Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của việt nam sang thị trường đài loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.58 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN HÀ LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2016

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH
TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN HÀ LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC
HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI

GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG

HÀ NỘI - 2016


ii


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG ...................................................................................................5 1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5 1.2. Cơ
sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động ..10 1.2.1. Khái
niệm, đặc điểm và vai trò của xuất khẩu lao động .................................10

1.3. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..............................................19 1.3.1.
Tổng quan hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam................................19
1.3.2. Hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang Đài Loan và yêu cầu quản lý
nhà nƣớc đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động .................................................28 1.3.3.
Kinh nghiệm của một số nƣớc trong việc quản lý các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và
bài học cho Việt Nam ............................................................................33 CHƢƠNG 2:
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................42 2.1. Phƣơng
pháp nghiên cứu....................................................................................42 2.2. Thiết kế
nghiên cứu............................................................................................43
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG SANG..........................................................46 THỊ
TRƢỜNG ĐÀI LOAN .....................................................................................46
3.1. Các nội dung cơ bản của quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao
động sang Đài Loan ..................................................................................................46
3.1.2. Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.............54

iii


3.1.3. Định hƣớng, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp ...................................................63
3.1.4. Các cơ chế phản hồi từ những ngƣời lao động về hoạt động của các doanh
nghiệp ........................................................................................................................67
3.2. Thực tiễn triển khai và đánh giá kết quả đạt đƣợc của công tác quản lý nhà
nƣớc đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sang Đài Loan .........................71
3.2.1. Kết quả đạt đƣợc của việc thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp
xuất khẩu lao động ....................................................................................................71 3.2.2.
Một số tồn tại và nguyên nhân ........................................................................77
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.............................84

VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN......................................................84
4.1. Bối cảnh của hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang Đài Loan thời gian
tới...............................................................................................................................84 4.2.
Một số giải pháp chính sách...............................................................................86 4.3. Các
kiến nghị về một số định hƣớng chính sách chung.....................................92 KẾT
LUẬN ...............................................................................................................94 TÀI
LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................96

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1.

DN

Doanh nghiệp

2.

LĐTBXH

Lao động - Thƣơng binh và Xã hội


3.

NLĐ

Ngƣời lao động

4.

QLLĐNN

Quản lý lao động ngoài nƣớc

5.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

6.

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bốn trụ cột cơ bản của quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp dịch vụ..18

Bảng 1.2. Số lao động Việt Nam đƣa đi làm việc ở Liên Xô và Đông Âu (1980 1990)..........................................................................................................................20
Bảng 1.3. Số lao động Việt Nam đƣa đi làm việc ở nƣớc ngoài (1991 - 2000).......22 Bảng
1.4. Số lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài (2000 - 2005)..............23 Bảng 1.5. Số
lao động Việt Nam đƣa đi làm việc ở nƣớc ngoài (2006 - 2015)........26

ii


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Các bƣớc phân tích của luận văn ..............................................................45
Hình 3.1. Mô hình quản lý các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và lao động làm
việc ở nƣớc ngoài ......................................................................................................54
Hình 3.2. Cơ cấu bộ máy của Cục quản lý lao động ngoài nƣớc..............................60 Hình
3.3. Bộ máy hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động ..................73

iii


LỜI NÓI ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển việc làm ngoài nƣớc là mục tiêu quan trọng trong chiến lƣợc việc
làm quốc gia của Việt Nam qua các thời kỳ, đặc biệt là giai đoạn 2010-2020 theo xu hƣớng
toàn cầu hóa và chủ trƣơng hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nƣớc ta. Cùng
với những lợi ích kinh tế và xã hội to lớn nhƣ giải quyết việc làm và tạo thu nhập, qua
thời gian làm việc ở nƣớc ngoài lao động Việt Nam còn đƣợc nâng cao trình độ tay
nghề, ngoại ngữ, văn hóa ứng xử... giúp phát triển nghề nghiệp và việc làm bền vững khi
trở về.
Những năm gần đây, trong cơ chế thị trƣờng hoạt động đƣa ngƣời lao động đi
làm việc ở nƣớc ngoài đƣợc chủ yếu thực hiện thông qua các doanh nghiệp dịch vụ xuất

khẩu lao động, chiếm 80% tổng số lao động đƣợc đƣa đi. Các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động (XKLĐ) này là loại hình doanh nghiệp tƣơng đối đặc thù, hoạt động theo cả Luật
Doanh nghiệp và Luật Ngƣời lao động Việt nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp
đồng.
Quan điểm quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực xuất khẩu lao động đƣợc cụ thể hóa trong
các Nghị Quyết, Chỉ thị của Đảng. Ngay từ năm 1998, Chỉ thị 41-CT/TW của Bộ Chính trị
(Khóa XIII) về xuất khẩu lao động và chuyên gia nêu rõ nhiệm vụ của quản lý nhà nƣớc
đƣợc đặt ra là "... nâng cao trình độ quản lý của các đơn vị xuất khẩu lao động, mặt
khác phải chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động đi làm việc ở
nước ngoài…". Tuy nhiên, cùng với các tác động của khủng hoảng kinh tế, chính trị trong khu
vực và trên toàn cầu, việc gia tăng số lƣợng lao động Việt Nam ra nƣớc ngoài làm việc
đang nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp ảnh hƣởng lớn đến sự an toàn của việc làm ngoài
nƣớc. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những hạn chế trong hoạt động của các doanh
nghiệp XKLĐ. Nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít đầu tƣ vốn và nguồn nhân lực
nên hoạt động chƣa hiệu quả. Một số doanh nghiệp không chú trọng công tác quản lý
lao động làm việc ở nƣớc ngoài, chậm phát hiện và xử lý các vấn đề phát sinh đối với
ngƣời lao động. Thậm chí, vẫn còn một số doanh nghiệp còn chạy theo lợi nhuận trƣớc
mắt; một số

1


doanh nghiệp không quản lý chặt chẽ hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở
nƣớc ngoài của các chi nhánh đƣợc giao nhiệm vụ; khi xảy ra tranh chấp trong quá trình
thực hiện, có những doanh nghiệp đã không tích cực giải quyết kịp thời, dứt điểm, ảnh
hƣởng đến quyền lợi của ngƣời lao động.
Việt Nam đƣa lao động sang làm việc tại Đài Loan kể từ tháng 11/1999 theo
Thoả thuận về gửi và tiếp nhận lao động Việt Nam sang Đài Loan làm việc ký giữa Văn
phòng Kinh tế - Văn hoá Việt Nam tại Đài Bắc với Văn phòng Kinh tế Văn hoá Đài Bắc tại
Hà Nội.

