MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Giáo dục là vấn đề chiến lược và cấp thiết của mọi quốc gia. Để đáp ứng tình hình đó,
đã có không ít tiểu thuyết viết về đề tài này, đặc biệt nổi bật trong số đó là tiểu thuyết
“Quái nhân” của Hữu Đạt. Tiểu thuyết viết về thực trạng của ngành giáo dục Việt
Nam nói chung, và tầng lớp trí thức nói riêng.
Yếu tố thứ hai là về ngôn ngữ đối thoại. Ngôn ngữ đối thoại có vai trò quan trọng
trong việc truyền đạt tư tưởng, cảm xúc và tâm lý của nhân vật. Trong “Thi pháp tiểu
thuyết”, M. Bakhtin khẳng định vai trò của đối thoại: “Đối thoại là bản chất của ý
thức, bản chất của cuộc sống con người… Sống tức là tham gia đối thoại: hỏi, nghe,
trả lời, đồng ý… Con người tham gia cuộc đối thoại ấy bằng toàn bộ con người và
toàn bộ cuộc đời mình: bằng mắt, môi, tay, tâm hồn, tinh thần, hành vi. Nó trút hết
con người nó vào lời nói và tiếng nói của nó gia nhập dàn đối thoại của cuộc sống
con người, gia nhập cuộc hội thảo thế giới… Bản ngã không chết. Cái chết chỉ là sự
ra đi. Con người ra đi khi đã nói lời của mình, nhưng bản thân lời nói ấy còn lại mãi
mãi trong cuộc thoại không bao giờ kết thúc.” Trong hầu hết các tác phẩm văn học,
đối thoại – giao tiếp giữa các nhân vật là yếu tố quan trọng, cấu thành nên văn bản.
Đề tài này ra đời nhằm phân tích ngôn ngữ đối thoại của nhân vật trong tiểu thuyết
“Quái nhân” của Hữu Đạt. Vì đây là những phân tích bước đầu nên không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Tuy vậy, chúng tôi hy vọng là đề tài này sẽ góp thêm ngữ
liệu vào việc nghiên cứu ngôn ngữ văn học và định hình phong cách ngôn ngữ của
nhà văn Hữu Đạt.
2.
Mục đích, nhiệm vụ
2.1.
Mục đích
1
Mục đích của chúng tôi khi nghiên cứu đề tài này là tìm hiểu những nét đặc trưng
trong ngôn ngữ đối thoại của nhân vật trong tiểu thuyết “Quái nhân” của nhà văn Hữu
Đạt. Qua đó, chúng tôi rút ra vai trò của ngôn ngữ đối thoại trong việc xây dựng tính
cách, tâm lý nhân vật.
2.2.
Nhiệm vụ
-
Khảo sát các đoạn đối thoại trong tiểu thuyết “Quái Nhân” của Hữu Đạt.
-
Bước đầu định hình phong cách ngôn ngữ nhà văn Hữu Đạt.
3.
Đối tượng và phạm vi
3.1.
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ngôn ngữ đối thoại của nhân
vật.
3.2.
Phạm vi: Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung khảo sát các đoạn đối thoại
trong tiểu thuyết “Quái Nhân” của nhà văn Hữu Đạt.
4.
Ý nghĩa
4.1.
Ý nghĩa lý luận
Tạo cơ sở lý luận cho việc hình thành những tư liệu, cứ liệu về ngôn ngữ đối thoại.
4.2.
Ý nghĩa thực tiễn
-
Giúp cho việc cảm nhận về tác phẩm của nhà văn Hữu Đạt thêm toàn diện hơn.
-
Tìm hiểu và định hình phong cách nhà văn.
5.
Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp phân tích cuộc thoại:
2
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để chỉ ra đặc điểm về cấu trúc, đặc điểm lời thoại
của nhân vật, mục đích giao tiếp của nhân vật qua hình thức của các lời thoại.
-
Phương pháp miêu tả:
Chúng tôi chọn ra những cuộc thoại tiêu biểu dựa trên những tiêu chí khảo sát để tiến
hành miêu tả đặc điểm nhằm rút ra những nét riêng trong ngôn ngữ đối thoại của nhân
vật trong tiểu thuyết.
-
Thủ pháp thống kê:
Chúng tôi tiến hành thống kê số lượng các cuộc thoại trong tiểu thuyết, số lượng lời
thoai nhân vât, số lượng nhân vật và xác định chủ đề của đoạn đối thoại.
6.
Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, và phụ lục, phần nội dung bao gồm
các chương như sau:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết và một số vấn đề liên quan
Khái niệm, đặc điểm, biểu hiện của đối thoại. Khái niệm lượt lời và cặp thoại.
Giới thiệu tác giả, tác phẩm
Phần 2: Nội dung chính
Khảo sát và phân tích ngôn ngữ đối thoại thông qua nghiên cứu định lượng và nghiên
cứu định tính. Từ đấy, chúng tôi xem xét tính cách nhân vật và định hình phong cách
nhà văn Hữu Đạt.
3
NỘI DUNG
I.
Cơ sở lý thuyết
I.1.
Đối thoại
I.1.1. Định nghĩa
- Theo Từ điển Hoàng
• Đối thoại (đg)
Phê, ta định nghĩa “đối thoại” như sau:
a. Nói chuyện qua lại giữa hai hay nhiều người với nhau.
VD: Cuộc đối thoại, Người đối thoại, Đoạn đối thoại trong vở kịch.
b. Bàn bạc, thương lượng trực tiếp với nhau giữa hai hay nhiều bên để giải quyết các
vấn đề tranh chấp.
VD: Chủ trương không đối đầu, mà đối thoại.
-
Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học cho rằng: “ Đối thoại là một
trong các dạng thức của lời nói, trong đó có sự hiện diện của người nói và
người nghe, mỗi phát ngôn đều trực tiếp hướng đến người tiếp chuyện và
xoay quanh một chủ đề hạn chế của cuộc thoại. Đối thoại có đặc điểm là
các phát ngôn có tính chất riêng biệt, ngắn gọn, có các kết cấu cú pháp đơn
giản, sử dụng nhiều phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu
-
bộ…”
Đối thoại xuất hiện trong giao tiếp, thực hiện chức năng giao tiếp một cách trực
tiếp. Hình thức đối thoại là những phát ngôn trực tiếp đựợc nói ra trong một
ngữ cảnh nhất định nhằm một mục đích nhất định và có hiệu lực nhất định. Về
dấu hiệu hình thức để nhận biết đối thoại, trong môt tác phẩm văn học, lời thoại
của nhân vật được tác giả truyền đạt trực tiếp, được hình thức hóa bởi các dấu
câu kết hợp với sự xuống dòng để phân biệt với ngôn ngữ của người dẫn
4
chuyện. Khi xuất hiện đối thoại, ở lời dẫn của tác giả sẽ có một số động từ quen
thuộc như: nói, bảo, mắng, hỏi…
Đặc điểm
I.1.2.
