Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo so với tổng số lực lượng lao động

Tỷ lệ lực lượng lao động đã
qua đào tạo so với tổng số
lực lượng lao động

Số lao động đã qua đào tạo
=

Tổng số lực lượng lao động

x 100%

Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo càng cao càng chứng tỏ trình độ chuyên
môn kỹ thuật của phần lớn lao động trong tổng số lực lượng lao động là cao.
Như thế có nghĩa là khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật, khả năng làm việc
trong môi trường công nghiệp hóa- hiện đại hóa sẽ cao hơn. Đồng thời lực
lượng lao động đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển hiện nay là lớn.
Có thể so sánh tỷ lệ này của một vùng với cả nước để thấy được trình độ
chuyên môn của vùng đó so với cả nước đạt được mức nào nhằm đánh giá sự
phát triển của vùng so với cả nước trong thời gian tới. Nếu như tỷ lệ này so
17


với mức chung của cả nước cao hơn thì lực lượng lao động của vùng đó có
thể thúc đẩy sự phát triển của vùng lên cao hơn mức chung cả nước. Xu
hướng là cần có giải pháp phát triển tỷ lệ lao động đã qua đào tạo cao hơn.
c) Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng nghề:
+Vai trò của lực lƣợng lao động với tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc
Con người là động lực của sự phát triển kinh tế, trong tất cả các nguồn
lực được sử dụng thì nguồn lực con người luôn là nguồn lực quan trọng nhất.
Thông qua nguồn lực con người thì các nguồn lực khác mới được phát huy

tác dụng. Mặc dù công nghệ có hiện đại đến đâu, sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật có hiện đại đến đâu thì cũng không có thể tách rời nguồn lực con người
ra được bởi lẽ chính con người tạo ra máy móc thiết bị đó và không ngừng đổi
mới để đạt đến trình độ cao hơn. Cho dù trong bất kỳ trình độ nào thì lao động
của con người cũng đóng góp vai trò quyết định. Ở Việt Nam hay bất kỳ nước
nào trên thế giới thì nguồn lực con người luôn đóng vai trò quan trọng.
Lực lượng lao động là yếu tố đầu vào với tăng trưởng kinh tế. Nó như một
yếu tố đầu vào vật chất giống như yếu tố vốn, công nghệ hay đất đai…Sự kết
hợp lao động với các yếu tố đầu vào khác tạo nên giá trị sản xuất của nền kinh tế.
Lao động là một trong những yếu tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng. Theo
Mark thì lao động có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, điều này không
thể có với vốn hoặc đất đai, giá trị đó là tổng hợp của giá trị sức lao động và giá
trị thặng dư. Mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại đã chú trọng hơn nữa đến khía
cạnh phi vật chất của lao động đó là những lao động có trình độ cao, có óc sáng
tạo, có kỹ năng và có khả năng làm việc thật sự trong môi trường có máy móc
phức tạp vì chỉ có lao động chất lượng cao mới có thể nhanh chóng đưa đất nước
phát triển với tăng trưởng kinh tế cao được.
Ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay tăng trưởng kinh tế phụ thuộc
vào quy mô lao động là chính, tức là tăng trưởng theo chiều rộng với lợi thế
18


×