Nhiều năm qua, Đài Loan là thị trƣờng tiếp nhận nhiều nhất lao động Việt Nam.
Số lƣợng lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan tăng trƣởng ổn định, đặc biệt gia
tăng mạnh trong 5 năm trở lại đây (năm 2014 là trên 62.000 lao động, 8 tháng đầu năm
2015 là 49.000 lao động). Phần đông ngƣời lao động Việt Nam đƣợc chủ sử dụng lao động
Đài Loan đánh giá là chăm chỉ, cần cù và thông minh; chính vì vậy mà số lƣợng ngƣời
lao động Việt Nam đƣợc chủ sử dụng lao động lựa chọn khá cao và luôn đứng vị trí thứ
2 và thứ 3 trong số 6 nƣớc đƣa lao động sang làm việc tại Đài Loan từ năm 2004 đến
nay.
Tuy nhiên, từ năm 2004 đến nay tình hình ngƣời lao động Việt Nam làm việc tại Đài
Loan bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc bất hợp pháp cao, với tỷ lệ khoảng 8% so với số
lao động Việt Nam có mặt tại Đài Loan và chiếm gần 50% tổng số lao động nƣớc ngoài
bỏ hợp đồng tại Đài Loan. Trong khi đó, tỷ lệ ngƣời lao động Việt Nam bỏ hợp đồng ra
ngoài làm việc bất hợp pháp và tình trạng thu phí quá cao so với quy định vẫn không
đƣợc cải thiện. Nguyên nhân của tình trạng này có một phần từ hoạt động chạy theo lợi
nhuận, buông lỏng khâu kiểm tra của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và việc quản
lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp này còn chƣa thực sự hiệu quả.
Thực trạng trên đang đặt ra các yêu cầu cấp bách trong việc tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc thông qua các công cụ về pháp lý để giám sát đƣợc việc tuân thủ luật pháp, đánh
giá đƣợc hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm
việc ở nƣớc ngoài, tìm ra các giải pháp và có các hành động nhanh

2


chóng nhằm khắc phục, giải quyết những tồn tại, hạn chế kể trên, nhằm tiếp tục thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu lao động sang Đài Loan làm việc theo hƣớng vừa bảo đảm mục
tiêu kinh tế, vừa đảm bảo đƣợc các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động cũng
nhƣ giữ gìn và củng cố uy tín của nhà nƣớc ta trên lĩnh vực này.
Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và đóng góp vào
việc tăng cƣờng nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc

tại Đài Loan, tôi chọn đề tài : "Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động của Việt Nam sang thị trường Đài Loan" làm luận văn thạc sỹ cho mình.
Liên quan đến đề tài bài viết cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam sang
Đài Loan đƣợc tiến hành nhƣ thế nào?
- Những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế trong công tác quản lý nhà
nƣớc đối với các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng Đài Loan
là gì? Nguyên nhân của những hạn chế đó?
- Việt Nam cần những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc
đối với các doanh nghiệp XKLĐ sang thị trƣờng Đài Loan thời gian tới?
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Luận văn nhằm hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn của
công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam, từ đó vận dụng
vào việc phân tích, đánh giá việc quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp XKLĐ của
Việt Nam sang Đài Loan và đề xuất một số giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện công
tác này.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn của việc quản lý nhà nƣớc
đối với các doanh nghiệp XKLĐ sang Đài Loan của Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp
XKLĐ sang thị trƣờng Đài Loan.

3


- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với
các doanh nghiệp XKLĐ sang Đài Loan.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của
các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng Đài Loan, đặc biệt là các công
cụ quản lý, cơ chế và chính sách quản lý của nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp này.
Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian: công tác quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp
XKLĐ của Việt Nam sang Đài Loan.
*Phạm vi thời gian: chủ yếu tập trung vào giai đoạn 2011 - 2015 (về số liệu), có
tham chiếu giai đoạn trƣớc với dấu mốc là việc ban hành Luật Ngƣời lao động Việt Nam
đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng năm 2006.
1.4. Các đóng góp của luận văn
Luận văn đã đƣa ra kiến nghị về một số giải pháp chính sách, trong đó gồm
nhiều giải pháp mới, mang tính đột phá và sáng tạo (nhƣ các giải pháp về phân loại
doanh nghiệp, các chế tài xử phạt doanh nghiệp vi phạm, minh bạch thông tin...) nhằm
hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam sang thị
trƣờng Đài Loan.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu và tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu làm 4 chƣơng:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động sang thị trường Đài Loan
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Đài Loan
4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quá trình phát triển của kinh tế thế giới đã đặt ra nhiều vấn đề mới, trong đó
mối liên kết phân công lao động giữa các nƣớc, các khu vực ngày càng diễn ra mạnh
mẽ hơn, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng lên. Trong bối cảnh đó, việc khai thác
các lợi thế nói chung, lao động nói riêng là cách thức quan trọng nhằm tăng cƣờng hợp
tác vì lợi ích của các nƣớc cũng nhƣ của chính ngƣời lao động (NLĐ). XKLĐ có quan
hệ chặt chẽ với vấn đề di cƣ, di chuyển lao động... do vậy, khi nghiên cứu không thể
không đề cập đến nội dung này. Trong số các công trình đã công bố có liên quan đáng
chú ý là cuốn: Di chuyển con người để cung cấp dịch vụ của các tác giả Aaditya MattoAntonia Carzanifa (2003). Đóng góp có giá trị của công trình trên là làm rõ các khái
niệm có liên quan: di cƣ, di chuyển lao động, dịch vụ lao động... kinh nghiệm di cƣ của
Thái Lan, Philipin và nhất là chỉ ra cách
tiếp cận từ chính các nhà quản lý, các chính sách của các nƣớc nhập cƣ lớn hiện nay.
Ở Việt Nam khi bàn về XKLĐ, nhiều quan điểm cho rằng, cần thiết phải đặt vấn đề
này trong tổng thể chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực lao động. Có thể nêu lên công trình
có nhiều đóng góp giá trị đƣợc công bố của Nguyễn Huy Chƣơng (2002) Về tạo nguồn
nhân lực tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết luận chung của công trình này
là nhấn mạnh tầm quan trọng của phát trỉển nguồn nhân lực nói chung, lao động Việt
Nam nói riêng hiện nay và trong thời gian tới. Ở nhiều cách tiếp cận khác nhau, các tác giả
đã làm rõ thực trạng lao động của Việt Nam cả ở khía cạnh tích cực và hạn chế, nêu lên
nhiều ý kiến thực tế nhằm phát huy lợi thế của Việt Nam về sử dụng lao động trong nƣớc
và quốc tế.
Ở Việt Nam, nghiên cứu kinh nghiệm XKLĐ của các nƣớc cũng là chủ đề hấp
dẫn thu hút các nhà nghiên cứu. Trong số các công trình về lĩnh vực này đáng chú ý là
nghiên cứu: XKLĐ của một số nước Đông Nam Á: Kinh nghiệm và bài học của Nguyễn
Thị Bích Hồng (2007). Công trình đã làm rõ cách tiếp cận về nhận thức