Ngôn từ đối thoại biểu hiện sự giao tiếp qua lại (thường là giữa hai phía) trong đó sự
chủ động và sự thụ động được chuyển đổi luân phiên từ phía bên này sang phía bên
kia (giữa những người tham gia giao tiếp); mỗi phát ngôn đều được kích thích bởi
phát ngôn có trước và là phản xạ lại phát ngôn có trước ấy.
Thuận lợi nhất cho ngôn từ đối thoại là các kiểu tiếp xúc không mang tính quan
phương, tính công cộng; là kiểu trò chuyện giản dị bằng khẩu ngữ, là không khí bình
đẳng về tinh thần và đạo đức giữa những người phát ngôn.
Đặc trưng cho ngôn từ đối thoại là sự luân phiên của các phát ngôn ngắn, của những
người phát ngôn khác nhau. Tuy vậy, yếu tố đối thoại cũng có mặt ở lời nói của một
người khi được kích thích bởi nét mặt và cử chỉ, như những tín hiệu, thông điệp, của
người cùng trò chuyện.
I.1.3.
Biểu hiện
Tính đối thoại trong văn học được biểu hiện dưới hai hình thái cơ bản: lời văn hai
giọng và tiểu thuyết đa thanh.
-
Lời văn hai giọng
Bakhtin đã nêu ra hàng loạt kiểu lời văn hai giọng như lời phong cách hóa, lời
nhại, lời kể khẩu ngữ, lời tranh luận ngầm, v.v… và tiến hành hệ thống hóa các
hình thức ấy. Sự đối thoại xâm nhập vào trong từng phát ngôn, trong từng từ được
gọi là “tiểu đối thoại” (khác với đối thoại thông thường).
-
Đa thanh
5
Đa thanh (hay còn dịch là phức điệu) là hình thức tiểu thuyết trong đó các nhân vật
xuất hiện như là các ý thức độc lập, bình đẳng với ý thức tác giả trong quan hệ đối
thoại. Trong hình thức này Bakhtin nói về nhân vật như là nói với nhân vật, trước
mặt nhân vật. Nhân vật không chấp nhận người khác khái quát về mình sau lưng
mình, và tranh lấy quyền nói lời cuối cùng về mình.
I.1.4.
Quan hệ đối thoại và độc thoại
Đối thoại mang màu sắc chủ quan và bộc lộ đặc tính của những chủ thể phát
ngôn, vì vậy, bên cạnh độc thoại, đối thoại trở thành nhân tố tổ chức nhiều
văn bản ngôn từ nhất là văn bản của các tác phẩm văn học (các tác phẩm
ngôn từ nghệ thuật), nơi chúng hiện diện với tư cách là đối tượng của sự
miêu tả.
Mọi ngôn từ thực hành đều mang tính đối thoại theo nghĩa rộng, do chúng
được bao hàm trực tiếp hay gián tiếp vào các quá trình giao tiếp. Tuy nhiên,
tùy thuộc vào tính chất của việc thực hiện chức năng giao tiếp mà có thể
phân biệt thành các phát ngôn đối thoại hay độc thoại.
Đối thoại, và cả độc thoại, trong thành phần của các tác phẩm văn học có
thể thu hút, bao gồm lẫn nhau. Người đối thoại có thể dễ dàng đưa vào đối
thoại những phát ngôn mang tính độc thoại và điều này đặc biệt thường gặp
trong kịch. Các độc thoại trần thuật (tức là trần thuật của chính tác giả) có
khi cũng bao gồm cả những đối thoại của những người mà lời dẫn truyện
nói đến. Lời độc thoại phi trần thuật đôi khi lại trở thành lời đối thoại bên
trong, do chứa đựng "lời lẽ của những kẻ khác", nó hiện diện như một cuộc
truyện trò tưởng tượng.
I.1.5.
Ứng dụng
Ngôn từ đối thoại, và cả độc thoại, đóng vai trò quan trọng rất mực trong nỗ
lực hướng tới thính giác của người cảm thụ tác phẩm. Sử dụng các hình
thức khác nhau của đối thoại và độc thoại, văn học hiện diện như nghệ thuật
tái tạo những tiếng nói của con người, lưu giữ trong nó sự phong phú của
6
ngôn từ nói miệng của các thời đại, các dân tộc, các nền văn hóa khác nhau.
Là phương tiện nghệ thuật chủ yếu để tái tạo hành vi của con người và các
giao tiếp về tinh thần giữa họ, ngôn từ nghệ thuật trở thành đối tượng miêu
tả quan trọng nhất trong mọi thể loại và thể tài văn học. Dù vậy, trong mỗi
thể tài lượng định của đối thoại, độc thoại có khác biệt: các phát ngôn của
nhân vật trong tác phẩm tự sự và kịch thường là phát ngôn đối thoại hoặc
độc thoại, thì lời nói của nhân vật người kể chuyện, hoặc nhân vật trữ tình,
thường thiên về độc thoại.
I.2.
-
Khái niệm lượt lời, cặp thoại
Lượt lời: là đơn vị cơ bản hội thoại mà nói như Đỗ Hữu Châu đó
là “chuỗi đơn vị ngôn ngữ được một nhân vật hội thoại nói ra, kể từ lúc bắt
đầu cho đến lúc chấm dứt để cho nhân vật hội thoại kia nói chuỗi của mình”.
Lượt lời được xác định là một lần nói xong của một bên giao
tiếp trong khi các bên kia không nói, và khi có lời hồi đáp là đánh dấu một
lượt lời tiếp theo. Lượt lời sẽ không được hình thành khi nhiều ngưuời cùng
nói một lúc. Việc xác định lượt lời cũng tức là có sự xuất hiện của luân
phiên lượt lời, các bên giao tiếp có sự luân phiên liên tục, chủ động về lượt
lời hồi đáp để bảo đảm hội thoại không bị gián đoạn. Sự luân phiên lượt lời
trong hội thoại hoạt động theo cơ chế chuyển giao lượt lời, còn gọi là sự
trao lời. Khi người nói đang giữ lượt lời, nếu không có ý định tiếp tục nói
sẽ chủ động chuyển lời cho các bên khác đang tham gia hội thoại. Sự
chuyển lời này có thể trực tiếp bằng lời, sự chỉ định hoặc chuyển bằng hình
thức gián tiếp như ngữ điệu, lời xác nhận kết thúc lượt lời của mình để có
tính chất thông báo cho các bên khác tiếp tục nhận lượt lời để hồi đáp, duy
trì cuộc thoại. Trong quá trình tương tác hội thoại, cả hai bên tham gia sẽ cũng
theo dõi lượt lời của đối phuơng để có sự hồi đáp chuẩn xác. Bởi vậy, khi trao
lời, nếu càng nắm rõ được đặc tính, tâm lý…liên quan đến đối tượng thì sự trao
lời càng diễn ra thành công, góp phần tạo nên thành công của cuộc thoại.