5



cũng nhƣ chính sách của các nƣớc về vấn đề XKLĐ. Tác giả cho rằng, phải coi
XKLĐ nhƣ là ngành kinh tế quan trọng, chủ động vạch ra chiến lƣợc cũng nhƣ xây
dựng một hệ thống chính sách để phát triển ngành kinh tế đặc biệt này.
Trong khi các nƣớc kém phát triển chủ yếu XKLĐ phổ thông để giải quyết nạn
thừa lao động thiếu việc làm và tìm kiếm nguồn ngoại tệ để nâng cao mức sống, giảm tải
áp lực xã hội, thì các nƣớc phát triển một mặt nhập khẩu lao động loại này để giải bài
toán thiếu hụt lao động, mặt khác các nƣớc đó lại XKLĐ cao cấp để thu về nguồn ngoại
tệ lớn. Liên quan đến vấn đề này, công trình nghiên cứu "Báo cáo di dân quốc tế" của Tổ
chức di cƣ quốc tế (2010) đã chỉ ra và khẳng định thực trạng cũng nhƣ sự khác biệt về
chất lƣợng nguồn lao động xuất, nhập khẩu ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển khác
nhau, từ đó giúp cho chúng ta có bài học và định hƣớng trang bị về kiến thức chuyên
môn cũng nhƣ các hiểu biết về phong tục, tập quán cho NLĐ, phục vụ tốt cho công tác
XKLĐ trong những năm đầu thế kỷ XXI.
Phân tích và làm rõ thực trạng XKLĐ của các nƣớc và nhất là ở Đông Nam Á là
đóng góp nổi bật của một số công trình công bố gần đây. Đáng chú ý là nghiên cứu có
giá trị về vấn đề này đƣợc trình bày tại Hội thảo quốc tế: "International Migration and
Labor Maket in Asia" (Di dân quốc tế và thị trƣờng lao động ở châu Á) do Viện Lao động
Nhật Bản tổ chức tại Tokyo tháng 2- 2001, trong đó nhiều báo cáo có giá trị đƣợc công
bố nhƣ của tác giả Manolo Abella: Cooperation in managing labour migration in a
globalizing world (Hợp tác trong quản lý lao động di cƣ trong thế giới toàn cầu hóa),
của Chalamwong Yongyuth: International Migration and Labor Market in Thailand (Di
dân quốc tế và thị trƣờng lao động của Thái Lan) và của Rosalinda Dimapilis Baldoz:
Managing the Philippine overseas employment (Quản lý lao động Philippine làm việc ở
nƣớc ngoài). Nhìn chung, nghiên cứu của các học giả trên đã khái quát khá đầy đủ bức
tranh toàn cảnh của vấn đề XKLĐ ở châu Á, trong đó phân tích các tác động của liên
kết kinh tế và di cƣ quốc tế, khía cạnh xã hội của vấn đề, đặc biệt về tƣơng lai của hợp
tác XKLĐ. Đóng góp nổi bật có thể nhận thấy là: thực tế XKLĐ của một số nƣớc nhƣ
Thái

6



Lan, Philippine, Việt Nam... đã đƣợc đánh giá khách quan cả ở khía cạnh tích cực
và hạn chế.
Không chỉ có các nƣớc trong khu vực và thế giới mà XKLĐ hiện đang là thế mạnh
của Việt Nam và hiệu quả của nó là không thể phủ nhận cả ở khía cạnh kinh tế, xã hội,
đào tạo phát triển nhân lực cũng nhƣ nâng cao thu nhập cho cá nhân, gia đình NLĐ và
giúp phần nào giải quyết an sinh xã hội. Vì vậy, phân tích làm rõ thực trạng XKLĐ của
Việt Nam thời gian qua thực sự thu hút sự quan tâm không chỉ của những nhà hoạch định
chính sách, các cơ quan có liên quan mà còn của các nhà nghiên cứu, các học giả trong
nƣớc và quốc tế. Trên thực tế, có không ít đề tài nghiên cứu khoa học, các luận văn
tiến sỹ, thạc sỹ... trực tiếp luận giải về vấn đề này. Tiêu biểu trong số này là công trình
của Trần Văn Hằng (1996) Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về XKLĐ
trong giai đoạn 1995- 2010. Mặc dù ở nhiều cách tiếp cận khác nhau, song đóng góp
nổi bật của các công trình trên là làm rõ đƣợc bức tranh XKLĐ của nƣớc ta trong thời
gian qua tập trung vào các nội dung: phân tích sự gia tăng về số lƣợng, chất lƣợng lao
động xuất khẩu qua các thời kỳ, đi sâu vào xem xét các thị trƣờng trọng điểm nhƣ Hàn
Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia và Trung Đông, các ngành nghề lĩnh vực mà lao
động của chúng ta tham gia.
Các đánh giá tƣơng đối thống nhất trong các công trình trên là: chủ trƣơng đƣa
NLĐ đi làm việc ở nƣớc ngoài của ta là hoàn toàn đúng đắn. Việc xác định các thị trƣờng
trọng điểm và khai thác các thị trƣờng này trong thời gian qua nhìn chung là khá hiệu quả.
Hầu hết các nghiên cứu trên đã làm rõ những đóng góp của việc XKLĐ không chỉ đối
với sự phát triển kinh tế đất nƣớc (là ngành thu ngoại tệ lớn, góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động, giải quyết công ăn việc làm, góp phần xoá đói, giảm nghèo ...) mà còn cho
phép cải thiện chất lƣợng lao động, tiếp thu khoa học công nghệ và quản lý... mở rộng
quan hệ hợp tác và hữu nghị với nhân dân nƣớc bạn...
Bên cạnh việc đánh giá thành công trong XKLĐ, các công trình đều cho rằng vẫn
còn khá nhiều bất cập cần phải giải quyết. Những yếu kém này tồn tại ở nhiều


7


phía, nhiều khâu cả ở tầm vĩ mô cũng nhƣ ở cơ sở và cả doanh nghiệp cũng nhƣ cá
nhân ngƣời lao động. Nghiên cứu của Nguyễn Lƣơng Phƣơng (2002) XKLĐ và
chuyên gia không chỉ khẳng định những thành tựu của XKLĐ mà còn nêu rõ những
hạn chế trong lĩnh vực này nhƣ: số lƣợng lao động đƣa đi của các doanh nghiệp còn ít so
với yêu cầu; nhiều doanh nghiệp thiếu chủ động tìm kiếm khai thác thị trƣờng; chất lƣợng
đội ngũ lao động thấp, nhất là ngoại ngữ, tay nghề; vấn đề lao động bỏ trốn đang gây
ảnh hƣởng xấu đến uy tín của lao động Việt Nam, sự rủi ro của NLĐ và cả các doanh
nghiệp đƣa ngƣời đi lao động vẫn còn lớn; tiêu cực, lừa đảo trong XKLĐ vẫn còn tồn
tại và hoạt động ngày càng tinh vi hơn, gây hậu quả xấu trong xã hội... Đây là những
nội dung rất quan trọng đang đƣợc các cơ quan có trách nhiệm cũng nhƣ ngƣời lao
động quan tâm.
Không chỉ phân tích thực trạng đƣa NLĐ đi làm việc ở nƣớc ngoài mà đóng góp
có ý nghĩa thực tiễn đáng chú ý trong các công trình nghiên cứu thời gian qua là đề xuất
các giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện nhiệm vụ giải quyết việc làm cũng nhƣ đảm bảo
hoạt động và nâng cao chất lƣợng XKLĐ của nƣớc ta hiện nay và trong thời gian tới.
Với mục tiêu đó, một số ít nghiên cứu đã tập trung phân tích, đánh giá công tác quản lý
nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Thí dụ, nghiên cứu "Nghiên
cứu thẩm quyền và thủ tục cấp phép XKLĐ" của Đào Công Hải (Bộ LĐTB&XH, 2003)
đã phân tích có căn cứ lý thuyết và thực tiễn về các giải pháp đảm bảo việc làm và tăng
cƣờng XKLĐ. Các kiến nghị cụ thể của những công trình nghiên cứu trên tập trung vào
các nội dung sau: 1) Cần đặt vấn đề XKLĐ trong chiến lƣợc phát triển và sử dụng
nguồn lực lao động chung của đất nƣớc; 2) Cần xây dựng định hƣớng chiến lƣợc dài
hạn về phát triển thị trƣờng XKLĐ, trong đó nhấn mạnh đến các thị trƣờng trọng điểm
và lâu dài với loại hình chất lƣợng cao; 3) Cần phối hợp các giải pháp động bộ: nhà
nƣớc, địa phƣơng, doanh nghiệp, NLĐ... các bộ, ngành có liên quan để đảm bảo hoạt
động XKLĐ có hiệu quả và chất lƣợng; và 4) Cần tích cực tháo gỡ những bất cập, khó
khăn đang tồn tại để đƣa hoạt động XKLĐ ngày càng đi vào nề nếp, kỷ cƣơng và có

hiệu quả kinh tế, xã hội tốt hơn. Công trình của Thái Thị Hồng Minh (2003): "Hoàn
thiện

8


quản lý dịch vụ XKLĐ của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội" đã phân tích cơ
sở lý luận về quản lý dịch vụ XKLĐ, đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý dịch vụ
XKLĐ của Bộ LĐTBXH giai đoạn 1996-2002 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý dịch vụ XKLĐ của Bộ LĐTBXH. Công trình của Trần Thị Thu (2006):
"Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện
hiện nay". Công trình nghiên cứu đƣợc tiến hành trên cơ sở thực tiễn XKLĐ tại Công ty
Cung ứng nhân lực quốc tế và Thƣơng mại (SONA) cùng một số doanh nghiệp với mục
đích làm rõ khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý XKLĐ tại các doanh
nghiệp XKLĐ của Việt Nam, đƣa ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý XKLĐ
của các doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam và kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ.
Vấn đề XKLĐ của Việt Nam nói chung và XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng
Đài Loan cũng là chủ đề nghiên cứu của một số luận văn thạc sỹ kinh tế, thí dụ: "Xuất
khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng khu vực Đông Bắc Á: thực trạng và giải
pháp" (Lƣu Văn Hƣng, 2005), trong đó đề cập đến hoạt động XKLĐ sang thị trƣờng
Đài Loan; "Hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang Đài Loan" (Đặng Văn Ngữ,
2012); "Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Đài Loan" (Dƣơng Thanh
Thùy, 2013)… Các luận văn này đều chủ yếu tập trung phân tích thực trạng XKLĐ của Việt
Nam sang thị trƣờng Đài Loan dƣới các góc độ tiếp cận khác nhau về chuyên ngành
(nhƣ kinh tế chính trị, kinh tế đối ngoại…) mà chƣa đề cập nhiều đến nội dung quản lý
doanh nghiệp.
Nhìn chung, các nghiên cứu nêu trên đã khái quát lý luận về xuất khẩu lao động
và thực trạng hoạt động XKLĐ và quản lý nhà nƣớc về XKLĐ, quản lý hoạt động xuất
khẩu lao động của các doanh nghiệp ở nƣớc ta và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện

và đổi mới hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ của Việt Nam. Tuy
nhiên, đến nay chƣa có một đề tài khoa học hay công trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống, chuyên sâu, cập nhật cả trên phƣơng diện lý luận và

9


thực tiễn về công tác quản lý đối với doanh nghiệp XKLĐ sang thị trƣờng Đài Loan
giai đoạn hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao
động
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của xuất khẩu lao động
* Một số khái niệm cơ bản
"Lao động", theo định nghĩa của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đƣợc hiểu
là hoạt động có chủ đích, có ý thức của con ngƣời nhằm thay đổi những những vật thể
tự nhiên phù hợp với lợi ích của mình. Lao động cũng chính là sự vận động của sức lao
động trong quá trình tạo ra của cải, vật chất và tinh thần, là quá trình kết hợp giữa sức
lao động và tƣ liệu sản xuất, trong đó, sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con
ngƣời trong quá trình lao động tạo ra của cải, vật chất, tinh thần cho xã hội.
"Nguồn nhân lực" là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, có khả năng tham
gia lao động và đƣợc thể hiện ở hai khía cạnh là số lƣợng (tổng số những ngƣời trong
độ tuổi lao động làm việc và thời gian lao động có thể huy động đƣợc từ họ) và chất
lƣợng (sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của ngƣời
lao động). Nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, bao gồm các nhóm dân cƣ
trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội.
"Thị trường lao động" và "Di chuyển lao động": Theo ILO: Thị trƣờng lao động là
thị trƣờng trong đó có các dịch vụ lao động đƣợc mua và bán thông qua quá trình để xác
định mức độ có việc làm của lao động, cũng nhƣ mức độ tiền công. Thị trƣờng lao động
đƣợc hình thành bởi cung và cầu lao động. Do có sự phát triển không đồng đều, giữa
các quốc gia và mỗi nƣớc đều có lực lƣợng lao động hay nguồn nhân lực khác nhau, vì

vậy, trong mỗi quốc gia đã hình thành cung và cầu lao động khác nhau. Trong nền kinh tế
thị trƣờng tự do và các thị trƣờng lao động đƣợc mở cửa, việc di chuyển lao động là một
thực tế khách quan. Tùy thuộc vào nhu cầu lao động, khả năng cung ứng việc làm và chất
lƣợng nguồn nhân lực của mỗi quốc

10


gia trong từng giai đoạn, nhất định tất yếu dẫn đến sự lƣu chuyển của ngƣời lao
động (NLĐ) vùng này sang vùng khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Đồng thời,
để đảm bảo sử dụng, khai thác có hiệu quả các nguồn lao động di cƣ đó, các quốc gia
đều có những cơ chế pháp lý riêng và cơ chế phối hợp mang tính thể chế pháp lý để
đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ nƣớc mình tại quốc gia mà NLĐ đến
làm việc và khuyến khích lực lƣợng lao động di cƣ hợp pháp, góp phần vào sự phát
triển kinh tế của quốc gia mình. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay, sức lao động
trở thành hàng hóa, hình thành nên các thị trƣờng lao động trên cơ sở nhu cầu sử dụng
lao động; khả năng cung ứng lao động; giá cả của sức lao động (tiền lƣơng); cạnh tranh
trên thị trƣờng lao động; cơ sở hạ tầng của thị trƣờng lao động...
"Xuất khẩu lao động": là một loại hình dịch vụ nhằm đƣa ngƣời lao động từ nƣớc
này sang làm việc ở nƣớc khác. Xuất khẩu lao động là một hình thức di
chuyển lao động trong nền kinh tế thị trƣờng với những đặc điểm và vai trò sau:
* Đặc điểm của xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu lao động là hoạt động mang tinh tất yếu khách quan
Khoảng cách về trình độ kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới

là lý do để

hoạt động xuất khẩu lao động diễn ra . Các nền kinh tế phát triển có nhiều lao đông
có trình độ cao , nhƣng chuyên gia giau kinh nghiêm nhƣng laị thiếu môṭ lƣc lƣơng
lớn lao đông phổ thông đảm nhâṇ nhƣ̃ng công viêc̣ vất vả , năṇ g nhoc̣ , thu nhâp̣ thấp

hơn mƣ́c trung binh chung của toan xã hôị . Những nƣớc đang phat triển hay kem
phát triển với đặc điểm đông dân có lƣc lƣơng lao đông dồi dào song lại thiếu việc
làm và thu nhập thấp. Tuy nhiên, lao đông ở các nƣớc đang phát triển và kém phát
triển thƣờng có trinh đô ̣ , tay nghề thấ p, chƣa đƣơc tiếp câṇ với sƣ̣ phat t riển của
công nghê .̣ Chính sự khác biệt này mà giữa các quốc gia đã tiến hành hoạt động
xuất và nhâp̣ khẩu lao đông . Do quy luâṭ cung cầu trên thi ṭ rƣờng
đông XKLĐ trởnên phổbiến rông rãi vàmang tinh tất yếu khach quan .
- Xuất khẩu lao động mang tính lợi ích cao:

11

lao động, hoạt


Hoạt động xuất khẩu lao động đem lại lợi ích cho cả ba bên : nhà nƣớc, doanh
nghiêp̣ và cả bản thân ngƣời lao đông đi xuất khẩu . Đồng thời, hoạt động này cũng
đem laị lơị ich cho cả nhà nƣớc và doanh nghiêp̣ của nƣớc tiếp nhâṇ lao đông .
Trƣớc tiên, về phia quốc gia xuất khẩu lao đông , đó là nguồn thu cho ngân
sách nhà nƣớc từ các khoản thuế thu nhậ p doanh nghiêp̣ cùng với ngoaị tê đ̣ ƣơc các
lao đông gƣ̉i về cho gia đinh . Nguồn ngoaị tê ṇ ay có vai trò quan trong trong viêc̣
cân bằng laị cán cân thƣơng maị , xóa đói giảm nghèo . Thêm vào đó , xuất khẩu lao
đông đã phần nào giải quyết đƣợc thất nghiệp và nhu cầu việc làm tăng cao do đặc
thù đông dân ở các nƣớc đang phát triển hay kém phát triển .
Hoạt động này cũng đem lại doanh thu cho các công ty xuất khẩu lao động từ
các khoản chi phí có đƣợc trong quá trinh đƣa ngƣời lao đông đi lam viêc̣ ở nƣớc
ngoài nhƣ: tiền dịch vụ, tiền môi giới,...
Bản thân ngƣời lao động có cơ hôị đƣơc làm viêc̣ ở nƣớc ngoài , giúp họ có
đƣơc nhiều lơị ich trƣc tiếp và gian tiếp . Lơị ich trƣc tiếp chinh là khoan tiền lƣơng
hàng tháng, tƣ̀ đó ho ̣ có thể đảm bảo phí sinh hoaṭ cá nhân , có tích lũy , gƣ̉i tiền về
phụ giúp gia đình . Sau khi kết thúc hơp đồng lao đông , với số tiền tiết kiêm , họ

hoàn toàn có t hể đầu tƣ để tiếp tuc̣ taọ ra lơị nhuâṇ . Trong quá trinh nhiều năm làm
viêc̣ , rèn luyện ý thức , tác phong làm việc , trình độ và tay nghề của ngƣời lao động
cũng đƣợc nâng cao.
Còn đối với quốc gia tiếp nhận lao động , lơị ích đƣợc tạo ra từ chính những
ngƣời lao đông nay đó là phần bù đắp lƣơng lao đông thiếu huṭ trong nƣớc

. Thêm

nƣ̃a, khoản tiền lƣơng chi trả cho các lao động nƣớc ngoài là tƣơng đối rẻ so với
tiền lƣơng trả cho lao đông trong nƣớc.
- Xuất khẩu lao động mang tinh phổ biến trên toàn thế giới
Hoạt động xuất khẩu lao động không chỉ dành cho các nƣớc đang phát triển
hay kem phat triển

mà các nƣớc phát triển cũng tiến hành xuất khẩu lao động

Nhƣng cac nƣớc phat triển tiến hanh xuất khẩu lao đông của minh sang cac nƣớc
khác thƣờng là lao động có trình độ , tay nghề cao và thƣờng là lao đông chất xám .

12

.


Xuất khẩu lao đông tƣ̀ cac nƣớc đang và kem phat triển , lƣc lƣơng lao đông thƣờng
thiếu tay nghề, trình độ thấp, đƣơc hiểu là lao đông đơn giản.
- Xuất khẩu lao đông cung có tinh canh tranh
Hoạt động XKLĐ đƣơc đăṭ trong môi trƣờng caṇ h tranh gay gắt giống nhƣ
các hoạt động kinh tế khác . Trên thƣc tế , lƣơng hồ sơ đăng kí đi làm viêc̣ ở nƣớc
ngoài là rất lớn nhƣng số lao động đƣợc chọn lại đƣợc giới hạn từ phía doanh

nghiêp̣ của quốc gia tiếp nhâṇ . Vì vậy, viêc̣ caṇ h tranh giƣ̃a nhƣ̃ng ngƣời lao đông
với nhau là không tránh khỏi , sƣ̣ caṇ h tranh không chỉ dƣ̀ng laị tƣ̀ phía ngƣời lao
đông mà còn xay ra giƣa cac doanh nghiêp̣

, công ty xuất khẩu lao đông khi có

chung môṭ thi ṭ rƣờng xuất khẩu.
Môṭ sƣ̣ caṇ h tranh khac với quy mô rông lớ n hơn, đó là caṇ h tranh giƣa cac
quốc gia cùng tiến hành xuất khẩu lao đông . Ngày càng có nhiều nƣớc tham gia vào
lĩnh vực xuất khẩu lao động, trong hiện thời và trƣớc mắt các nƣớc nhập khẩu lao
động chỉ muốn tiếp nhận lao động có kỹ năng cao, thích ứng với công nghệ mới, siết
chặt chính sách nhập cƣ có xu hƣớng quản lý lao động nhập cƣ thông qua các hợp
đồng lao động tạm thời và chính sách quản lý lao động nhập cƣ.
- Xuất khẩu lao động mang tinh xã hội cao
Xuất khẩu lao đông không đơn thuần chỉlàbán sƣ́c lao đông tƣ̀quốc gia này
sang quốc gia khac , hoạt động này kéo theo việc di chuyển lao động giữa các nƣớc .
Sƣ̣ khác biêṭ về văn hóa , phong tuc̣ tâp̣ quán , lối sống, múi giờ, khí hậu... đem laị
xáo trộn cho cả xã hôị taị nơi tiếp nhâṇ và nơi lao đông đƣơc đƣa đi . Nhờ xuất khẩu
lao đông mà đời sống của nhân dân đƣợc cải thiện thông qua khoản thu nhâp̣ ngƣời
lao đông gƣ̉i về cho gia đình và ngƣời thân . Đây cũng là biêṇ pháp nhằ m tiến hành
xóa đói giảm nghèo bền vững.
* Vai trò của xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu lao động góp phần tạo việc làm
Hoạt động xuất khẩu lao động đóng một vai trò lớn, đăc̣ biêṭ đối với cac quốc
gia đang phát triển hay châ ̣ m phát triển . Vai trò đầu tiên hết sƣ́c quan trong là giải
quyết viêc̣ lam cho quốc gia tiến hanh xuất khẩu lao đông