7
-
Cặp thoại: Hai lượt lời có liên quan trực tiếp và đứng kề nhau làm nên một cặp
thoại, chẳng hạn như các cặp thoại tiêu biểu:
Chào – chào
Trao – nhận
Hỏi – đáp
Xin lỗi – chấp nhận xin lỗi
Yêu cầu – chấp thuận
Phê phán – bác bỏ
-
Tác giả, tác phẩm
Tác giả:
2.1.2. Tiểu sử
Nhà văn, PGS.TS Hữu Đạt
Quê quán: Ba Vì, Hà Nôi.
Chủ nhiệm bộ môn Việt ngữ học, khoa Ngôn ngữ học trường ĐHKHXH&NV –
-
ĐHQG Hà Nội.
Giáo sư thỉnh giảng tại các trường:
Đại học Paris VII – Cộng hòa Pháp
Đại học Ngoại ngữ Thượng Hải – Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Đại học Phnompeenh – Cămpuchia
Đại học Ngoại giao QT Matxcơva – Liên bang Nga
-
Là tác giả của nhiều tập truyện ngắn, tiểu thuyết, sân khấu, điện ảnh, lý luận
II.
II.1.
phê bình, đồng thời còn là tác giả của nhiều bài báo khoa học, giáo trình,
chuyên khảo, chuyên luận về phong cách học và ngôn ngữ thơ, ngôn ngữ nghệ
thuật phục vụ cho giảng dạy và đào tạo các thế hệ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ khoa
-
học trong nước và quốc tế.
Tác giả đoạt giải cuộc thi sáng tác thơ nhân kỉ niệm 15 năm ngày thành lập Hội
Thanh niên Việt Nam.
2.1.2. Các tác phẩm đã công bố
A.
Sáng tác văn chương
8
1.
Dưới cờ đại nghĩa (ca kịch cải lương). VHNT, 1979
2.
Chuyện thường ngày ở huyện (kịch nói). THTW, 1980
3.
Vì tôi yêu (kịch nói) Đoàn kịch nói HSB dàn dựng, 1981
4.
Tình ca Cao nguyên (kịch nói). THTW, 1982
5.
Ngọn lửa tình yêu (tiểu thuyết). Nxb QĐND, 1987
6.
Phôn na ky ry (tiểu thuyết). Nxb Phụ nữ, 1987
7.
Tiếng gọi vùng đất chết (tiểu thuyết). Nxb QĐND, 1990
8.
Hai đầu của bức thư tình (tiểu thuyết). Nxb Hội Nhà văn, 1991
9.
Các con đại tá (tiểu thuyết hai tập). Nxb QĐND, 1996
10.
Phía sau giảng đường (tiểu thuyết). Nxb CAND, 1997
11.
Nước mắt cô đào (chèo). Đoàn chèo Hà Tây dàn dựng, 1998
12.
Tuổi yêu (tập truyện ngắn). Nxb Văn học, 2000
13.
Dòng xoáy cuộc đời (tiểu thuyết). Nxb CAND, 2003
14.
Chuyện người mình ở nước Nga (tiểu thuyết). Nxb LĐ, 2003
15.
Hồi ức tuổi mười ba (tập truyên ngắn). Nxb Hà Nội, 2004
16.
Những kẻ giấu mặt (tiểu thuyết). Nxb CAND, 2005
17.
Những kẻ giấu mặt (tiểu thuyết). Nxb LĐ tái bản, 2006
18.
Cổng trường thời mở cửa (phim truyện dài tập). THTW, 2007
19.
Cổng trường thời mở cửa (tiểu thuyết). Nxb CAND, 2008
9
B.
Giáo trình, sách chuyên luận và công trình nghiên cứu
20.
Tiếng Việt tập I và II sách dạy tiếng Việt cho HS Căm Phu Chia (viết
chung). Nxb GD HN và Nxb GD phnoompeenh, 1987
2.2.
21.
Tiếng Việt thực hành. CĐSP HN, 1994
22.
Ngôn ngữ thơ Việt Nam. Nxb GD, 1996
23.
Tiếng Việt thực hành. Nxb GD, 1997
24.
Cơ sở tiếng Việt. Nxb GD, 1998
25.
Nhà văn, sự sáng tạo nghệ thuật. Nxb Hội Nhà văn, 1999
26.
Phong cách học tiếng Việt hiện đại. Nxb Khoa học Xã hội, 1999
27.
Ngôn ngữ thơ Việt Nam. Nxb Khoa học Xã hội, 2000
28.
Tiếng Việt thực hành. Nxb VHTT, 2000
29.
Ngôn ngữ và văn hóa giao tiếp của người Việt. Nxb VHTT, 2000
30.
Phong cách học và phong cách chức năng tiếng Việt. Nxb VHTT, 2000
Tác phẩm
Nội dung tác phẩm:
Tiểu thuyết “Quái nhân” viết về một vài khía cạnh “nổi cộm” của tầng lớp trí
thức cao cấp trong môi trường giáo dục đại học. Tác phẩm thu hút người đọc bởi
một giọng văn nhẹ mà thấm, dí dỏm mà sâu sắc để chỉ ra thực trạng của việc đào
tạo đại học và sau đại học của nước ta. Đó là những toan tính, âm mưu tranh
quyền đoạt vị, hay những cuộc vận động hành lang, những âm mưu chia rẽ nội
bộ của một bộ phận những kẻ hạn chế về năng lực nhưng lại đầy ắp tham vọng
tiến thân. Không chỉ vậy, cuốn tiểu thuyết của Hữu Đạt còn nói tới những vấn đề
10
đang tồn tại trong xã hội hiện nay như: ảnh hưởng của lối sống”cởi mở” và thực
dụng đến nếp sống, nếp nghĩ, nếp sinh hoạt của tầng lớp trí thức, giới trẻ, quan
chức, công chức; sự cách biệt giữa các thế hệ; trách nhiệm giáo dục của cha
mẹ...
Nội dung chính
1. Nghiên cứu định lượng
- Tiểu thuyết sử dụng 101 cuộc đối thoại.
- Không gian cuộc đối thoại được nhà văn sử dụng rất đa dạng như:
+ Trong giấc mơ, không gian tưởng tượng (2)
Ví dụ:
• Giáo sư Trọng mơ thấy mình đến Điện linh ứng và đối thoại với Đốp.
• Đốp gặp giáo sư Trọng tại Điện Linh Ứng.
+ Trong điện thoại
Ví dụ:
• Giáo sư Trọng gọi điện nhắc nhở Đốp nhanh chóng làm giáo sư
- Ngoài những trường hợp đặc biệt trên, đa số các cuộc đối thoại đều xảy ra trong
II.
không gian bình thường như: trong văn phòng, trong nhà, ngoài đường, trên
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
-
giường,…
Nhân vật sử dụng đối thoại nhiều nhất: Đốp (56/101) chiếm 55.4%
Nội dung cuộc đối thoại:
Hướng về giảng dạy
Hướng về nghiên cứu
Hướng về khoa
Hướng về con người
Mang tính đời thường
Hướng về chức quyền
Người tham gia đối thoại
Giáo sư + Giáo Sư
Giảng viên + Sinh viên
Vợ + chồng
Bố + con
Mẹ + con
Chú + cháu
Bạn bè với nhau
Người yêu – người yêu
Giáo sư – Thánh quân
Người – Trời
Cách xưng hô
11
Tôi – ông
Tôi - bác
Tôi – anh
Tôi – thầy
Tôi – cậu
Tôi – cô
Tôi - em
Tớ - cậu
Em – anh
Em – thầy
Chú – cháu
Cháu – chú
Tao – mày
Ta - con
Bố - con
Con – bố
Mẹ - con
Con – mẹ
Mình – cậu
Trong tác phẩm, đôi khi việc thay đổi cách xưng hô cũng tương đồng với việc
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
-
thay đổi thái độ của người nói đối với người nghe
Ví dụ: Khi nói chuyện với Hoài Thu, Ngô Hải sử dụng các cách xưng hô khác
nhau: tao – mày, chú – mày, chú – cháu. Ngô Hải dùng tao – mày khi biểu lộ sự
tức giận hay đôi lúc là cách nói thường tình, thân mật; chú – mày khi muốn
-
khuyên nhủ; còn khi dùng chú – cháu khi nói về những vấn đề tế nhị.
Trong các cuộc đối thoại, tính cách nhân vật được thể hiện qua hai cách: nhân
vật tự bộc lộ tính cách của mình hoặc thông qua lời kể của nhân vật khác.
Nghiên cứu định tính
Hệ thống nhân vật trong tác phẩm khá đông đảo và phong phú. Hầu hết họ là
2.
-
nhà giáo, nhà khoa học làm việc trong môi trường giáo dục đại học.
Các nhân vật trong tác phẩm được chia làm hai tuyến nhân vật chính:
Một nhóm là các nhà giáo, nhà khoa học chân chính thực sự, họ đam mê với
nghề, say mê nghiên cứu. Trước âm mưu tranh quyền đoạt vị của những kẻ
không có tài nhưng đam mê tham vọng, quyền lực, họ phản ứng bằng thái độ
bức xúc, tức giận và cả nỗi ngao ngán, thở than, trong nỗi buồn vô vọng.
12
Tiêu biểu nhất trong nhóm nhân vật chính diện chính là giáo sư Bùi An Duy.
Nhà văn khắc họa nhân vật là “già làng” của “làng Vũ Đại”, một người bị Đốp
coi là “cổ hủ, rắn đá”. Từ lâu, ông đã nhìn thấu được âm mưu của những kẻ
“quân phố phường” như Đốp, ông không ngần ngại công kích quan điểm “chia
tách là để phát triển”. Cho đến cuối đời, mong muốn duy nhất của ông là được
“nhìn thấy khoa Văn Chương được nhập lại như cũ”. Dù sống trong hoàn cảnh
khốn khó nhưng rốt cuộc đến cuối đời, ông vẫn một lòng, một dạ đấu tranh để
giữ lấy truyền thống của một đơn vị đào tạo có tiếng trong cả nước trước những
toan tính và âm mưu của những kẻ cơ hội. Nỗi niềm của Bùi An Duy cũng là
tiếng lòng của những trí thức có tâm, có tài nhưng cũng đành bất lực trước thời
thế xoay vần.
Cũng như Đốp, Lưu Văn Xá là đệ tử ruột của giáo sư Trọng nhưng dường như
Xá có một cái nhìn tỉnh táo hơn. Xá được đánh giá là có chuyên môn thực sự.
Ông không bị cuốn vào dòng xoáy tranh quyền đoạt vị, không cuồng hay coi
giáo sư Trọng như một vị Thánh mà trái lại, Xá đủ tỉnh táo để nhận thức được
hiện thực.
Đại diện tiếp theo trong tuyến nhân vật chính diện chính là Đỗ Hòa Phát, anh là
một tiến sĩ vừa được đào tạo từ Nga về. Trong cuộc họp của khoa, Phát là
người khẳng khái dám đứng lên đốp chát lại quan điểm của Đốp, là người duy
nhất nghĩ cho sinh viên sau việc tách khoa: “Sinh viên sẽ đi về đâu?’’.
Bên cạnh đó, những nhân vật như Giáo sư Mộ, một người quân tử, chẳng bao
giờ ném đá sau lưng; Giáo sư Nguyễn – cựu chủ nhiệm khoa, cũng thấy lòng
nặng trĩu, ông thốt lên những lời đầy ai oán trước sư bất lực về bè phái, những
cuộc đấu đã ngay trong giới của mình, ngay giữa những đồng nghiệp của mình;
hay như Ngô Lý Bá – vị chủ nhiệm khoa đương thời – ông là một người thẳng
thắn và nóng tính, dễ bực mình khi có ai nhắc tới chuyện tách khoa, đau đầu
suy nghĩ vì chuyện này mà mất ngủ mấy đêm. Họ đều là những vị giáo sư tận
tụy, hết lòng vì giáo dục nhưng dường như tất cả cũng chỉ biết bất lực trước
những toan tính và mưu mô thủ đoạn của những kẻ như Đốp.
13
Cuối cùng, còn có nhân vật Nguyễn Đăng Na. Nhân vật này đã có những phát
ngôn thấm thía nói về mặt trái của đời sống trí thức và những phát ngôn tự nói
về công việc của mình một cách chua chát. Nhìn rộng ra bình diện xã hội, ông
cũng thấy những mâu thuẫn và bi kịch trong mỗi con người khi họ luôn phải
“thủ hai vai. Một vai xã hội, ai cũng nói dối. Một vai con người cá nhân, ta sẽ
nói với nhau những điều chân thật.”.