13

. Đặc biệt các quốc gia



đang và kem phat triển , nhƣng nơi đông dân với chinh sach phat triển còn chƣa phù
hơp, khối lƣơng viêc̣làm bi ̣haṇchếvàthất nghiêp̣khiến cho vấn đềổn điṇh kinh tế
vĩ mô trở nên khó khăn.
- Xuất khẩu lao động góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo
Ngƣời lao đông đi làm viêc̣ ở nƣớc ngoài có đƣơc nguồn thu nhâp̣ ổn điṇ h ,
tùy vào vị trí công việc và lĩnh vực làm việc cũng nhƣ thị trƣờng lao động mà mức
lƣơng hàng tháng sẽ có sƣ̣ khác biêṭ . Tuy nhiên, sau khi trƣ̀ chi phí sinh hoaṭ , ngƣời
lao đông vẫn cóthểdƣ ra mô ̣t khoản tiết kiêm vàsau đósẽtích lũy đểgƣ̉i vềcho
ngƣời thân. Đây cung là nguồn thu nhâp̣ cho gia đinh của ho ̣ giúp cho nhƣng gia
đình này cải thiêṇcuôc̣sống vàsau này khoản tiền gƣ̉i cũng cóthểtrởthành khoản
đầu tƣ cho viêc̣ ổn điṇ h nghề nghiêp̣ lâu dai.
- Xuất khẩu lao động góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Xuất khẩu lao đông góp phần xây dựng đôị ngũ lao đông có tay nghề , trình
đô,̣ ý thức kỷ luật cao sau khi kết thúc hợ p đồng lam viêc̣ ở nƣớc ngoài tiếp nhâṇ
lao đông.
- Xuất khẩu lao động cho phép phát huy lợi thếso sánh vềnguồn nhân lực
Trên thƣc tế , đối với các thi ̣trƣờng tiếp nhâṇ lao đông tƣ̀ nƣớc khác , nhƣ̃ng
chủ doanh nghiệp sẽ phả i trả mƣ́c lƣơng thấp hơn so với lao đông trong nƣớc
Chính vì vậy, các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất nếu thuê lao động
nƣớc ngoài. Đây đƣơc coi là môṭ lơị thế tƣ̀ các nƣớc xuất khẩu lao đông .
- Xuất khẩu lao động giúp tăng cường hội nhập, mở rộng giao lưu quốc tế
XKLĐ cũng tăng cƣờng hợp tác quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới khi
xu hƣớng toàn cầu hóa ngày càng trở nên phổ biến . Đây cũng là cơ hôị để giao lƣu
văn hóa, tiếp nhân nhƣng net đep̣văn hóa tƣ̀quốc gia khac.
1.2.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp dịch vụ xuất khẩu lao động
Tại các nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi và hội nhập nhƣ Việt
Nam, nhà nƣớc có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của ngành dịch vụ do khu vực kinh tế
tƣ nhân vốn rất năng động phù hợp để phát triển ngành dịch vụ bị hạn chế. Trong bối

cảnh đó, nhà nƣớc cần xây dựng khung khổ luật pháp và chính sách nhằm

14

.


quản lý sự phát triển của ngành dịch vụ, đảm bảo chất lƣợng dịch vụ; đảm bảo việc
thực thi các cam kết quốc tế. Trong lĩnh vực dịch vụ nhƣ XKLĐ, Nhà nƣớc có vai trò
thiết yếu trong việc tạo việc làm, nâng cao thu nhập, thúc đẩy giảm nghèo, đảm
bảo công bằng xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ của các công ty XKLĐ.1
XKLĐ là một loại hình dịch vụ, do vậy quản lý nhà nƣớc đối với các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ này cần đƣợc nghiên cứu trong khung khổ quản lý nhà nƣớc
đối với các doanh nghiệp dịch vụ nói chung. Trong bối cảnh mới của Việt Nam hiện nay,
quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dịch vụ nói riêng phải
dựa trên nguyên tắc phù hợp với thể chế kinh tế thị trƣờng, lấy cơ chế thị trƣờng làm
nền tảng để định hƣớng cho việc áp dụng các công cụ quản lý. Trong mối quan hệ này,
nhà nƣớc cần thực sự coi trọng những quy luật khách quan, mang tính phổ biến của thị
trƣờng và kinh tế thị trƣờng hiện đại, thừa nhận vai trò quyết định của thị trƣờng trong
phân bổ các nguồn lực của xã hội. Nhà nƣớc tập trung thực hiện các vai trò và chức
năng nhƣ: i) Ổn định kinh tế vĩ mô và kiến tạo cơ hội phát triển; ii) Thiết lập khung khổ
pháp luật, chính sách và bộ máy thực thi đảm bảo các loại thị trƣờng liên tục đƣợc hoàn
thiện và hoạt động có hiệu quả, có cạnh tranh công bằng, bình đẳng và kiểm soát hiệu
quả độc quyền kinh doanh dƣới mọi hình thức, v.v.. iii) Tổ chức cung ứng các loại dịch
vụ công ích, thiết yếu; giảm bất công, bất bình đẳng về thu nhập, phúc lợi và thực hiện
các nhiệm vụ xã hội khác. Nhà nƣớc cần đoạn tuyệt hoàn toàn tƣ duy phân biệt đối xử
giữa các thành phần kinh tế để tạo lập một môi trƣờng thực sự bình đẳng, tự do cạnh
tranh trong phát triển giữa các doanh nghiệp thuộc nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế.
Trên cơ sở đó, quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp dịch vụ nói chung