Có lẽ, bi kịch nhất của tầng lớp trí thức đó chính là nhân vật Ngô Hàm. Gia
cảnh khó khăn, cả đời chỉ trong chờ vào cái luận án tiến sĩ mà cuối cùng lại đổ
bể. Đã bao lần, anh muốn “muốn vứt bỏ cái luận án nhưng vì máu sĩ diện của
người lính nên không thể đầu hàng”. Dường như, sai lầm lớn nhất của nhân vật
chính là niềm tin đặt vào nhầm chỗ. Hàm là nghiên cứu sinh được Đốp hướng
dẫn. Phải đến ba lần, Hàm đến nhà Đốp để nhờ sửa bản thảo, nhưng lần nào
Đốp cũng khất. Cuối cùng, đến lần thứ tư, Hàm mới lấy lại được tập bản thảo
của mình với lời nhận xét là được rồi dù cho Đốp còn chưa từng xem qua?! Kết
quả, luận án của Hàm bị đánh trựot một cách thảm hại. Không chỉ có Hàm, mà
Quế Chi – cô sinh viên cũng từng được Đốp hướng dẫn cũng đồng cảm với
Hàm. Qua cuộc đối thoại của hai nhân vật, người đọc có thể thấy được Đốp là
kẻ vô tâm, vô trách nhiệm, gạt phăng mọi nỗ lực của người học. Dường như,
bản chất “quái nhân” ẩn sau bộ nhà giáo của Đốp. đang dần được nhà văn hé
lộ.
Đại diện cho tuyến nhân vật phản diện chính là Trần Văn Đốp. Qua tác phẩm,
nhà văn khắc họa tính cách nhân vật Đốp không chỉ qua miêu tả tính cách,
ngoại hình, giọng nói, hành động mà tác giả còn để cho các nhân vật khác nói
về Đốp. Không chỉ vậy, nhà văn còn để cho người đọc đánh giá được nhân vật
Đốp qua những đoạn đối thoại với đồng nghiệp, với gia đình, với bề trên,…
Trong tác phẩm, Đốp thể hiện mình là một kẻ chỉ biết đến danh vọng mà chẳng
biết rằng mình đang trượt dốc về chuyên môn. Đứng trên bục giảng, Đốp luôn
dè bỉu và chê bai các đồng nghiệp khác. Trong con mắt của Đốp, khoa học thực
14
sự chỉ có giáo sư Trọng và các học trò của ông. Đốp chỉ nhìn khoa học với con
mắt phiến diện của một kẻ đang trong cơn say mê quyền lực. Với xã hội, Đốp
là kẻ bất tài, nhiều mưu mẹo, ham hố quyền lực; với gia đình, Đốp là một
người tình, người chồng, người cha thiếu trách nhiệm và kém bản lĩnh. Giá trị
nhân văn có ý nghĩa thức tỉnh của tiểu thuyết này chính là ở chỗ nó giúp người
đọc nhận ra rằng, những con người như Đốp cuối cùng cũng chỉ là những kẻ
phải sống với cuộc đời đầy bi kịch.
Qua những đoạn đối thoại sinh động, giảu liên tưởng, nhà văn đã mở ra cho
người đọc một thế giới đầy màu sắc. Có những gam màu tối của những kẻ luôn
âm mưu tranh quyền đoạt vị, dùng mọi thủ đoạn để đạt được tới mục đích của
mình. Nhưng ở đó vẫn còn có những màu sắc tươi sáng đại diện cho chân lý
cuộc đời, của những con người trí thức đúng nghĩa, say mê khoa học, cống hiến
hết mình cho khoa học; hay đó còn là thế hệ lớp trẻ như Hoài Thu, một cô bé
với cá tính mạnh, dám nghĩ dám làm, dám hy sinh bản thân mình vì nghệ thuật
chân chính. Giọng văn trong tiểu thuyết đa thanh, dí dỏm, nhẹ nhàng nhưng
giàu chất đời sống của ngôn ngữ đương thời đã nói lên những sáng tạo riêng
của nhà văn Hữu Đạt đối với tiếng Việt hiện đại.
KẾT LUẬN
1.
Nghiên cứu đã chỉ ra một số cơ sở lý thuyết của ngôn ngữ đối thoại: khái niệm,
ứng dụng, đặc điểm, biểu hiện. Ngoài ra, nghiên cứu còn nêu lên quan hệ giữa
độc thoại và đối thoại, khái niệm lượt lời và cặp thoại.
15
2.
Thông qua nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính, bài nghiên cứu đã
phần nào phân tích được ngôn ngữ đối thoại trong tác phẩm “Quái Nhân” của
Hữu Đạt.
3. Dù còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết nhưng bài nghiên cứu đã bước đầu
đưa đến một cái nhìn khái quát về ngôn ngữ đối thoại. Thông qua ngôn ngữ đối
thoại, nhà văn có thể khắc họa, xây dựng tính cách nhân vật, giúp tác phẩm
thêm cuốn hút và lôi cuốn người đọc.
4. Với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng rằng các đề tài tiếp theo sẽ khác
thác thêm được các khía cạnh khác của cuốn tiểu thuyết như: hội thoại, độc
thoại, độc thoại nội tâm,…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16
1.
Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương Ngôn ngữ học, Tập 2: Ngữ dụng học; Nxb
2.
3.
Giáo dục, Hà Nội.
Hữu Đạt (2015). Quái Nhân; Nxb Hội Nhà Văn.
Viện Ngôn Ngữ học, Hoàng Phê (chủ biên) (2003). Từ điển Tiếng Việt; Nxb Đà
Nẵng.
4. Nguyễn Thị Trà My, “Quái Nhân” – một tác phẩm sâu sắc viết về giáo dục
hiện đại
5. M.Bakhtin. Những vấn đề thi pháp của Dostoevsky
6. Đối thoại (Ngôn từ nghệ thuật)
/>%C3%B4n_t%E1%BB%AB_ngh%E1%BB%87_thu%E1%BA%ADt)
PHỤ LỤC
Stt
1
2
3
4
Tình huống giao tiếp
Lê Hàm đến gặp Đốp nhờ xem và
hướng dẫn luận án
Giáo sư Trọng gọi điện nhắc nhở
Đốp nhanh chóng làm giáo sư
Đốp gọi điện cho Ngô Hải thông
báo chuyện bán nhà
Lê Hàm kể vợ (Y Linh) chuyện
Nhân vật giao
tiếp
Tổng
lượt lời
Cách xưng hô
Đốp, Lê Hàm
21
Đốp: tôi – ông
Lê Hàm: em – thầy
Đốp, Giáo sư
Trọng
2 (Đốp)
Đốp: em – thầy
Đốp, Ngô Hải
3
Đốp: tôi - ông
Lê Hàm, Y Linh
3
Y Linh: em - anh
17
đến gặp Đốp
5
Hai vợ chồng bực mình chuyện
thầy Đốp
Lê Hàm, Y Linh
6
6
Đốp đến gặp Bùi An Duy bàn
chuyện tách khoa, Bùi An Duy
phản đối
Đốp, Bùi An
Duy
20
7
Đốp đến gặp Giáo sư Nguyễn
cũng vì chuyện tách khoa, Giáo
sư Nguyễn không phản đối
Đốp, Giáo sư
Nguyễn
11
Cuộc thảo luận ở bộ môn về vấn
đề tách khoa
Người trong bộ
môn, nhưng lên
tiếng chính là
Đốp và Phát
4
Phát, Dũ
10
Đốp, Giáo sư
Trọng
10
Đốp, vợ Bá
21
Đốp, vị chủ nhà
10
Đốp, Lý Bá
19
8
9
10
11
12
13
Phát và Dũ nói về chuyện tách
khoa
Đốp phàn nàn chuyện không
được làm tổ trưởng bộ môn với
giáo sư Trọng (hồi tưởng)
Đốp gặp vợ Bá
Đốp gặp vị chủ nhà và được
thông báo Lý Bá đã chuyển nhà
Đốp đến gặp Lý Bá hỏi ý kiến
chuyện tách khoa
14
Ngô Hải đến gặp Đốp để trả tiền
Đốp, Ngô Hài
24
15
Đốp nói với vợ chuyện bán nhà
Đốp, vợ Đốp
30
16
Giáo sư Trọng nói Đốp về chuyện
viết bài tạp chí (hồi tưởng)
Đốp, Giáo sư
Trọng
6
Đốp va chạm xe với một gã thanh
niên
Đốp, gã thanh
niên
17
18
3
Y Linh gọi Đốp: lão
Đốp
Lê Hàm gọi Đốp:
nó, thằng thầy
Đốp: em – thầy
Bùi An Duy: tôi –
ông, tôi – cậu (mỗi
khi bực học trò)
Đốp: em – anh
Giáo sư Nguyễn:
mình- cậu
Đốp: tôi/chúng ta –
đồng chí Phát
Phát: tôi/chúng ta
Phát: tôi – ông
Dũ: tôi –ông
Đốp: em – thấy
Giáo sư Trọng: tôi –
cậu
Đốp: tôi – em
Vợ Bá: em – thầy
Đốp, vị chủ nhà: tôi
– anh
Đốp: tôi – ông
Lý Bá: tôi – thầy
Đốp, Ngô Hải: tôi –
ông
Đốp: anh – em
Vợ Đốp: - lúc tức
giận: tôi –anh; lúc
bình thường: em –
anh
Đốp: em – thầy
Giáo sư Trọng: tôi –
ông
Đốp: chú
Gã thanh niên: gọi
Đốp là “thằng già”,
18
Đốp đến gặp Lý Bá
Đốp, Lý Bá
16
19
Vợ chồng Đốp đến nhà Nguyễn
Đăng Na đặt cọc nhà
Đốp, Thơm, bà
chủ nhà
2
27
Trong
đó: Na:
12;
Đốp:
10;
Thơm:
4; Mẹ
Na: 1
13
Vợ chồng Đốp gặp Na giao tiền
đặt cọc nhà và bàn chuyện của
khoa
Đốp, Thơm, Na,
Mẹ Na
14
Na gặp chủ nhiệm bộ môn “Lý
luận hiện đại” Đỗ Thành An
Na, Đỗ Thành
An
18
15
Na gặp thầy Xá
Na, thầy Xá
7
16
Lý Bá nói chuyện điện thoại với
Phạm Phú Ty nói về chuyện tách
khoa. Hai người đều không muốn
tách khoa
Lý Bá, Phạm
Phú Ty
24
17
Trần Văn Đốp tới gặp Lý Bá
Đốp, Lý Bá
4
Đỗ, vợ Đỗ
15
Đốp, Đỗ
Đỗ, sinh viên,
đặc biệt là sinh
viên Dung
15
19
Đỗ nằm mơ. Hai vợ chồng Đỗ nói
chuyện.
Đốp gặp Đỗ
20
Đỗ lên lớp
18
21
Ngô Hải tới gặp Hoài Thu
Ngô Hải, Hoài
Thu
19
“ông”
Đốp: tôi – ông
Lý Bá: tôi – thầy
Đốp, Thơm: gọi chủ
nhà là “bác”
Chủ nhà: gọi vợ
chồng Đốp là “cô
chú”
Đốp: chúng tôi –
chú
Thơm: chúng tôi –
chú
Na: em – anh chị
Mẹ Na gọi Na:
“con”
Na: em – thầy
Tiến sĩ An: mình –
cậu
Na: em – thầy
Thầy Xá: mình –
cậu
Lý Bá: tôi – thầy
Phạm Phú Ty: tôi –
anh
Đốp: tôi – ông
Lý Bá: tôi – thấy
Đỗ: anh – em
Vợ Đỗ: em – anh
Đốp, Đỗ: tôi – ông
13
Đỗ: thầy – các em
Sinh viên: em – thấy
51
Ngô Hải: tao/chú –
mày/cái con này
Hoài Thu: cháu –
chú
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Lê Hàm đến nhà Đốp, gặp Hoài
Thu
Lê Hàm, Hoài
Thu
7
Lê Hàm tranh luận trong đầu
Hoài Thu nói chuyện với Ngô
Hải. Hoài Thu khỏa thân trước
mặt Ngô Hải
Lê Hàm
7
Đốp đến thăm Giáo sư Nguyễn
Ngô Hải đến gặp Đốp thông báo
chuyện Ngô Hải chai tay
Ngô Hải hỏi chuyện về Mai
Thanh – người yêu cũ của Đốp
Đốp gặp Lưu Văn Xá hỏi ý kiến
chuyện tách khoa
Ngô Hải, Hoài
Thu
40
Đốp, giáo sư
Nguyễn
28
Đốp, Ngô Hải
6
Đốp, Ngô Hải
6
Đốp, Lưu Văn
Xá
11
Lưu Văn Xá nói chuyện với Đỗ
hỏi chuyện suy nghĩ về Lý Quang Lưu Văn Xá, Đỗ
Trọng
Hoài Thu bảo Ngô Hải vẽ tranh
Hoài Thu, Ngô
khỏa thân mình
Hải
8
19
31
Thơm về nhà tìm gặp Thu
Thơm, Thu
7
32
Ngô Hải và Thu tìm cách trốn khi
mẹ Thu về
Thu, Ngô Hải
8
33
Thơm hỏi Thu sao không mở cửa
Thơm, Thu
4
34
Ngô Hải chào hỏi Thơm
Thơm, Ngô Hải
3
35
Thơm dò hỏi Thu khi thấy khuy
áo cài lệch
Thơm, Thu
6
Thu, Ngô Hải
26
Thơm, Thu
10
Đốp, Thơm
10
36
37
38
Thu bảo Ngô Hải đừng bận tâm.