và các doanh nghiệp XKLĐ nói riêng đƣợc thực hiện trên bốn phƣơng diện:
- Nhà nước thiết lập môi trường, khung khổ pháp luật và các quy định để
giám sát, điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Dự án VIE/02/009 (2005), "Phát triển khu vực dịch vụ ở Việt Nam: Chìa khóa cho
1

tăng trƣởng bền vững", tháng 11/2005

15


Khung khổ pháp luật và điều tiết của nhà nƣớc có vai trò quan trọng và là
chìa khóa đối với nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ. Nhà nƣớc cần xây
dựng môi trƣờng hoạt động cho các doanh nghiệp mà cơ bản là môi trƣờng pháp lý và
thể chế; kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp; tham gia khắc
phục những khuyết tật của thị trƣờng, đặc biệt coi trọng và thực hiện tốt chức năng hỗ
trợ công dân lập thân, lập nghiệp về kinh tế. Do nền kinh tế nƣớc ta đã đƣợc đa dạng
hoá về hình thức sở hữu và chuyển sang cơ chế thị trƣờng nên công cụ quản lý bằng
pháp luật của nhà nƣớc hết sức quan trọng.
Trên thực tế, hệ thống pháp luật trong nƣớc có thể tạo ra những cơ chế bóp méo
hoạt động dịch vụ. Nhiều nƣớc đang phát triển có quá nhiều hoặc không có các quy định
liên quan đến giấy phép kinh doanh và chứng chỉ hành nghề; chuẩn mực đối với các giấy
phép kinh doanh và chứng chỉ hành nghề có thể lại quá thấp; các quy định đƣợc nêu ra
rất chung chung dẫn đến những diễn giải tuỳ tiện. Trong lĩnh vực XKLĐ, thủ tục phiền
hà và những quy định không minh bạch khiến cho chi phí giao dịch cao hơn; đồng thời
những thay đổi không đoán trƣớc đƣợc trong khuôn khổ luật pháp sẽ tác động tiêu cực
đến lĩnh vực dịch vụ này.2 Tình trạng buông lỏng kỷ luật, kỷ cƣơng, xem nhẹ pháp chế
trong hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp đã tác động tiêu cực đến hoạt động
XKLĐ thời gian qua. Để khắc phục tình trạng trên, cần từng bƣớc đƣa hoạt động
XKLĐ vào khuôn khổ pháp luật, thiết lập các quy định, tiêu chí hoạt động cho các

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, đồng thời có chế tài xử phạt rõ ràng và đúng
mức.
- Nhà nước thiết lập bộ máy hành chính để quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp:
Trong quản lý nhà nƣớc đối với các dịch vụ nhƣ XKLĐ cần sự phối hợp chính
sách giữa các cơ quan của chính phủ, chủ yếu do: i) các hoạt động dịch vụ XKLĐ có
tính liên ngành khó có thể quản lý đƣợc bởi duy nhất một bộ, ngành; ii) Trong lĩnh vực
XKLĐ, ngày càng có nhiều vấn đề mới, phức tạp, nảy sinh không
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Chƣơng trình phát triển của Liên Hợp Quốc. 2006. Khung khổ cho chiến lược
2

quốc gia phát triển khu vực dịch vụ ở Việt Nam đến năm 2020. Dự án VIE/02/009. Hà nội, tháng 06/2006.
Tr.34, 35

16


thể giải quyết một cách toàn diện thông qua khuôn khổ chiến lƣợc của một bộ/cơ
quan cụ thể, do vậy đòi hỏi phải có cách tiếp cận của "toàn bộ bộ máy chính quyền";
iii) Nguồn ngân sách hạn hẹp khiến cho nhiều cơ quan có xu thế chỉ tập trung giải quyết
các vấn đề của bản thân mình mà bỏ qua các vấn đề liên ngành; iv) Ngƣời dân, nhất là
ngƣời nghèo kỳ vọng nhiều hơn vào chính phủ trong việc giải quyết các vấn đề về
XKLĐ, do đó đòi hỏi chính phủ phải có sự quản lý tốt hơn đối với khu vực tƣ nhân; v)
lĩnh vực XKLĐ liên quan đến cả yếu tố nƣớc ngoài và rất khó xác định các rào cản đối
với thƣơng mại dịch vụ do phần lớn rào cản này không
xảy ra "ở biên giới," mà ở "trong biên giới" từng quốc gia.3
- Nhà nước định hướng, hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp:
Một trong những chức năng chính của quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp dịch vụ nói chung và đối với doanh nghiệp XKLĐ nói riêng là định hƣớng về mặt
chiến lƣợc cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Sự định hƣớng này đƣợc thực hiện

gián tiếp qua các công cụ chính sách kinh tế-xã hội vĩ mô (thí dụ, các chính sách về lãi
suất, tỷ giá, các chủ trƣơng chung về đầu tƣ phát triển, giảm nghèo…). Ngoài ra, nhà
nƣớc có thể trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp dịch vụ XKLĐ khắc phục những khó khăn
riêng của mình (thí dụ, các vấn đề về tuyển dụng lao động, đào tạo, công tác lãnh sự ở
nƣớc ngoài, các vấn đề liên quan đến khiếu nại…).
Nhìn chung, nhà nƣớc đóng vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp XKLĐ nhằm khắc phục những khó khăn phổ biến sau:
+ Khó khăn trong việc tuyển dụng lao động để đƣa đi làm việc ở nƣớc ngoài (thí
dụ, thiếu nguồn cung ứng lao động trong những lĩnh vực mà phía đối tác nƣớc ngoài có
nhu cầu cao), trong đó bao gồm cả khó khăn trong việc đào tạo kỹ năng
cho ngƣời lao động đáp ứng nhu cầu đối tác nƣớc ngoài
+ Khó khăn trong việc quản lý lao động Việt Nam ở nƣớc ngoài

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Chƣơng trình phát triển của Liên Hợp Quốc. 2006. Khung khổ cho chiến lược
3

quốc gia phát triển khu vực dịch vụ ở Việt Nam đến năm 2020. Dự án VIE/02/009. Hà nội, tháng 06/2006.

17


×