Ngô Hải ngỏ ý trả tiền cho Thu.
Thơm hỏi Thu đi đâu, mẹ con
Thu cãi nhau
Đốp hỏi chuyện Thơm về Thu
20
Lê Hàm: chú – cháu
Hoài Thu: cháu –
chú
Ngô Hải: tao – mày
Hoài Thu: cháu –
chú
Đốp: em –thấy
Giáo sư Nguyễn: tôi
– cậu
Ngô Hải, Đốp: tôi –
ông
Ngô Hải, Đốp: tôi –
ông
Đốp: em - anh
Lưu Văn Xá: tớ cậu
Lưu Văn Xá: tớ cậu
Đỗ: em – thầy
Ngô Hải: chú – cháu
Thu: cháu – chú
Thơm: mẹ - Thu
Thu: con – mẹ
Thu: Cháu –chú
Ngô Hải: chú – cháu
Thơm: mẹ -mày
Thu: con – mẹ
Ngô Hải: tôi – cô
Thơm: tôi –anh
Thơm: mẹ mày/con ranh
Thu: con – mẹ
Thu: cháu – chú
Ngô Hải: chú – cháu
Thơm: tao – mày
Thu: mẹ - con
Thơm: tôi – anh
Đốp: tôi – cô
Đốp: tôi – ông
Lê Hàm: tôi – thầy
Giáo sư Trọng: con
– Thánh quân
Thánh quân: ta –
con
Cái bóng giáo sư
Trọng: ta – con
Đốp: con – thầy
Vợ Đỗ: em – anh
Đỗ: anh – em
Đỗ: anh – tôi
39
Lê Hàm tới gặp Đốp nhận bản
thảo
Lê Hàm, Đốp
6
40
Giáo sư Trọng ngất, mơ thấy gặp
Thánh quân tại Điện Linh Ứng
Giáo sư Trọng,
Thánh Quân
7
41
Giáo sư Trọng gặp Đốp tại Điện
Linh Ứng
Cái bóng giáo sư
Trọng, Đốp
23
42
Vợ chồng Đỗ nói chuyện
Vợ chồng Đỗ
19
Đỗ, Chuông
4
Thu, Đốp
14
Đốp, Thơm
9
Thu, Ngô Hải
3
Đốp: bố - con
Thu: con – bố
Đốp: tôi – cô
Thơm: tôi – anh
Thu: cháu - chú
Thu, Ngô Hải
4
Thu: cháu - chú
43
44
45
46
47
Đỗ giải thích với Chuông chuyện
lớp khóc
Thu nhớ lại lúc hỏi Đốp vì sao
buồn.
Đốp nghi Thơm ngoại tình và Thu
không phải con của Đốp
Thu gọi điện cho Ngô Hải tới đón
Ngô Hải chở Thu tới một tòa biệt
thự
48
Thu nói chuyện với chủ ngôi biệt
thư
Thu, chủ nhà
48
49
“Người ấy” thổ lộ tình cảm với
Thu
Thu, Tiến – vị
chủ nhà
14
50
Nguyễn Thanh Thể và Đỗ ở quán
thịt chó
Đỗ, Thể
55
51
Thể “mượn lưng” người lạ và bị
đòi tiền
Thể, người lạ
(Trần Sáng)
22
Đốp, Thơm
4
Đốp, Thu
6
Thể, Lưu Văn
Xá
5
52
53
54
Đốp và Thơm cãi nhau chuyện
hôm qua Thu không về nhà
Đốp hỏi Thu chuyện đêm qua.
Thu bảo ở nhà chú Hải
Thể gặp Lưu Văn Xá
21
Thu: cháu – chú
Chủ nhà: tôi –
Thu/em
Thu: em – anh/ anh
Tiến
Tiến: anh/ta – em
Thể: tớ - cậu
Đỗ: em – anh/ đại ca
Thể: em – bác/ đại
ca
Người lạ: tao – mày
Đốp: tôi – cô/em
Thơm: tôi – anh
Đốp: tao – mày
Thu: con – bố
Thể: em – thầy
Lưu Văn Xá: tôi –
cậu
55
Lưu Văn Xá hỏi nhỏ chuyện Đỗ
về Thể được phong giáo sư
Đỗ, Lưu Văn Xá
3
56
Thể nói chuyện với Đỗ
Đỗ, Thể
25
Đốp, Thể
9
Đào Trọng Tấn,
Hòa Phát
3
3
57
59
Đốp gọi điện cho Thể hỏi thăm về
giờ giảng, ngỏ ý muốn vào miền
Trung dạy chuyên đề cho khoa
Ngữ Văn
Đào Trọng Tấn thông báo Hòa
Phát về chuyện cưới vợ của thầy
An
60
Vợ Tôn Lê hỏi chuyện chồng
Võ Tôn Lê và
vợ
61
Vợ Tôn Lê nhờ bác Mão cất nóc
giùm
Bác Mão và vợ
Tôn Lê
3
62
Tôn Lê đối thoại với Trời
Tôn Lê
2
62
Đốp mơ thấy Giáo sư Trọng góp
ý Đốp một số chuyện
Giáo sư Trọng,
Đốp
18
63
Thơm phàn nàn với chồng về
Thu, dẫn đến 2 vợ chồng cãi nhau
Thơm, Đốp
3
64
Ngô Hải hỏi chuyện “ngủ” của vợ
chồng Đốp
Ngô Hải, Đốp
9
65
Đốp nhớ tới lời của giáo sư Tụng
chỉ bảo về chuyện “ngủ”
Giáo sư Tụng,
Đốp
8
66
Đàm Từ Thụ và Đốp nói về
chuyện đã được tách khoa
Đàm Từ Thụ,
Đốp
11
67
Ngô Hải vẽ tranh khỏa thân Hoài
Thu
Ngô Hải, Hoài
Thu
24
68
Đốp thông báo cho Đỗ việc tách
khoa thành công. Đỗ thoáng buồn
Đốp, Đỗ
10
69
Đốp đến thông báo cho giáo sư
Nguyễn
Đốp, giáo sư
Nguyễn
19
22
Lưu Văn Xá gọi Thể
là “thằng cha ấy”
Thể: mình – cậu
Đỗ: em – anh
Thể: anh – em
Đốp: tôi – ông
Vợ: …- anh
Vợ Tôn Lê: bác –
cháu
Bác Mão: tôi
Tôn Lê: tôi/taTrời/ông
Giáo sư Trọng: ta –
con
Đốp: con – thầy
Thơm: tôi – anh/ông
Đốp: tôi – cô
Ngô Hải, Đốp: tôi –
ông
Giáo sư Tụng: tôi –
cậu
Đốp: …- thầy
Đàm Từ Thụ: tôi –
cậu
Đốp: em –thầy
Ngô Hải: chú –
cháu; tao – mày
Thu: cháu – chú
Đỗ: em – anh
Đốp: tôi/mình- ông
Đốp: em – thầy
Giáo sư Nguyễn: tôi
–cậu
70
71
72
73
74
75
76
77
78
Quế Chi đến chúc mừng Ngô
Hàm nhưng cuối cùng luận án của
Lê Hàm đổ
Cô nữ dịch vụ viên kể với Quế
Chi Đốp và Chu Ngọc Mười đang
cãi nhau
Đốp với Chu Ngọc Mười cãi nhau
về việc chuyển khoa của Mười
Đốp gọi điện cho Phan Tín nhờ
chuyển lại mấy bức ảnh nghệ
thuật
Nguyễn Sanh đến gặp Đỗ Hòa
Phát
Phát nói Sanh xây nhà cho cụ nhà
Đốp nằm mơ thấy mình lên “Điện
linh ứng” và gặp Giáo sư Trọng.
Giáo sư Trọng không vui chuyện
tách khoa và khuyên Đốp không
nên làm chủ nhiệm
Vợ Đốp bực mình Đốp không làm
được chuyện vợ chồng
Vợ Đốp chì chiết vì anh đã khiến
Thu bỏ nhà đi
Quế Chi, Lê
Hàm
10
Cô nữ dịch vụ
viên, Quế Chi
6
Đốp, Chu Ngọc
Mười
24
Anh – tôi
Đốp, Phan Tin
17
Đốp: tôi/mình- ông
Phan Tín: em – thầy
19
Tôi - anh
11
Tôi – anh
Đốp, Giáo sư
Trọng
13
Đốp: con – thầy
Giáo sư Trọng: ta –
con
Đốp, vợ
7
Đốp, vợ
2
Nguyễn Sanh,
Đỗ Hòa Phát
Nguyễn Sanh,
Đỗ Hòa Phát
79
Đốp gặp Lý Bá
Đốp, Lý Bá
6
80
Lưu Văn Xá “khen ngợi” Đốp về
chuyện tách khoa
Đốp, Lưu Văn
Xá
8
81
82
83
84
85
Đốp lên gặp Hiệu trưởng Đàm
Hiếu Phong
Đốp có ý nhắc Đàm Hiếu Phong
về cái ơn trước
Đốp ngỏ ý muốn làm hiệu phó
nhưng hiệu trưởng gạt luôn.
Đàm Hiếu Phong nhớ Đốp đổi
giảng viên hướng dẫn cho Châu
Úy Thanh sang Chu Ngọc Mười.
Đốp không đồng ý
Thu đến thông báo cho Tiến là cô
có thai
Quế Chi: cháu –chú
Lê Hàm: chú – cháu
Cô – cháu
Đốp: anh/tôi –cô
Thơm: tôi –anh
Vợ Đốp: … -anh
Lý Bá: tôi –thầy
Đốp: tôi –anh
Đốp: em –anh
Lưu Văn Xá: tôi –
cậu
20
8
Đốp, Đàm Hiếu
Phong
9
Đốp: tôi – chú
Đàm Hiếu Phong:
tôi – thầy
19
Thu, Tiến
23
26
Tiến: anh –em
Thu: em –anh
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
10
0
Bố Tiến đòi lại căn nhà để cho
tình nhân của ông
Vợ chồng Mười nói về chuyện
của khoa
Lê Quốc Phan bàn với Đàm Từ
Thụ về việc thành lập trung tâm
Đốp gặp Ngô Chí Bình nói về
chuyện sát nhập trung tâm với
khoa T nhưng thất bại
Đốp tâm sự với Ngô Bá Trị việc
rời khoa
Xuân hỏi chuyện Mười về thái độ
của Đốp sau khi Mười xin lỗi
Thể gọi điện cho Mười về việc sẽ
giúp Mười cái vụ hướng dẫn
nghiên cứu sinh
Nguyễn Thanh Hà đến chúc
mừng Đốp. Đốp mời GS Hà làm
giảng viên kiêm nhiệm và GS Hà
mời Đốp làm Phó Hội đồng chức
danh
Đốp hỏi chuyện Lưu Văn Xá về
vụ Lưu Văn Mã bị lừa tình
Nguyễn Đăng Na và Lưu Văn Xá
nói chuyện
Minh Hòa vào hỏi Đốp mấy
chuyện văn phòng
Hòa bảo cậu sinh viên ghi chức
danh vào hòm thư
Đốp nói chuyện với Trần Chí
Nam và yêu cầu cậu đổi thầy
hường dẫn
Đốp nói với Phát chuyện đến
thăm Bùi An Duy và muốn Phát
làm chủ tịch Công Đoàn
Bùi An Duy nói nguyện vọng
cuối cùng là muốn khoa Văn
chương được nhập lại như cũ với
Đốp
Bố: bố - con; tao –
mày
Tiến: con –bố
Em –
anh
LQP: tôi –cậu
ĐTT: tôi –anh
Đốp: tôi - ông
Ngô Chí Bình: tôi –
thầy
Ngô Bá Trị: em –
thầy
Đốp: tôi – chú
Xuân: em – anh
Mười: anh –em
Tiến và bố
21
Vợ chồng Mười
18
Lê Quốc Phan,
Đàm Từ Thụ
5
Đốp, Ngô Chí
Bình
17
Đốp, Ngô Bá Trị
5
Xuân, Mười
10
Thể, Mười
6
Tôi – ông
Nguyễn Thanh
Hà, Đốp
29
Đốp: tôi –anh
GS Hà: tôi/mình –
cậu
Đốp, Lưu Văn
Xá
6
Mình – cậu
Na, Xá
5
Minh Hòa, Đốp
6
Hòa, cậu sinh
viên
5
Đốp, Trần Chí
Nam
27
Đốp: tôi –em
Nam: em – thầy
Đốp, Phát
13
Đốp: tôi – ông
Phát: em - bác
Đốp, Bùi An
Duy
2
Bùi An Duy: tôi
Đốp: - thầy
24
Xá: mình –cậu
Na: em
Minh Hòa: - thầy
Đốp: - cô
Hòa: tôi – cậu
SV: em – cô
10
1
10
2
Nguyễn Quang Hà đến thăm Đốp
đề cập việc phong giáo sư cho
Mười. Đốp phản đối kịch liệt
Đàm Hiếu Phong muốn giới thiệu
Đốp vào chức Chủ tịch Hội đồng
Giáo chức Trường
Đốp, Nguyễn
Quang Hà
11
Tôi – anh
Đàm Hiếu
Phong, Đốp
6
Đốp: tôi – chú
Đàm Hiếu Phong:
tôi- thầy
25